MỤC LỤC
Mục lục 1
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 3
Danh mục các bảng 4
Danh mục các sơ đồ 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 10
1.1. Hoạt động tài chính và vai trò của phân tích tài chính 10
1.1.1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp 10
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính 13
1.2. Công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp 14
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính 14
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính 16
1.2.2.1. Phương pháp so sánh 17
1.2.2.2. Phương pháp tỷ số 18
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont 19
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính 20
1.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 20
1.2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh 26
1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 29
1.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động 31
1.2.3.5. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi 33
1.2.3.6. Đánh giá khả năng tăng trưởng 36
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp 41
1.3.1. Nhân tố chủ quan 41
1.3.2. Nhân tố khách quan 42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ 44
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá 44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty 46
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính của Công ty 47
2.1.4. Tổ chức Bộ máy kế toán và Công tác kế toán của Công ty 49
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá 51
2.2.1. Về quy trình phân tích tài chính 51
2.2.2. Về phương pháp phân tích tài chính 52
2.2.3. Về nội dung phân tích tài chính 52
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 53
2.2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 56
1.2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 59
2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá 61
2.3.1. Những mặt đạt được 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 62
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ 65
3.1. Định hướng cơ chế quản lý tài chính và công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá 65
3.2. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá 66
3.2.1. Về quy trình phân tích tài chính 66
3.2.2. Về nội dung phân tích 67
3.2.2.1. Về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 67
3.2.2.2. Về tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh 71
3.2.2.3. Về khả năng thanh toán 74
3.2.2.4. Về khả năng hoạt động 76
3.2.2.5. Về hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lãi 78
3.2.2.6. Đánh giá khả năng tăng trưởng 79
3.2.3. Về phương pháp phân tích 80
3.2.4. Về tổ chức và nhân sự cho công tác phân tích tài chính 82
3.2.5. Về kỹ thuật và công nghệ 83
3.2.6. Về công tác kế toán, kiểm toán và thống kê 84
3.3. Kiến nghị 84
3.3.1. Về phía Nhà nước 84
3.3.2. Về phía ngành liên quan 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 89
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuyến tính với khả năng sinh lời của tài sản. Sơ đồ 1.4 phác hoạ mối quan hệ này. Đường biểu diễn mối quan hệ này có thể được gọi là đường “tăng trưởng cân bằng”. Gọi là cân bằng bởi lẽ doanh nghiệp chỉ có thể tài trợ nếu các điểm biểu diễn tăng trưởng doanh thu và khả năng sinh lời của tài sản đều nằm trên đường này. Ngoài ra sẽ dẫn đến thiếu hụt hay dư thừa tiền mặt. Như vậy, nếu tăng trưởng quá nhanh mà mức lợi nhuận có hạn thì doanh nghiệp nằm trong vùng thiếu tiền và ngược lại nằm trong vùng thừa tiền.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Đường tăng trưởng cân bằng
Thiếu hụt tiền mặt
Dư thừa tiền mặt
Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản
SƠ ĐỒ 1.4: MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỜI
Nếu doanh nghiệp rơi vào sự tăng trưởng không cân bằng có thể điều chỉnh, tác động đến 1 trong 3 nhân tố là: tốc độ tăng trưởng, chính sách tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Khi đó đường tăng trưởng cân bằng sẽ dịch chuyển và sự cân bằng mới sẽ được thiết lập. Tuy nhiên trong từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn bộ phận cần tác động.
Trường hợp tăng trưởng thực tế lớn hơn tốc độ tăng trưởng bền vững: trước tiên là xem xét tình hình này kéo dài bao lâu. Nếu tốc độ này có thể giảm xuống trong tương lai gần do doanh nghiệp đã đạt được mức bão hoà thì điều đó có nghĩa là tốc độ tăng trưởng nhanh chỉ là tạm thời, do đó có thể giải quyết việc vay mượn thêm. Khi tốc đọ tăng trưởng thực tế giảm xuống nhỏ hơn hoặc bằng tăng trưởng bền vững, lúc đó doanh nghiệp chuyển từ kẻ tiêu tiền sang người tạo ra tiền và có thể trả được nợ vay. Trường hợp tốc độ tăng trưởng lớn kéo dài, cần có sự phối hợp các chiến lược như:
- Huy động vốn cổ động mới: khi vốn cổ đông tăng, cộng với số tiền có thể được vay thêm, sẽ là nguồn tài trợ giúp cho tăng trưởng.
- Gia tăng các đòn bẩy bằng cách: 1. Giảm tỷ lệ chia cổ tức (tăng tỷ lệ giữ lại thu nhập). 2. Tăng nợ vay.
- Thay đổi quá trình hoạt động kinh doanh để kiểm soát tăng trưởng quá nhanh (ví dụ đa dạng hoá sản phẩm với mục tiêu bình quân hoá các nguồn thu trên cơ sở đó giảm tỷ lệ tăng trưởng).
- Sử dụng ngoại lực bằng cách thuê ngoài và giảm vệic thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp. Điều này có thể giải phóng một số tài sản gắn liền với các hoạt động và nó sẽ làm tăng việc luân chuyển tài sản của doanh nghiệp, điều đó làm giảm bớt khó khăn trong vấn đề tăng trưởng.
Trường hợp tăng trưởng thực tế thấp hơn tốc độ tăng trưởng bền vững: các doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng quá thấp vướng vào tình thế nan giải là không biết làm gì với nguồn lực quá lớn. Khi không thể đạt được tốc độ tăng trưởng cần thiết thì có thể lựa chọn các giải pháp như:
- Hoàn trả vốn cho các chủ sở hữu thông qua việc tăng tỷ lệ thanh toán cổ tức và mua vào chính cổ phiếu của chính doanh nghiệp.
- Mua sự tăng trưởng bằng cách nghiên cứu tìm kiếm các cơ hội đầu tư ra các ngành khác đang là trào lưu.
Khi phân tích tăng trưởng cần lưu ý đến ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng. Bởi tăng trưởng có được từ 2 nguyên nhân: khối lượng sản phẩm và lạm phát.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố chủ quan và khách quan sau:
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính là nhân tố con người.
Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện phân tích doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Sau đó, lãnh đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài chính, từ đó mới có sự đầu tư thoả đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích tài chính trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác tài chính cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó không chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay… Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm tới công tác phân tích tài chính cũng kích thích sự phát triển hoàn thiện của công tác này.
Nhân tố ảnh hưởng thứ hai chính là kỹ thuật, công nghệ. Nếu ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức ( ví dụ ứng dụng các phần mềm phân tích tài chính, tra cứu thông tin qua internet, liên kết thông tin giữa các phòng ban thông qua hệ thống mạng…). Việc ứng dụng này không những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính.
Nhân tố thứ ba là công tác kế toán, kiểm toán, thống kê. Công tác kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh…). Bên cạnh đó, công tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan, tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố thứ nhất trong các nhân tố khách quan chính là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, về kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành. Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, đây có thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá.
Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
Tên giao dịch quốc tế: DOAN XA PORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DOANXA PORT
Trụ sở chính: Số 15 đường Ngô Quyền, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá tiền thân là Xí nghiệp xếp dỡ Đoạn xá, là đơn vị trực thuộc Cảng Hải Phòng, được thành lập theo Quyết định số 334/TCCB-LĐ ngày 28/06/1995 của Cục Hàng Hải Việt Nam. Từ khi thành lập cho đến tháng 10/2001, Cảng Đoạn Xá là đơn vị hạch toán phụ thuộc Cảng Hải Phòng, trong những năm này do chưa được chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở và trang thiết bị nên chưa khai thác hết lợi thế mặt bằng (khoảng 65.000 m2 bãi sử dụng) và cầu cảng.
Ngày 19/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 1372/QĐ-TTg, quyết định việc chuyển Xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá thành Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá. Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần với số vốn điều lệ 35.000.000.000 đồng, Công ty đã khai thác các lợi thế sẵn có để vươn lên trở thành Công ty có sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Theo đăng ký kinh doanh, Công ty có các ngành nghề kinh doanh chính sau đây:
Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tại Cảng biển.
Kinh doanh kho bãi.
Dịch vụ vận tải.
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển.
Về các hoạt động khai thác Cảng biển (dịch vụ xếp dỡ hàng hoá và kinh doanh kho bãi), Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển do có lợi thế về mặt địa lý. Về đường bộ, Công ty nằm sát ngay đường bao thành phố Hải Phòng nối tiếp với Quôc lộ 5, từ đây có thể thông thương với khắp các địa phương, các cơ sở kinh tế trọng điểm phía Bắc. Về đường sông, Công ty nằm ngay cửa biển và trên tuuyến vận tải đường thuỷ chính của khu vực, các tầu trọng tải từ 1 vạn tấn có thể cập Cảng Đoạn Xá thuận lợi. Song song với việc khai thác lợi thế về mặt địa lý, Công ty không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực kinh doanh để phát triển mảng dịch vụ này. Tận dụng lợi thế khách quan kết hợp với định hướng phát triển của Công ty, mảng dịch vụ này hiện chiếm trên 90% tổng doanh thu.
Bên cạnh đó là mảng dịch vụ đại lý và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Đại lý tàu biển có nhiệm vụ nhận các yêu cầu của chủ tàu nước ngoài về gom hàng và dàn xếp các công việc phục vụ tàu tại Cảng trong thời gian tàu ở Việt Nam. Nghiệp vụ giao nhận đảm nhận công việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu từ điểm đầu đến điểm cuối cho chủ hàng. Nghiệp vụ này bao gồm các công việc cụ thể như gom hàng lẻ, nhận hàng tại kho, đóng gói hàng, lưu kho, đăng ký hãng tàu, làm thủ tục hải quan, vận chuyển hàng hoá với tư cách là người kinh doanh độc lập. Hiện nay mảng nghiệp vụ này Công ty đang từng bước triển khai và hứa hẹn nhiều triển vọng lớn. Doanh thu từ mảng nghiệp vụ này hiện chỉ chiếm khoảng hơn 6% tổng doanh thu của Công ty nhưng sẽ tăng trưởng nhanh trong tương lai.
Sắp tới, Công ty mở rộng kinh doanh sang mảng dịch vụ Logistics bao gồm các khâu từ tìm kiếm, thu gom nguồn hàng từ Hà Nội, Hải Phòng, Lào Cai, Ninh Bình, Thanh Hoá, … vận chuyển bộ, đóng Container, bốc xếp hàng hoá qua cầu Cảng và vận chuyển hàng hoá đường biển đến thành phố Hồ Chí Minh.
Từ tháng 12/2005, Công ty trở thành Công ty của công chúng khi chính thức đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tháng 12 năm 2006, Công ty chuyển sàn giao dịch sang Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là DXP.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra Ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan thay mặt Đại hội đồng cổ đông quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định, định hướng các chính sách tồn tại và phát triển thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty nhằm bảo vệ các lợi ích hợp pháp cho các cổ đông.
Ban điều hành: Ban giám đốc là bộ máy tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động hàng ngày của Công ty, bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó Giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đối với các lĩnh vực được phân công, phân nhiệm.
Giúp ban điều hành quản lý các chức năng khác là các phòng ban chức năng gồm: phòng Tổ chức - tiền lương – hành chính, phòng Kế hoạch – kinh doanh, phòng Tài chính - kế toán, phòng Kỹ thuật công nghệ, phòng Khai thác, phòng Bảo vệ và an ninh Cảng biển.
2.1.3. Về cơ chế quản lý tài chính của Công ty
Với loại hình công ty cổ phần niêm yết chứng khoán, cơ chế quản lý tài chính mà Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước, vừa đảm bảo các quy định đối với một công ty niêm yết và phù hợp với đặc thù của Công ty. Tất cả mọi hoạt động trong Công ty đều phải chịu sự điều chỉnh của cơ chế này, nhất là các hoạt động liên quan đến huy động và sử dụng vốn. Cơ chế này đề cập đến nhiều vấn đề, trong đó, đặc biệt chú trọng đến các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn, bảo toàn vốn, kiểm soát chi phí, phân phối lợi nhuận... như là:
- Trong các hoạt động sử dụng vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp, mua sắm tài sản, Giám đốc có quyền quyết định đối với các hoạt động sử dụng dưới 10% vốn điều lệ; từ 10% đến 50% vốn điều lệ do Hội đồng quản trị quyết định; trên 50% vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Trong hoạt động huy động vốn, Hội đồng quản trị quyết định các hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của Công ty, các hợp đồng vay vốn khác có giá trị bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ do Giám đốc quyết định.
- Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn bằng các biện pháp như: Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước;
- Ban lãnh đạo Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành dịch vụ nhằm tăng lợi nhuận. Trường hợp làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định. Các khoản chi tiêu phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được hạch toán vào chi phí theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại sẽ được chia cổ tức; trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác theo quy định của pháp luật; trích lập quỹ tiền thưởng Ban lãnh đạo Công ty.
- Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và thông qua Đại hội đồng cổ đông hàng năm. Kế hoạch tài chính được xây dựng căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và sự biến động của giá cả thị trường, tỷ giá ngoại tệ, phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty phải lập báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty phải gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Công ty phải gửi các báo cáo theo quy định của trung tâm Giao dịch chứng khoán đối với công ty niêm yết. Báo cáo tài chính năm của Công ty phải được kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán độc lập.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều được xử lý tại phòng Tài chính- Kế toán. Đứng đầu bộ máy kế toán tại Công ty là Kế toán trưởng, đây là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán tổng hợp là người tổng hợp sổ sách từ các phần hành để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán. Ngoài ra, bộ máy kế toán tại Công ty còn chia thành các phần hành: Kế toán thanh toán; Kế toán tiền lương; Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu; Kế toán vật tư, công nợ phải trả; Kế toán thuế, tài sản cố định, thống kê, chứng khoán. Mỗi phần hành được giao cho một kế toán viên phụ trách, các kế toán viên có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến phần hành của mình phụ trách.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
Kế toán
tiêu thụ, công nợ phải thu
Kế toán vật tư, công nợ phải trả
Kế toán thuế, TSCĐ, thống kê, chứng khoán
SƠ ĐỒ 2.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
* Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính.
Hằng ngày, từ các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán phân loại chứng từ, sau đó vào sổ kế toán chi tiết đồng thời vào chứng từ ghi sổ. Từ những chứng từ thu chi quỹ tiền mặt, thủ quỹ vào sổ quỹ và cuối ngày chuyển cho phần hành kế toán có liên quan để xử lý.
Cuối tháng, từ sổ kế toán chi tiết của từng đối tượng, kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, từ chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lập Sổ Cái các tài khoản. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và Sổ Cái các tài khoản để kiểm tra tính chính xác của số liệu nhập vào.
Cuối quý, căn cứ vào Sổ Cái các tài khoản để lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào bảng cân đối, bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo kế toán.
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Chứng từ - Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SƠ ĐỒ 2.3: HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá.
2.2.1. Về quy trình phân tích tài chính:
Trong những năm qua, đặc biệt là khi được cổ phần hoá và có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, phân tích tài chính bắt đầu được triển khai tại Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá. Tuy nhiên, do đây mới chỉ là những bước đi đầu tiên nên hiện nay, tại Công ty chưa có bộ phận làm công tác phân tích tài chính riêng mà việc phân tích thuộc chức năng của Phòng Tài chính - Kế toán. Là một thành viên của Ban giám đốc đồng thời là người đứng đầu bộ máy kế toán, Kế toán trưởng sẽ trực tiếp đảm nhiệm công tác phân tích . Nguồn số liệu chủ yếu dùng để phân tích là các báo cáo tài chính, các sổ chi tiết cũng như các số liệu liên quan đến tình hình chứng khoán của Công ty. Nội dung phân tích chủ yếu là phân tích một số nội dung cơ bản phản ánh khái quát cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc phân tích chưa được tiến hành thường xuyên mà chỉ thực hiện vào thời điểm báo cáo tài chính năm được lập xong hoặc khi có yêu cầu của Ban Giám đốc. Mục đích của công tác phân tích tài chính chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc báo cáo trước đại hội đồng cổ đông và quảng bá hình ảnh của Công ty, chưa thực sự là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản trị, nhà đầu tư...
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính:
Trong quá trình thực hiện việc phân tích tài chính tại Công ty, phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến. Đây là phương pháp mà hầu hết người làm công tác phân tích nào cũng sử dụng. Phương pháp so sánh được thực hiện theo cả 2 cách là so sánh ngang và so sánh dọc chủ yếu là so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối. Khi sử dụng phương pháp so sánh, Công ty đã đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu và gốc so sánh được chọn.
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính:
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Xem xét, đánh giá nội dung phân tích tài chính sẽ đưa lại cho người sử dụng những thông tin cần thiết trên. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào khi tiến hành công tác phân tích tài chính cũng có nội dung phân tích toàn diện để có thể đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của người sử dụng thông tin. Nội dung phân tích tài chính hiện nay tại Công ty gồm các nhóm chỉ tiêu chính:
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Phân tích tình hình khả năng thanh toán
Phân tích hiệu quả kinh doanh
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn là việc phân tích khái quát tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn cho phù hợp, đảm bảo cho doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả.
Trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm 2004 đến năm 2006, công ty đã tính ra và so sánh tình hình biến động giữa phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản và tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn.
BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
2005
2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tài sản dài hạn
63.701
83,07
55.903
71,81
83.830
83,19
Tài sản ngắn hạn
12.985
16,93
21.940
28,19
16.936
16,81
Nguồn vốn chủ sở hữu
48.408
63,32
51.836
66,59
54.670
54,25
Nợ phải trả
28.279
36,68
26.008
33,41
46.096
45,75
(Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá)
Từ việc phân tích về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, cán bộ phân tích tài chính của Công ty đã chỉ ra rằng: tỷ trọng tài sản dài hạn lớn hơn gấp từ 3 đến 5 lần so với tài sản ngắn hạn. Đây là tỷ lệ rất phù hợp với đặc thù của Công ty kinh doanh dịch vụ xếp dỡ, dịch vụ kho bãi, vận tải và đại lý vận tải đường biển, với loại tài sản đóng góp vào quá trình kinh doanh chủ yếu là tài sản cố định như: Nhà xưởng, vật kiến trúc (cầu tầu, bãi chứa hàng, bãi tiền phương, kho khung tiệp...), máy móc thiết bị (máy bơm nước, trạm biến thế, trạm biến áp...), phương tiện vận tải, xếp dỡ, truyền dẫn (cần trục chân đế, cần trục ô tô, xe nâng hàng ...). Do vậy, định hướng của công ty là vẫn tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định để đáp ứng hoạt động kinh doanh phù hợp với ngành nghề đặc thù. Tính trên số tuyệt đối và số tương đối, tài sản dài hạn tăng giảm không đều trong ba năm, cụ thể, năm 2005 có sự giảm cả về giá trị và tỷ trọng. Trên thực tế, Công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào tài sản cố định qua các năm nhưng mức độ đầu tư tài sản cố định của năm 2005 không lớn, hơn nữa do giá trị hao mòn luỹ kế tăng và phải tiếp tục phân bổ chi phí trả trước dài hạn, bên cạnh đó công ty thanh lý một số tài sản cố định nên xét cả về số tuyệt đối và tương đối, tài sản dài hạn của Công ty giảm. Năm 2006, giá trị tài sản dài hạn tăng đột biến do có sự đầu tư lớn của công ty vào tài sản cố định (chủ yếu là phương tiện vận tải truyền dẫn với giá trị mua trong năm là 37.346.405.082 đồng) để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trên thực tế và tỷ trọng của tài sản dài hạn trên tổng tài sản đã tăng lên rõ rệt. Trong tương lai, đi đôi với việc đầu tư, huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, tài sản dài hạn trong đó chủ yếu là tài sản cố định cũng cần phải được đầu tư tương ứng.
Về nguồn vốn, Công ty có sự gia tăng về giá trị nguồn vốn qua các năm. Năm 2004, nguồn vốn của Công ty là 76.687 triệu, năm 2005 tăng lên đến 77.843 triệu và năm 2006 đánh dấu bước tăng đột biến: 100.766 triệu. Sở dĩ năm 2006 có mức tăng đột biến như vậy do chủ trương của Công ty mạnh dạn huy động thêm nguồn vốn vay trung hạn để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh. Mặc dù vậy, xét về cơ cấu vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản vẫn chiếm trên 50%, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh của Công ty, không phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
2.2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ của Công ty được phản ánh qua bảng sau:
Số liệu về các khoản phải thu qua các năm:
BẢNG 2.2: CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Phải thu của khách hàng
5.446
15.033
11.954
2
Trả trước cho người bán
80
4.305
43
3
Thuế VAT được khấu trừ
0
0
0
4
Các khoản phải thu khác
68
45
29
5
Các khoản cầm cố, ký quỹ ngắn hạn
0
0
0
Tổng cộng
5.595
19.383
12.026
(Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá)
Qua số liệu về các khoản phải thu, từ năm 2004 đến 2006, với đặc thù của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, các khoản phải thu của khách hàng luôn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu các khoản phải thu. Từ năm 2004 đến năm 2005, phải thu của khách hàng có sự tăng lên đột biến (tăng thêm 9.587 triệu đồng) và có giảm nhẹ vào năm tiếp theo. Sở dĩ có sự gia tăng đột biến khoản phải thu của khách hàng là do chính sách bán hàng của doanh nghiệp để kích thích tiêu thụ. Tuy nhiên, số liệu này cũng phản ánh công tác quản lý công nợ phải thu của Công ty chưa thật tốt. Khoản trả trước cho người bán chiếm tỷ trọng nhỏ, song năm 2005 cũng có sự gia tăng đột biến. Nguyên nhân chủ yếu là Công ty đã ứng trước 15% giá trị của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá.docx