MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1. CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN 2
I. Phân loại và các bước lập dự án đầu tư 2
1. Phân loại dự án đầu tư mạng viễn thông 2
2. Quy trình hình thành một dự án đầu tư mạng viễn thông 3
3. Quy trình lập một dự án đầu tư nói chung 4
4. Quy trình lập một dư án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh lạng sơn 6
4.1. Các căn cứ để lập một dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty 7
4.2. Các bước tiến hành lập dự án đầu tư tại công ty 7
4.2.1. Khảo sát và lập hồ sơ khảo sát lập dự án đầu tư 8
4.2.2. Lập dự án đầu tư mạng viễn thông: nội dung chủ yếu của một dự án viễn thông gồm: 10
II. Dự án đầu tư “xây dựng các tuyến truyền dẫn và cáp điện cho các trạm BTS thuộc các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn “ 18
1. Khái quát chung về các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn 19
2. Dự báo nhu cầu dịch vụ viễn thông 21
3. Đánh giá mạng viễn thông hiện trạng và sự cần thiết phải đầu tư 21
4. Kế hoạch và quy mô đầu tư mạng bưu chính –viễn thông 23
4.1. Mục tiêu 23
4.2. Quy mô đầu tư 23
4.2.1. Địa điểm xây dựng: Huyện Văn Quan 23
4.2.2. Qui mô xây dựng :nhóm C 23
5. Hình thức tổ chức,thực hiện quản lý dự án 24
5.1. Chủ đầu tư :Viễn thông tỉnh Lạng sơn 24
5.2. Hình thức tổ chức thực hiện: chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án 24
6. An toàn lao động 24
7. Kết luận và kiến nghị 24
PHẦN II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN 32
I. Đánh giá ưu điểm , nhược điểm trong hoạt động lập một dư án đầu tư mạng viễn thông 32
1. Ưu điểm 32
2. Nhược điểm 33
2.1. Một số dự án phải điều chỉnh ,sửa chữa nhiều lần trước và trong khi đi vào khai thác vận hành 33
2.2. Khâu khảo sát lập dự án còn chưa đáp ứng được yêu cầu 34
2.3. Khâu dự báo còn chưa chính xác 34
II. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh lạng sơn 35
1. Giải pháp từ phía viễn thông tỉnh lạng sơn 35
1.1. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư nguồn nhân lực, trang thiết bị ,cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư 35
1.2. Hoàn thiện khâu khảo sát lập dự án đầu tư 38
1.3. Hoàn thiện khâu dự báo 40
1.4. Giải pháp của công ty nhằm tránh những sai sót trong quá trình lập dự án 42
1.5. Quá trình tư vấn phải đảm bảo đúng nguyên tắc , quy định của nhà nước 45
1.6. Tăng cường hợp tác , gắn kết với các đơn vị ,các ban ngành trong hoạt động tư vấn 45
2. Phạm vi thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam 46
3. Các giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước 47
3.1. Hệ thống luật pháp. 47
3.2. Nâng cao chất lượng công tác qui hoạch 48
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úng tiến độ.
II. Dự án đầu tư “xây dựng các tuyến truyền dẫn và cáp điện cho các trạm BTS thuộc các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn “
+ Thời gian khảo sát 13/8/2007
Quy trình “khảo sát xây dựng các tuyến truyền dẫn và cáp điện cho các trạm BTS thuộc các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn”
- Yªu cÇu th¨m dß ®Þa chÊt c«ng tr×nh:
- X¸c minh râ nguyªn nh©n h×nh thµnh, kiÓu lo¹i, ®é s©u, t×nh tr¹ng ph©n bè, ®Æc tÝnh c¸c lo¹i ®Êt ®¸ trong ph¹m vi x©y dùng c«ng tr×nh.
- Ph©n tÝch vµ ®¸nh gi¸ tÝnh æn ®Þnh, tÝnh dµn ®Òu vµ lùc chÞu t¶i cña nÒn ®Êt.
- X¸c minh râ kiÓu lo¹i, nguyªn nh©n h×nh thµnh, ph¹m vi ph©n bè, xu híng ph¸t triÓn vµ møc ®é nguy h¹i cña ®Þa chÊt cã kh¶ n¨ng ¶nh hëng tíi mãng c«ng tr×nh kiÕn tróc ®Æt trªn nã, ®ång thêi ®ua ra c¸c biÖn ph¸p sö lý nÒn mãng.
- X¸c minh c¸c kiÓu lo¹i, ®iÒu kiÖn vïi lÊp cña nguån níc ngÇm díi ®Êt, ph¸n ®o¸n tÝnh ¨n mßn, x©m thùc cña níc ®èi víi vËt liÖu x©y dùng mãng c«ng tr×nh.
- §¸nh gi¸ nhËn xÐt vÒ c¸c hiÖu øng ®Þa chÊn cña mÆt b»ng thi c«ng víi nÒn ®Êt.
- c¸c c¨n cø lËp ph¬ng ¸n kü thuËt
- Khèi lîng vµ yªu cÇu kü ThuËt
- Ph¬ng ¸n tæ chøc thùc hiÖn
- Néi dung b¸o c¸o kh¶o s¸t ®Þa chÊt c«ng tr×nh
Dùa vµo kÕt qña c¸c hè khoan kh¶o s¸t, kÕt qu¶ thÝ nghiÖm mÉu ®Êt ®¸ vµ níc trong phßng... sÏ tiÕn hµnh ph©n tÝch, tæng hîp sè liÖu, lËp mÆt c¾t ®Þa chÊt, ®¸nh gi¸ kh¶ n¨ng chÞu t¶i cña c¸c líp ®Êt ®¸ vµ lËp b¸o c¸o kh¶o s¸t.
C«ng t¸c xö lý sè liÖu, thµnh lËp b¶n vÏ ®îc tiÕn hµnh trªn m¸y vi tÝnh sao cho tµi liÖu, sè liÖu ph¶i chÝnh x¸c, ®Çy ®ñ vµ ph¶n ¸nh cao nhÊt tÝnh kh¸ch quan vÒ ®Æc trng ®Þa chÊt c«ng tr×nh c¸c ®èi tîng nghiªn cøu
- Dù kiÕn tiÕn ®é thi c«ng
1. Khái quát chung về các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn
Tổng quan
Lạng sơn là một tỉnh miền núi biên giới , thuộc khu vực đông bắc của tổ quốc việt nam:
Diện tích là 830.251 ha(8.305,21 km2), đường biên giới với trung quốc dài 253km.
Có vị trí từ 20027’ – 22019’ vĩ bắc,106006’ -107021’ kinh đông.
Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng :55km
Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang :148km
Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh :48km
Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn :73km
Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên :60km
Lạng sơn có 2 cửa khẩu quốc tế : cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị ,có 2 cửa khẩu quốc gia là : Chi Ma(Lộc Bình), Bình Nghi (huyện Tràng Định)… và 7 cặp chợ biên giới với Trung Quốc. Có 1 vị thế chiến lược quan trọng của vùng đông bắc tổ quốc Việt Nam. Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thành phố: 226 xã phường, Thị trấn bao gồm:thành phố Lạng Sơn và các huyện : Hữu Lũng,Chi Lăng ,Lộc Bình, Đình Lập, Văn lãng, Tràng Định, Bình Gia, Văn Quan, Bắc Sơn, Thành Phố Lạng Sơn là trung tâm chính trị-xã hội của tỉnh.
Định hướng phát triển kinh tế
Nông lâm nghiệp: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh cây công nghiệp ,cây lâm nghiệp , cây ăn quả , cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao theo hướng tập trung , chuyên canh.
Công nghiệp xây dựng : tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng xuất khẩu, công nghiệp lắp ráp máy nông nghiệp, khai khoáng nhỏ.
Thương mại – dịch vụ : phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động thương mại- dịch vụ nhất là khu vực các khu kinh tế cửa khẩu và thành phố Lạng Sơn.Tiếp tục mở rộng mạng lưới thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã mua bán.Đa dạng hóa các loại hình du lịch , hình thành các điểm cụm tuyến du lịch.
Vị trí địa lý
Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Lạng Sơn, phía bắc giáp huyện Văn Lãng và Bình Gia, phía tây giáp huyện Bắc Sơn, phía đông là thành phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc, phía nam là huyện Chi Lăng.
Huyện lỵ là thị trấn Văn Quan nằm trên đường quốc lộ 1B cách thành phố Lạng Sơn khoảng 35 km về hướng tây, quốc lộ 227 theo hướng nam đi huyện Chi Lăng.
Huyện ly: thị trấn Văn Quan
Các xã: Hữu Lễ, Tri Lễ, Yên Phúc, Bình Phúc, Lương Năng, Tú Xuyên, Tràng Sơn, Xuân Mai, Tràng Phái, Tân Đoàn, Tràng Các, Đồng Giáp, Chu Túc, Đại An, Văn An, Vĩnh Lai, Hòa Bình, Vân Mộng, Việt Yên, Phú Mỹ, Trấn Ninh, Song Giang, Khánh K
Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252m so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20m ở phía nam huyên Hữu Lũng và nơi cao nhất là núi mẫu sơn 1541m. Đồi núi chiếm >80% diên tích cả tỉnh.
Khí hậu thời tiết
Khí hậu phân mùa rõ rệt ,ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính nhanh chóng của không khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây ra những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các vùng.
Nhiệt độ trung bình năm 17-22 C
Lượng mưa trung bình năm 1200-1600 mm
Độ ẩm trung bình tương đối 80-85%
Lượng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời
Số lượng nắng trung bình khoang 1600
Hướng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu tố hoàn lưu , vừa bị biến dạng bởi địa hình.mùa lạnh thịnh hành gió bắc, mùa nóng thịnh hành gió nam và đông nam. Tốc độ gió nói chung không lớn , trung bình đạt từ 0,8 -2 m/s song phân hóa không đều giữa các vùng trong tỉnh.
dân số
Huyện có diện tích 550 km² và dân số 56.000 người (năm 2004)
2. Dự báo nhu cầu dịch vụ viễn thông
Cán bộ lập dự án căn cứ vào một số cơ sở dự báo điển hình như tình hình đầu tư của các nhà đầu tư ( khoảng 10% nhà đầu tư đi vào hoạt động , các nhà đầu tư còn lại chủ yếu trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nên nhu cầu viễn thông chỉ tập trung cho ban điều hành dự án , các nhà thi công…) số lượng các thuê bao di động, cố định hiện tại và mật độ điện thoại ( cố định, di động…) tham khảo tại các vùng đã triển khai để tiến hành dự báo nhu cầu viễn thông cho dự án. đây là những cơ sở tin cậy, mang tính thực tế cao giúp cho việc dự báo nhu cầu mạng viễn thông của dự án được chính xác.
3. Đánh giá mạng viễn thông hiện trạng và sự cần thiết phải đầu tư
Hiện trạng mạng di động tại tỉnh lạng sơn
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cùng kinh doanh, khai thác, trong đó có 2 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc Tập Đoàn BCVT Việt Nam là : VinaFone và MobiFone với tổng số 22 trạm BTS
Với đặc điểm của tỉnh miền núi phía bắc, mật độ dân cư phân bố không đồng đều.Số lượng trạm BTS của mạng VinaFone ít do vậy nhiều khu vực chưa được phủ sóng thông tin di động.Hoặc nếu có nhưng chất lượng phục vụ chưa đảm bảo yêu cầu do mật độ trạm BTS thưa, thiết bị có công suất thấp, lại bị che chắn nhiều, nên việc thông tin liên lạc qua mạng di động đạt hiệu quả không cao.Nhất là hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động cùng đầu tư, kinh doanh khai thác mang tính cạnh tranh cao.
Sự cần thiết phải đầu tư
Đối với mạng di động thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn tập đoàn BCVT Việt Nam V/v : triển khai lắp đặt 5.253 trạm BTS trong năm 2008.
Căn cứ quyết định số 1259/QĐ-ĐTPT ngày 31/03/2008 của Tổng giám đốc Tập Đoàn BCVT Việt Nam V/v : phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng mạng VINAFONE năm 2008 tỉnh Lạng sơn.
- Dự báo nhu cầu
+ Giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn phát triển về thông tin di động, Gfpne và các dịch vụ viễn thông băng thông rộng.
+ Có sự chuyển dịch doanh thu từ mạng cố định sang băng thông rộng và các dịch vụ gia tăng, dịch vụ nội mạng trên nền IP.
- Chủ trương của tập đoàn
+ Tập trung mọi nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm : di động, băng rộng, khu công nghiệp khu dân cư…
+ Tập đoàn có hướng dẫn các Bưu điện tỉnh , Thành phố chuẩn bị sẵn sàng cơ sở hạ tầng để phục vụ các trạm BTS cho mạng thông tin di động.
Doanh thu và hiệu quả kinh doanh mạng cố định đang có chiều hướng suy giảm nhanh chóng, do vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng Vinafone phục vụ cho việc khởi tạo, phát triển, kinh doanh các thuê bao mới sử dụng Gfone vì tận dụng được năng lực mạng GSM của dịch vụ di động do vậy rất tiết kiệm vốn đầu tư.
Do tỉnh Lạng Sơn có nhiều thế mạnh, nhất là những năm gần đây cây công nghiệp , cây nông nghiệp, cây ăn quả và cây thực phẩm có giá trị cao được mùa và được giá, mặt khác tình hình kinh tế phát triển do vậy nhu cầu đi du lịch của người dân trong cả nước tăng cao dẫn đến kinhh tế Lạng Sơn phát triển mạnh mẽ.Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các trạm BTS thuộc mạng thông tin di động Vinafone sẽ đáp ứng được nhu cầu phát triển mạng thông tin di động, đảm bảo thông tin liên lạc ổn định,nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển thuê bao điện thoại di động, đảm bảo thông tin liên lạc ổn định, nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển chỉ đạo của đảng, nhà nước ,của tỉnh và của các ban ngành cũng như phát triển thuê bao điện thoại di động, nối liền thông tin liên lạc đến tận các xã vùng sâu, vùng xa, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng biên giới,phòng chống bão lũ lụt,giảm nhẹ thiên tai, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa của đồng bào các dân tộc miền núi.
4. Kế hoạch và quy mô đầu tư mạng bưu chính –viễn thông
4.1. Mục tiêu
Với mục tiêu mở rộng diên tích vùng phủ sóng thông tin di động đến tận vùng núi biên giới, hải đảo.Năm 2008 Vinaphone dự kiến tập trung đầu tư phát triển mạng lưới lắp đặt thêm 10.000 trạm BTS, MobiFone tăng cường thêm 10.000 trạm BTS và dự kiến phát triển mới 20 triệu thuê bao. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc lắp đặt trạm BTS là không thể thiếu.Với đặc điểm địa hình phức tạp của tỉnh Lạng Sơn, việc đầu tư trang thiết bị phụ trợ cho các trạm BTS thuộc mạng di động VinaFone, sẽ đảm bảo cho các trạm BTS hoạt động an toàn, mở rộng diện tích vùng phủ sóng, phát triển các ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ 3G, nhắn tin … phục vụ cho giai đoạn phát triển 2006-2008 và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trước khi bước vào hội nhập.
Hoàn thành kế hoạch của Tập đoàn giao cho viễn thông Lạng Sơn, tăng doanh thu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, nâng cao trinh độ dân trí, bảo đảm an ninh quốc phòng, phòng chống bão lụt giảm nhẹ thiên tai cho vùng biên giới.
Ngoài ra xây dựng cơ sở hạ tầng mạng Vinafone còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thuê bao di động đang ngày càng phát triển đồng thời đáp ứng nhu cầu cạnh tranh với các mạng thông tin di động khác.
4.2. Quy mô đầu tư
4.2.1. Địa điểm xây dựng: Huyện Văn Quan
4.2.2. Qui mô xây dựng :nhóm C
Kéo điện lưới và truyền dẫn quang cho các trạm BTS
BTS Tri Lễ (tại đồi nhà ông Lê Văn Cheo)
Địa điểm xây dựng
- Địa điểm tại đồi nhà ông Lê Văn Cheo bản Châu xã Tri Lễ
- Đặc điểm địa hình :trạm BTS – Tri Lễ đặt trên đỉnh đồi tương đối bằng phẳng
+ Đồi có nhiều cây mu, cây bụi
+ Địa chất sét pha lẫn dăm sạn laterit, màu nâu xám,xám vàng
+ Theo kinh nghiệm giả thiết cường độ đất nền tính toán R=10T/M2
Hạng mục: truyền dẫn & AC
Kéo cáp quang chôn 08 sợi từ Bưu điện văn hóa xã Tri Lễ với tổng chiều dài tuyến 930 m trong đó
+ Tuyến cột xây dựng mới 930m
Nguồn điện AC được lấy từ cột điện lực số 31 kéo lên trạm BTS bằng cáp nhôm AL4x50
Khối lượng vật tư chủ yếu
+ Cáp quang chôn 08 sợi phi kim loại :1.100m
+ ODF 8 sợi 01 bộ
+ ODF 16 sợi 01 bộ
+ Dây nối 5m 16 sợi
+ Cáp nhôm AL4x50 400m
+ Cột bê tông 7BV-65 32 cột
5. Hình thức tổ chức,thực hiện quản lý dự án
5.1. Chủ đầu tư :Viễn thông tỉnh Lạng sơn
5.2. Hình thức tổ chức thực hiện: chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
6. An toàn lao động
Yêu cầu trước khi thi công
Các công trình mạng ngoại vi trước khi thi công phải có đầy đủ thủ tục về xây dựng cơ bản theo quy định của nhà nước, phương án đảm bảo an toàn lao động.
Các đơn vị thi công phải khảo sát lại để nắm vững các đặc điểm về địa hình để lên phương án thi công sát với thực tế và bố trí hợp lí kho tàng, vị trí phân rải nguyên vật liệu nơi ăn ở cho công nhân.
Đơn vị thi công phải tổ chức phổ biến
7. Kết luận và kiến nghị
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng BTS Viễn thông Lạng Sơn năm 2008 là rất cần thiết đối với mạng Viễn thông nội tỉnh Lạng Sơn.Đề nghị lãnh đạo Viễn thông Lạng sơn xem xét phê duyệt phương án đầu tư và tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiên các công việc tiếp theo.
Đánh giá hoạt động lập dự án đầu tư “xây dựng các tuyến truyền dẫn và cáp điện cho các trạm BTS thuộc các huyện văn quan, bình gia, bắc sơn tỉnh lạng sơn”
Đây là dự án đầu tư từ nguồn vốn của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam làm chủ đầu tư.viễn thông tỉnh lạng sơn là đơn vị tư vấn. Trên cơ sở các quyết định, qui định của nhà nước, ngành và qui chế hoạt động của huyện bình gia, văn quan bắc sơn ( thuộc lạng sơn) công ty đã xây dựng cho chủ đầu tư một phương án đầu tư hợp lí và mang tính khả thi cao.
Việc xem xét các vấn đề về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, dân số, lao động, qui hoạch tổng thể, hiện trạng mạng lưới viễn thông(mạng cố định, di động, internet tốc độ cao ) của vùng liên quan đến dự án được công ty tiến hành khảo sát và cung cấp số liệu một cách cụ thể, đầy đủ và rất rõ ràng. nhìn vào hồ sơ dự án, chủ đầu tư sẽ có một cái nhìn tổng quát nhất về khu vực địa bàn sẽ tiến hành lập dự án đầu tư.trên cơ sở số liệu thu thập được công ty sẽ xây dựng bảng báo cáo chi tiết, khoa học cho từng địa điểm trong khu vực phân vùng của dự án theo các giai đoạn khác nhau.căn cứ vao các cơ sở dự báo đã có thực từ dự án một cách thuyết phục
Sau khi thuyết minh sự cần thiết phải đầu tư, căn cứ vào định hướng chung của ngành, công ty, công ty xây dựng các phương án công nghệ kĩ thuật cao, có thể đáp ứng mục tiêu của dự án một cách tốt nhất và khuyến nghị cho chủ đầu tư bằng việc chỉ rõ ưu điểm vượt trội của phương án lựa chọn so với các phương án khác.
Trên cơ sở mục tiêu của dự án đầu tư, qui mô đầu tư của dự án được xây dựng theo các giai đoạn khác nhau.ở các giai đoạn đầu tư, đối với mỗi loại hình mạng dịch vụ cung cấp, công ty nêu rõ dung lượng tổng đài của mạng từ đó khẳng định cần phải đầu tư hay không và chỉ rõ dung lượng cần mở rộng là bao nhiêu nếu phải đầu tư. các hạng mục của dự án cũng được trình bày khá chi tiết với việc nêu rõ số lượng các chủng loại thiết bị, vật tư và phương án xây dựng.do vậy, tạo điều kiện cho quá trình thẩm định củng như triển khai thực hiện dự án.
Theo phân kì đầu tư của dự án công ty cũng xác định rõ khoản thu, chi cho từng kì và bảng tính chi phí cho từng thời kì đó xác định tổng mức đầu tư cho dự án.bên cạnh đó công ty cũng xác định bảng hoàn vốn cho cả đời của dự án
Dự án đã đi vào triển khai thực hiện và được đánh giá là mang lại tính khả thi cao.tuy vậy để dự án có thể được hoàn thiện hơn, công tác lập dự án của công ty có thể xem xét thêm một số vấn đề sau đây:
Trong dự án cần nêu bật được sự ổn định về chính trị, luật lệ cũng như kế hoạch thu hút đầu tư của mạng viễn thông tỉnh lạng sơn để làm an tâm nhà đầu tư, từ đó xây dựng phương án thuyết trình sự cần thiết đầu tư hợp lí hơn và thuyết phục hơn.
Quá trình đánh giá mạng viễn thông hiện tại và nhu cầu dự báo mạng viễn thông trong tương lai của khu vực triển khai dự án, công ty cần chú ý đến các đối thủ cạnh tranh và có phương án cạnh tranh cụ thể.
Mặc dù trước khi xây dựng phương án đầu tư, tổng công ty đã có đánh giá đây là một dự án khả thi và tiến hành giai đoạn cuối cùng là xây dưng phương án đầu tư nhưng công ty cũng phải quan tâm đến các vấn đề rủi ro trong phương án xây dựng, phát triển của các doanh nghiệp khu dân cư và các tiện ích xã hội khác.
Trong dự án cần phải nêu phương án sử dụng lao động và phương án xây dựng. Cả hai phương án trên là nhân tố quyết định đến quá trình vận hành của dự án có thực hiện được hay không. Vì vậy nó là một nhân tố quan trong nhưng trên thực tế công ty chưa đề cập đến phương án sử dụng lao động còn phương án xây dựng chỉ nêu phương án phòng cháy chữa cháy một cách khái quát, chưa có phương án xử lí nếu như có rủi ro xảy ra. phương án xây dựng trong dự án trình bày trong quá trình phân tích qui mô đầu tư. chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện dự án, công ty nên có phương án xây dựng thành một mục cụ thể trong báo cáo kĩ thuật.
Cần xây dựng thêm phương án đầu vào ( nguyên, nhiên, vật liệu…) cụ thể cho dự án. để đảm bảo tính chắc chắn cho dự án cần xây dựng phương án trong đó có tính đến yếu tố thay đổi giá cả, nhà cung cấp đặc biệt la các thiết bị quang, các thiết bị đươc cung cấp bởi rất nhiều các công ty khác nhau giống nhau về mẫu mã do vậy công ty phải cử đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm để kiểm tra khi đấu thầu.
Trong quá trình phân tích hiệu quả của dự án :
Về mặt hiệu quả kinh tế : công ty chỉ xác định một chỉ tiêu là thời gian hoàn vốn (T) mà không xác định đến 2 chỉ tiêu rất quan trọng là NPV( giá trị hiện tại ròng ) và IRR ( tỉ lệ hoàn vốn nội bộ). tuy vậy, việc tính thời gian hoàn vốn của công ty chưa xác định đến yếu tố thời gian của tiền.
Về mặt hiệu quả xã hội : đặc trưng về tính hiệu quả xã hội của dự án mạng viễn thông là khả năng đáp ứng nhu cầu về khả năng phục vụ nhu cầu thông tin cho khu dân cư, cơ sở hành chính, các doanh nghiệp… bên cạnh đó, các dự án mạng viễn thông có thể cung cấp một khối lượng việc làm lớn, làm giảm thất nghiệp, đồng thời các dự án này còn góp phần phục vụ công tác an ninh quốc phòng . đây là những chỉ tiêu rất quan trong để khẳng định các dự án đầu tư mạng viễn thông rất quan trọng trong quá trinh phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy còn một số điểm cần nói rõ hơn, nhưng công ty cũng đã góp phần đưa viễn thông ngày càng lớn mạnh hơn
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi phí của dự án:
STT
Khoản mục chi phí
Cách tính
Ký hiệu
A
CHI PHÍ XÂY DỰNG
I
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1
Chi phí vật liệu
VL
2
Chi phí nhân công
NC
3
Chi phí máy thi công
M
4
Trực tiếp phí khác
(1,5% x (VL+NC+M)
TT
Cộng chi phí trực tiếp
T
II
CHI PHÍ CHUNG
PxT
C
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỤNG
T+C
Z
III
Thu nhập chịu thuế tính trước
(T+C) x Tỷ lệ quy định
TL
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
(T+C+L)
G
IV
Thuế giá trị gia tăng
GXDCPT
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công
GXDLT
B
CHI PHÍ THIẾT BỊ
1
Thiết bị nhập khẩu
2
Thiết bị mua trong nước
3
Thuế nhập khẩu
4
Phí nhập khẩu
5
Chi phí vân chuyển thiết bị
6
Bảo hiểm vận chuyển thiết bị
7
Chi phí lưu kho bãi
8
Thuế GTGT
C
CHI PHÍ KHÁC
1
Chi phí khảo sát lập dự án đầu tư
2
Chi phí lập dự án đầu tư
3
Chi phí khảo sát thiết kế
4
Chi phí thiết kế
5
Chi phí quản lý dự án
6
Chi phí kiểm toán
7
Chi phí bảo hiểm công trình
8
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
9
Chi phí rà bom phá mìn vật nổ
10
Chi phí khác (nếu có)
D
DỰ PHÒNG
TỔNG CỘNG (A+B+C+D)
Khoản mục
Giai đoạn 2005-6/2006
Giai đoạn 2006-2008
Giai đoạn 2009-2010
Tổng
Quy mô
Thành tiền
Quy mô
Thành tiền
Quy mô
Thành tiền
Quy Mô
Thành tiền
ĐV
SL
Triệu đồng
ĐV
SL
Triệu đồng
ĐV
SL
Triệu đồng
ĐV
SL
Triệu đồng
Chi phí xây dựng và thiết bị
Cống bể,cáp
5.000
55.200
30.100
90.300
Cống bể,cáp
km
20
3.500
km
164
50.100
km
53
15.300
km
237
68.900
Cáp
km
35
1.500
km
124
5.100
km
205
14.800
km
364
21.400
Chuyển mạch thoại
Số
Số
4.800
9.000
Số
8.500
15.000
Số
13.300
24.000
Di động
5.500
17.000
26.000
48.500
Cột ăng ten
Cột
2
1.000
Cột
4
1.500
Cột
16.300
Cột
6
2.500
Thiết bị
Số
3.000
4.500
Số
9.500
15.500
Số
1.024
26.000
Số
28.800
46.000
xDSL
Số
112
300
Số
1.616
3.000
Số
2.000
Số
2.752
5.300
Truyền dẩn quang
14.000
14.000
Cáp quang
km
47
5.000
km
5.000
Thiết bị
Đầu
10
9.000
Đầu
Đầu
10
9.000
Hệ thống quản lý mạng
HT
1
5.000
HT
HT
1
5.000
Các mạng viển thông khác
6.000
6.000
Kiến trúc,nhà trạm
M2
3.500
10.000
M2
1.200
3.000
M2
4.700
13.000
Cộng I
10.800
119.200
76.100
206.100
Chi phí lập phương án đầu tư
(0.048% chi phí xây dựng và thiết bị)
99
Tổng cộng
206.199
TÔNG HỢP MỨC ĐẦU TƯ TRẠM BTS BÌNH GIA-LẠNG SƠN
Tổng mức đầu tư chưa có thuế:206.199 triệu đồng
(Bằng chữ:Hai trăm lẻ sáu tỷ,một trăm chín mươi chín triệu đồng chẳn)
Tên trạm
Số máy phát triển
DTTB mỗi máy
Doanh thu
Hiện có
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Tr.đ/Năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm
7
Năm 8
Cố định
1000
1430
1859
2603
3383
4025
3,0
5145
10079
16771
25750
36862
44108
51353
58898
Di dộng
1000
2860
3718
4833
6767
9422
3,0
7290
17157
29984
47384
71667
88627
105586
122545
xDSL
309
371
482
578
531
6,0
926
2964
5520
8699
12627
15529
17891
201665
Cộng
2000
4599
5948
7918
10728
14178
13361
30200
52275
81834
121156
147993
174829
201665
Doanh thu tính cho mỗi dự án này là 70%
9353
21140
36593
57283
84809
103595
122380
141166
PHỤ LỤC TÍNH HOÀN VỐN DỰ ÁN
a.Tổng mức đầu tư(chưa có thuế GTGT): 206.199 triệu đồng
b.Tính doanh thu tăng thêm các năm
c.Các giả định về chi phí
Khoản mục chi
Cách tính
Năm1
Năm 2
Năm3
Năm4
Năm5
Năm6
Năm7
Năm8
Khấu hao cơ bản
14% TSCĐ
28868
28868
28868
28868
28868
28868
28868
28868
Thuế vốn đầu tư
4%vốn NS cho năm1
0
0
0
1
2
3
4
5
Chi phí chi NV khai thác,quản lý
100NV tăng x 24Triệu
1200
1272
1348
1429
1515
1606
1702
1804
Chi phí khai thác,nghiệp vụ
Cụ thể tiền điện
500
530
562
596
631
699
709
752
Cphí bảo dưỡng sửa chữa TSC
6% TSCĐ
12372
12372
12372
12372
12372
12372
12372
12372
Chi phí khác
6%(CP+KT+SC+KH)
2576
2583
2589
2596
2603
2611
2619
2628
Lãi vay nội tệ
9% vốn nội tệ
18558
17011
13918
10825
7732
4639
1546
0
Tổng chi phí hàng năm
64047
61636
59657
56687
53724
50768
47821
46429
d.Tính thời gian hoàn vốn
Khoản mục
Cách tính
Năm1
Năm 2
Năm3
Năm4
Năm5
Năm6
Năm7
Năm8
Lợi nhuận trước thuế(LNTT)
Thu-Chi
-54721
-41496
-23064
596
31085
52826
74559
94737
Thuế thu nhập(TTN)
28%(thu-chi)
0
0
0
167
8704
14791
20876
26526
Lợi nhuận sau thuế(LNST)
LNTT-TTN
-54721
-41496
-23064
429
22381
38305
53682
68210
Trả vốn vay nội tệ
17183
34366
34366
34366
34366
34366
34366
34366
Kinh phí hoàn vốn hàng năm
KH+LNST
1507
8119
17335
29082
40058
47885
55709
62973
Cộng dồn kinh phí hoàn vốn hàng năm
1507
9627
26962
56045
96104
143989
199698
262672
PHẦN II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
I. Đánh giá ưu điểm , nhược điểm trong hoạt động lập một dư án đầu tư mạng viễn thông
1. Ưu điểm
Là đơn vị thuộc tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam nên Viễn Thông Lạng sơn đã có nhiều kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực của mình vì vậy hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng của viễn thông Lạng Sơn gặp nhiều thuận lợi và có nhiều dự án thành công.
Với năng lực đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao(chiếm đa số),kĩ sư tư vấn giàu kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại giúp cho công ty có thể tiến hành các hoạt động khảo sát, thăm dò thị trường thuận lợi, thống kê được các thông tin cần thiết một cách chính xác từ đó hỗ trợ hoạt động lập dự án của công ty luôn được tiến hành thuận lợi.Khả năng cập nhập của lao động trẻ và kinh nghiệm của những lao động lão thành giúp cho công tác lập dự án tại công ty luôn được tiến hành một cách nhanh chóng, khoa học và có chất lượng cao.Bên canh đó, công ty có hệ thống quản lý chất lượng tốt, đây là cơ sở đảm bảo cho hoạt động tư vấn lập dự án của công ty mang lại nhiều dư án khả thi chất lượng cao.
Là một đơn vị trực thuộc của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, công ty có nhiều cơ hội để nắm bắt thông tin mới, cập nhập, tiếp cận thường xuyên với các chỉ tiêu, chính xác chủ trương đầu tư của ngành chính vì vậy so với các công ty tư vấn ngoài ngành thì công ty có nhiều lợi thế hơn trong việc lập dự án một cách chính xác, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành, của quốc gia đem lại những dự án khả thi, thu lợi nhuận cao, đảm bảo xây dựng một cơ sở hạ tầng vững chắc thúc đẩy sự phát triển mạng viễn thông quốc gia, cập nhập công nghệ thông tin hiện đại quốc tế.
Trong quá trình lập dự án đầu tư, công ty được sự hỗ trợ của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam,các bưu điện của huyện cung cấp các thông tin, số liệu của dự án đầu tư đã được tổng công ty tiến hành trong quá trình nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi. Chính vì vậy, cơ sở để công ty có thể xây dựng một dự án đầu tư mang lại hiệu quả cao và khá thuận lợi.Đặc biệt là việc rót vốn cho dự án đầu tư mà công ty đã tư vấn vẫn thường được quan tâm đến nhiều, từ đó giảm thiểu một phần rủi ro tài chính của dự án.
2. Nhược điểm
Trên đây là những thế mạnh của công ty trong quá trình lập các dự án đầu tư mạng viễn thông. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của mình, do gặp nhiều khó khăn về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, của khu vực triển khai dự án và một vài khó khăn trong vấn đề tổ chức quản lý, tính toán các chỉ tiêu,… một vài dự án của công ty vẫn còn thiếu sót cần phải có sự thay đổi.
2.1. Một số dự án phải điều chỉnh ,sửa chữa nhiều lần trước và trong khi đi vào khai thác vận hành
Hồ sơ của các dự án này mang tính khả thi không cao do 2 nguyên nhân chính :
+ Từ phía công ty :
- Quá trình tính toán các chỉ tiêu tài chính như doanh thu, chi phi, chi phí hoàn vốn …đang còn sai số nhiều làm mức dự toán tổng vốn đầu tư không chính x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26509.doc