MỤC LỤC
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1
I. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1
1. Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến quá trình hình thành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1
2 Chi phí sản xuất xây lắp. 2
3. Giá thành sản phẩm xây lắp. 6
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 8
II Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. 9
1. Những nhân tố khách quan. 9
2. Những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp. 11
III. Những yêu cầu cơ bản trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Error! Bookmark not defined.
IV. Mục đích và ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp . 12
1. Mục đích phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp. 12
2. Ý nghĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp. 12
3. Các phương pháp phân tích. 15
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ 19
I. Khái quát chung về công ty xây dựng Lũng Lô. 19
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng Lũng Lô 19
2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty. 20
3. Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động chung 21
4. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp tài cấp tài chính của Công ty. 23
5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Lũng Lô. 28
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Lũng Lô trong năm 2002-2003. 31
II Thực trạng về công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô. 34
1. Thực trạng công tác phân tích kinh tế ở công ty xây dựng Lũng Lô. 35
2 Thực trạng phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô. 36
Cộng 46
III. Đánh giá công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô. 47
CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ 50
I. Sự cần thiết và những yêu cầu hoàn thiện nội dung, phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng Lũng Lô. 50
II. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng lũng lô. 52
III Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Lũng Lô. 55
1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô. 55
2. Xây dựng mẫu biểu phục vụ cho công tác phân tích chi phí sản xuất. Error! Bookmark not defined.
3. Hoàn thiện phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 68
IV Những điều kiện để thực hiện những nội dung hoàn thiện đã nêu ở công ty xây dựng Lũng Lô. 73
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2452 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ét việc sử dụng chúng có đúng mục đích, pháp luật hướng dẫn hay không. Các xí nghiệp có quyền tham gia vào việc quản lý đơn vị mình thông qua công tác tham mưu lãnh đạo, đề xuất các phương án biện pháp hoạt động sản xuât kinh doanh, xây dựng các định mức kinh tế... Hơn nữa xí nghiệp có quyền kiến nghị lên giám đốc công ty xử lý sai phạm của cán bộ kế toán công ty, những sai phạm về quản lý tài chính ở đơn vị mình.
5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
Đứng đầu phòng kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán của Công ty dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán xí nghiệp cũng đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán xí nghiệp.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá công tác kế toán của bộ phận kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc trưng tổ chức sản xuất, đặc thù của nghành xây dựng, yêu cầu và trình độ quản lý của Công ty, bộ máy kế toán Công ty xây dựng Lũng Lô bao gồm:
Kế Toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán chuyên quản XN và công trường
Kế toán thanh toán, công nợ nội bộ, lương,BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán ngân hàng
Kế toán tài sản cố định và vật tư
Kế toán giá thành
Bộ phận kế toán Ban &C.trường trực thuộc
Kế toán quỹ tiền mặt
Kế toán ngân sách nhà nước
Ban kế toán xí nghiệp
Trưởng ban kế toán
Kế toán tổng hợp và giá thành sản xuất
Kế toán máy
Kế toán tổng hợp và giá thành sản xuất
Kế toán thanh toán, công nợ, lương , BH
Kế toán tài sản cố định
Kế toán ngân sách
Kế toán quỹ tiền mặt
Bộ phận kế toán công trường
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng lũng lô
Chế độ kế toán: Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do bộ phận tài chính ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ chế độ kế toán, ngoài ra Công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết nữa.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các nghiệp vụ kinh tế đều phải ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh chi phí và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Từ đó lấy số liệu từ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hiện nay phòng tài chính của Công ty đã được trang bị hệ thống máy vi tính và được thực hiện đồng bộ công tác kế toán trên máy vi tính nhằm giảm bớt được các chi phí có thể trong công việc hạch toán kế toán, cũng từ đó giảm được giá thành của sản phẩm.
5.3. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty Xây dựng Lũng Lô
Hình thức kế toán nhật ký chung được áp dụng tại Công ty xây dựng Lũng Lô bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán căn bản để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ đó làm căn cứ để ghi sổ cái.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo từng tài khoản kế toán. Số liệu của một số tài khoản được dùng vào bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Báo cáo tài chính
- Sổ kế toán chi tiết: nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý cụ thể đối với từng loại tài sản hoặc từng loại vật tư, hàng hoá.
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Tương tự như một số đơn vị khác trong ngành xây dựng cơ bản, vừa hạch toán tập trung (tại Công ty),vừa hạch toán phụ thuộc(tại xí nghiệp thành viên). Đối với các xí nghiệp, công ty giao quản lý vốn kinh doanh và cho phép hình thành bộ máy quản lý và kế toán tại đơn vị. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán, kế toán thực hiện toàn bộ công tác từ hoạch toán ban đầu đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Định kỳ và cuối quý, lập báo cáo tài chính gửi lên phòng Tài chính-Kế toán của công ty.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô trong năm 2002-2003.
Những thành tích đạt được của công ty trong những năm gần đây: Tuy là doanh nghiệp mới được thành lập lại nhưng công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo được cho mình một uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được. Bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ Quốc Phòng, Binh chủng Công binh kết hợp với sự vươn lên của mình,Công ty xây dựng Lũng Lô đã đạt được những thành tựu đáng kể.
(Bảng 1): Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu
286.900
297.509
+10.609
+ 3,7
2. Tổng DT thuần
297.509
286.900
+10.609
+ 3,7
3. Tổng chi phí
270.298
279.358
+9.060
+3,35
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
17.076
18.588
+1.512
+8,85
5. Thuế thu nhập
5.464
5.948
+ 484
+8,86
6. Tổng lợi nhuận sau thuế
11.612
12.604
+992
+8,54
7 Vốn kinh doanh BQ
261.930
291.988
+30.058
+11,48
8.Thu nhập bq của CBCNV(nđ/người)
860
1.050
+190
+22,09
9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ DT
0,04
0,042
+0,002
-
10. Tỷ suất chi phí / DT
0,942
0,94
- 0,002
-
11. Hệ số sinh lợi của chi phí
0,043
0,045
+0,002
-
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Từ số liệu của bảng 1 ta có một số nhận xét sau:
Tổng doanh thu của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 10.609 (trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,7%. Tổng doanh thu thuần của công ty cũng chính là tổng doanh thu của công ty. Điều này chứng tỏ rằng, trong hai năm qua công ty đã rất quan tâm tới chất lượng sản phẩm, chính vì vậy mà đã không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu trong hai năm 2002-2003. Doanh thu tăng đã dẫn tới chi phí sản xuất kinh doanh tăng, chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 tăng 9.060 (trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,35%, tốc độ tăng của doanh thu (3,7%) lớn hơn tốc độ tăng của chi phí (3,35%), như vậy tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty là tốt.
Tổng lợi nhuận trước thuế của toàn công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 1.152 (trđ) tương ứng vơí tỷ lệ tăng là 8,85%. Lợi nhuận trước thuế tăng đã làm cho thuế thu nhập phải nộp của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 484 (trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,86%. Thuế thu nhập tăng đã góp phần đáng kể vào việc làm tăng thu Ngân sách Nhà nước.
Vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 30.058 (trđ) tương ứng với tỷ lệ tăng tăng 11,48%, đây là điều kiện tốt để công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tăng thị phần của mình.
Trong hai năm 2002-2003, doanh thu đạt được tăng, lợi nhuận trước thuế tăng, điều này chứng tỏ ban giám đốc công ty là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn, đã xác định được hướng đi đúng đắn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty, đã lập ra và cùng với tập thể cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện kế hoạch kinh doanh hiệu quả, phát huy được năng lực sẵn có của công ty, tạo công ăn việc làm, ổn định và không ngừng tăng thu nhập cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty năm 2003 so với năm 2002 đã tăng 190 (nđ/người) tương ứng với tỷ lệ tăng 22,09%. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên thuộc công ty tăng một phần là do ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm đặc biệt tới đời sống của người lao động và một phần cũng là do chính sách tăng lương của nhà nước.
II Thực trạng về công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô.
Cùng với việc đổi mới cơ cấu tổ chức, đổi mới hoạt động kinh doanh , công ty đã không ngừng cải tiến công tác quản lý nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Hệ thống thông tin phục vụ cho việc đề ra các quyết định quản lý không ngừng được cải tiến và hoàn thiện, việc phân cấp quản lý vừa tăng cường được chức năng quản lý Nhà nước của ngành, vừa tạo điều kiện để các đơn vị cơ sở có thể phát huy tính tự chủ độc lập trong sản xuất kinh doanh. Các công cụ kinh tế đang từng bước phát huy tác dụng và vai trò trong hoạt động quản lý.
Trong những năm qua công tác phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đã làm tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những bất cập và điểm yếu trong hoạt động kinh tế, kết quả của việc phân tích thực sự là cơ sở cho việc đề ra các giải pháp các quyết định trong quản lý kinh doanh của công ty. Thông tin của phân tích đã trở thành một phân hệ quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích, việc hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế là một nhu cầu bức thiết nhằm quản lý ngày càng tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần thiết phải đánh giá thực trạng công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của công ty nhằm xây dựng và hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích để đáp ứng được yêu quản lý của công ty trong tình hình mới.
1. Thực trạng công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng Lũng Lô.
Hoạt động phân tích kinh tế do phòng kế toán - tài chính của Công ty tiến hành. Hoạt động phân tích được tiến hành chủ yếu là việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất thi công, tình hình lao động- tiền lương, tình hình vật tư, xe máy thiết bị thi công, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành… Còn đối với các bộ phận của công ty thì các nội dung phân tích này ít đề cập tới. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài ( có khi là vài năm), nên khi phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty chỉ tiến hành phân tích các khoản mục chi phí của giá thành các công trình sau khi đã hoàn thành. Hiện nay, để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty thường tiến hành so sánh giá trị thực hiện của các chỉ tiêu với giá trị kế hoạch dự tính của các chỉ tiêu đó, sau đó Công ty đưa ra nhận xét về tình hình quản lý và sử dụng các khoản mục chi phí trong giá thành sản công trình được phân tích. Tuy nhiên, việc phân tích này cũng còn những tồn tại như: nguồn tài liệu quan trọng để phục vụ cho công tác phân tích là báo cáo của các loại hạch toán: hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và các hạch toán nghiệp vụ. Các báo cáo này của Công ty, tuy có được lập ra nhưng các thông tin do báo cung cấp lại không đầy đủ, các chỉ tiêu trong các biểu mẫu thường quá tổng hợp. Mặc dù đã có quy định về thời điểm lập báo cáo, nhưng phần lớn các báo cáo này thường được lập ra muộn hơn so với yêu cầu, do vậy mà không đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời của phân tích.
2. Thực trạng phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô.
Để có thể hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng Lũng Lô, thì cần phải đánh giá các nội và phương pháp phân tích mà công ty đã tiến hành và sử dụng. Trên thực tế thì công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đã được bắt đầu từ năm 1995 và cũng từ đó, các kết quả và báo cáo phân tích được các cấp quản lý quan tâm và sử dụng trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh tuỳ theo phạm vi, chức năng của mình. Các nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mà công ty đã thực hiện bao gồm:
2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công trình.
Chi phí nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Lũng Lô là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp (70á75% giá thành), nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của công ty.
(Bảng 2) Bảng phân tích chi tiết tình hình thực hiện khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công trình Cấp Nước Tân Thuận
Đơn vị tính : nghìn đồng
Tên nguyên vật liệu
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
CL
± TL%
Chi phí mua gạch
278.640
271.625
-7.015
-2,52
Chi phí mua Xi măng
547.150
541.593
-5.557
-1,02
Chi phí mua Thép F 10
7.080
7.440,9
+360,9
+5,1
Chi phí mudC Cát vàng
71.550
68.692
-2.858
-3,99
Chi phí mua Đá
58.047
52.890
-5.157
-8,88
Tổng cộng chi phí nguyên vật liệu
962.467
942.240,9
-20.226,1
-2,1
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 2 cho thấy:Công ty có mức chi phí vật liệu thực tế ( 942.240,9 nghìn đồng) thấp hơn so với kế hoạch (962.467 nghìn đồng) đề ra. Tỉ lệ thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nguyên vật liệu giảm là 2,1 % , Công ty đã tiết kiệm ( giảm ) được 20.226,1 (nghìn đồng) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí, góp phần làm giảm gía thành công trình hoàn thành và tăng lợi nhuận cho Công ty. Khoản chi phí nguyên vật liệu giảm là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do lượng vật liệu tiêu hao của các loại nguyên vật liệu thực hiện so với định mức giảm 5.150,8 (nghìn đồng), làm cho khoản chi phí nguyên vật liệu này cũng giảm 5.150,8 (nghìn đồng). Công ty đã tiết kiệm được 2 tấn Xi măng tương ứng với số tiền tiết kiệm được là 3.100 (nghìn đồng), việc tiết kiệm này góp phần đáng kể vào việc làm giảm chi phí nguyên vật liệu. Lượng đá tiêu hao tăng so với định mức là 4 khối, tương ứng với số tiền tăng ( lãng phí ) là 132 (nghìn đồng ). Việc giảm lượng vật liệu tiêu hao này là do Công ty tìm các biện pháp hợp lí giảm được hao hụt, mất mát trong quá trình thi công công trình, trong quá trình bảo quản vật liệu và quá trình vận chuyển vật liệu từ kho đến nơi thi công công trình, Công ty đã thực hiện giao trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí nguyên vật liệu đến từng đội thi công, đây là một thành tích lớn của công ty, cần được duy trì và phát huy nhằm hạ thấp mức chi phí vật liệu trong giá thành để hạ thấp giá thành công trình.
Thứ hai: Do giá của từng loại vật liệu tiêu hao thực hiện so với kế hoạch giảm. Tổng số tiền mà Công ty tiết kiệm được do đơn giá của các loại vật liệu tiêu hao giảm 15.075,3 ( nghìn đồng ), làm cho chi phí vật liệu trong khoản mục giá thành giảm với số tiền tương ứng là 15.075,3 ( nghìn đồng). Giá cả của các loại nguyên vật liệu tiêu hao giảm, một phần là do sự biến động giảm của giá cả thị trường, song cũng phải kể đến sự cố gắng của Công ty trong việc lựa chọn địa điểm cung cấp vật liệu với giá cả hợp lí, lựa chọn phương tiện vận chuyển vật liệu với chi phí thấp. Sự cố gắng này, góp phần vào việc làm giảm giá thành công trình hoàn thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Như vậy, Công ty cần phải phát huy hơn nữa khả năng tìm kiếm thị trường đầu vào để vừa giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu tốt.
- ưu điểm, hạn chế của nội dung phân tích phân tích:
+ ưu điểm:
Với nội dung phân tích chi tiết khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phương pháp sử dụng trong phân tích là phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, Công ty đã xác định được mức độ chênh lệch của khoản mục chi phí nguyên vật liệu thực hiện so với kế hoạch, và tỷ lệ % thực hiện kế hoạch đó. Việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí nguyên vật liệu sẽ có ảnh hưởng lớn đến nhiệm vụ hạ giá thành của Công ty. Mặt khác, trong phần phân tích này Công ty đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chênh lệch của khoản mục chi chi phí này. Qua đó, Công ty đã xác định dược mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ( mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu, đơn giá của từng loại vật liệu) đến sự chênh lệch của khoản mục chi phí nguyên vật liệu này.
+ Hạn chế:
Chưa đánh giá được tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu có đạt kết quả tốt hay không, thông qua việc so sánh giữa giá thành công trình hoàn thành với khoản chi phí nguyên vật liệu bỏ ra để hoàn thành công trình đó. Khi phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí vật liệu, cần phải đi sâu tìm hiểu nhân tố giá cả nào dẫn đến chênh lệch trong giá vật liệu và những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giá cả đó.
2.2. Phân tích tình hình thực hiện khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công trình hoàn thành.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình trong hay ngoài biên chế . Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của bộ máy quản lý gián tiếp. Có thể chia chi phí nhân công trực tiếp ra thành 2 bộ phận chủ yếu là tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn được trích trên lương theo tỷ lệ quy định.
Đối với bộ phận công nhân viên chức trong danh sách thì công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành đó là:
+ Quỹ BHXH được trích theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương cấp bậc chi trả cho người lao động để hình thành nguồn quỹ bảo hiểm tập trung. Theo chế độ hiện hành trích lập quỹ BHXH là 20% trên tổng quỹ lương. Trong đó, doanh nghiệp phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất, còn người lao động chịu 5% trừ vào lương.
+ Quỹ BHYT công ty phải trích 3% trên tiền lương cấp bậc. Trong đó, công ty phải chịu 2% tính vào chi phí sản xuất, còn người lao động chịu 1% trừ vào lương.
+ Quỹ KPCĐ được trích 2% trên tiền lương thực tế chi trả cho người lao động. Trong đó, công ty phải chịu 1% tính vào chi phí sản xuất, còn 1% người lao động chịu được trừ vào lương.
Chi phí tiền lương trả cho công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài) mang tính chất công việc thì công ty coi là khoản thanh toán ngay bằng tiền mặt và cũng hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như công nhân biên chế nhưng không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Khi phân tích tình hình thực hiện khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công trình hoàn thành, Công ty tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp tại công trình trong kỳ.
(Bảng 4): Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp tại công trình Cấp Nước Tân Thuận (quý III/ 2003)
Các chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
CL
± TL%
1. Tổng giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ (1000 đ)
612.117
596.879
- 15.238
- 2,49
2. Tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp xây lắp công trình (1000)
65.052
60.971
- 4.081
-6,27
3. Số công nhân xây lắp bình quân trong danh sách làm việc tại công trình ( người)
25
22
- 3
- 12
4. Mức lương bình quân người/ tháng (1000đ)
867,37
923,81
+56,44
+6,51
5. Tỉ suất tiền lương/ giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành ( % )
10,63
10,22
-0,41
Qua bảng số liệu 4 ta có một số nhận xét sau:
Tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp xây lắp công trình thực hiện trong kỳ so với kế hoạch giảm 4.081 (nghìn đồng), tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,27 %
Tổng giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành thực tế giảm 2,49 % so với kế hoạch đề ra, với số tiền giảm là 15.238 (nghìn đồng). Điều đó có nghĩa là giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giảm ít hơn tổng quỹ tiền lương giảm, dẫn đến tỷ suất tiền lương trên giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giảm 0,41 %, Như vậy, tình hình quản lý và sử dụng chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp ở Công ty là hợp lý . Số công nhân lao động bình quân trong danh sách thực hiện so với kế hoạch giảm 12 %, với số công nhân giảm là 3 (người). Mức lương bình quân của một công nhân trực tiếp xây lắp thực hiện so với kế hoạch tăng 6,51% , với số tiền tăng là 56,44 (nghìn đồng). Điều đó chứng tỏ rằng, Công ty đã thực sự quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, và thực hiện tốt các chế độ, chính sách tăng lương của Nhà nước đối với người lao động trong Công ty.
Việc giảm quỹ lương như vậy tất yếu sẽ làm giảm chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp.
- ưu điểm và hạn chế
+ ưu điểm:
Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương của công nhân xây lắp trên công trường, giúp cho việc tính toán đơn giản hơn. Thông qua nội dung phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ta có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương của công trực tiếp xây lắp trên từng công trình, hạng mục công trình của Công ty có hợp lý hay không, thông qua việc so sánh tổng quỹ lương công nhân trực tiếp với giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ.
+ Hạn chế:
Nội dung phân tích đơn giản, chưa chỉ ra được những nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lương của công nhân xây lắp.
2.3. Phân tích chi phí sử dụng máy thi công (MTC).
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì phương tiện thiết bị máy móc thi công chiếm phần lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp . Đó là nhân tố quan trọng giúp cho công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng công trình.
Do nhu cầu đòi hỏi thi công của các công trình, sau khi công ty xác định được tính chất công việc của từng công trình, Công ty sẽ tiến hành điều động máy móc, thiết bị thi công xuống phục vụ cho các công trình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Hiện nay, máy móc Công ty đang sử dụng chủ yếu là máy do Công ty tự mua sắm và Công ty tiến hành khấu hao máy móc thiết bị theo quyết định 1062/TC/CSTC ngày 14/11/1996 (sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng). Tuy nhiên, có những loại máy móc mà Công ty không thường xuyên sử dụng đến ( có giá trị lớn) hoặc không thể di chuyển máy từ công trình này đến công trình khác được thì trong trường hợp này công ty có thể thuê máy từ bên ngoài. Việc thuê máy ở bên ngoài sẽ có hợp đồng cụ thể ghi rõ số lượng ca máy. Đơn giá cho một ca máy sử dụng cho công trình nào do bên Công ty thiết lập. Thường thì Công ty thuê máy ngoài kèm theo cả người điều khiển trong trường hợp này Công ty không chịu mọi trách nhiệm quản lý mọi phí tổn trong quá trình sử dụng máy mà chỉ phải trả chi phí cho số lượng ca máy sử dụng sử dụng theo đơn giá mà công ty đã ký kết.
(Bảng 5) Bảng phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành công trình Cấp Nước Tân Thuận
Đơn vị tính: nghìn đồng
Các chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh
CL
± TL %
1. Chi phí sử dụng máy thi công tự có
199.509
190.228
-9.281
-4,65
Trong đó:
Chi phí tiền lương nhân viên phục vụ và điều khiển máy thi công
53.397
54.488
+1.091
+2,04
Chi phí khấu hao máy thi công
102.128
95.540
-6.588
-6,45
Chi phí nhiên liệu động lực
30.607
28.809
-1.798
-5,87
Chi phí sửa chữa máy thi công
13.377
11.391
- 1.986
-14,84
2. chi phí sử dụng máy thuê ngoài không có công nhân điều khiển máy đi kèm
52.436
49.257
-3.179
-6,06
Tổng cộng
251.945
239.485
-12.460
-4,95
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 5 ta thấy tổng chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành công trình thực hiện so với kế hoạch giảm 4,95 %, với số tiền giảm là 12.460 (nghìn đồng). Giảm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành công trình là một điều kiện để giảm giá thành sản phẩm.
Xem xét chi tiết từng khoản mục của chi phí sử dụng máy thi công qua bảng số liệu 5 ta thấy:
Đối với khoản mục chi phí sử dụng máy thi công tự có của Công ty:
Chi phí sử dụng máy thi công tự có của Công ty thực hiện so với kế hoạch giảm 4,65 %, với số tiền giảm là 9.281 (nghìn đồng). Trong đó:
Chi phí tiền lương nhân viên phục vụ và điều khiển máy thực hiện so với kế hoạch tăng 2,04 %, với số tiền tăng là 1.091 ( nghìn đồng). Chi phí khấu hao máy thi công thực hiện so với kế hoạch giảm 6,45 %, với số tiền giảm là 6.588 ( nghìn đồng). Nguyên nhân giảm chi phí khấu hao là do Công ty đã thực hiện thanh lý những thiết bị máy móc đã hết thời gian sử dụng hoặc những máy móc còn thời gian sử dụng nhưng đã lạc hậu để đầu tư máy mới. Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công thực hiện so với kế hoạch giảm 14,84 %, với số tiền giảm là 1.986 (nghìn đồng). Nguyên nhân làm cho chi phí sửa chữa lớn giảm là do là do công ty đã thực hiện tốt công tác sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị, thực hiện giao trách nhiệm vật chất cho công nhân điều khiển máy nên tránh được tình trạng hư hỏng máy do chủ quan của con người gây ra.
Chi phí nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công thực hiện so với kế hoạch 5,87 %, với số tiền giảm là 1.798 (nghìn đồng). Trong quá trình thi công, công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công.
Đối với khoản mục chi phí máy thi công thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thuê ngoài thực hiện so với kế hoạch giảm 6,06 %, với số tiền giảm là 3.179 (nghìn đồng). Trong kì, Công ty đã sử dụng máy tự có tốt hơn nên đã giảm được khoản chi phí máy thuê ngoài. Đây là sự cố gắng của Công ty cần được phát huy hơn nữa.
ưu điểm và hạn chế của nội dụng phân tích
+ ưu điẻm:
Phương pháp sử dụng trong phân tích là phương pháp so sánh và phương pháp chi tiết, nên việc tích toán và sử dụng cũng đơn giản hơn. Qua việc phân tích nội dung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1564.doc