Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước; đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN phân phối các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến những mục đích sử dụng cụ thể.
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN. Nó phản ánh quá trình phân phối và sử dụng các quỹ NSNN để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3454 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là yếu tố then chốt mang lại sự phát triển bền vững cho đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của GD & ĐT, Đảng và nhà nước ta đã có những đầu tư thích đáng trong phạm vi NSNN có thể đáp ứng. Chi NSNN, do vậy, đã trở thành động lực, là cơ sở phát triển quốc sách này; nhất là khi mức độ xã hội hoá GD & ĐT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chưa cao.
Xét trên phạm vi tỉnh Nam Định, chi từ NSNN cho ngành GD & ĐT không những chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi NSNN trên địa bàn mà còn là khoản chi cơ bản của ngành GD & ĐT tỉnh. Vì vậy, công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp, GD & ĐT tỉnh Nam Định cần được quản lý chặt chẽ theo luật, khoa học, phù hợp với điều kiện và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Tuy nhiên, thực tế những yêu cầu trên vẫn chưa được đáp ứng tốt; còn nhiều hạn chế, tồn tại trong quản lý chi từ khâu xây dựng định mức, lập và phân bổ dự toán, quản lý sử dụng nguồn kinh phí cho đến khâu quyết toán chi ngân sách. Những tồn tại này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau cả khách quan lẫn chủ quan như: quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách; chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý tài chính trong sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định…
Thực trạng này em lựa chon đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu của luận văn là: Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT; Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cho ngành GD & ĐT tỉnh Nam Định; Đề ra được phương hướng, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trong ngành GD & ĐT tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Hoạt động quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quản lý chi thường xuyên ngân sách trong sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận cơ bản được sử dụng đề nghiên cứu là phương pháp thống kê, khảo sát, đối chiếu, phân tính, so sánh, biểu đồ, tổng hợp … và một số phương pháp khác.
5. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn được kết cấu thành 3 chương; cụ thể, ngoài phần mở đầu, luận văn gồm các chương:
Chương 1: Quản lý chi NSNN trong sự nghiệp GD & ĐT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định
CHƯƠNG 1:
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
_____________
Chương 1 của Luận văn tập trung vào những nội dung cơ bản sau:
1.1. Chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước; đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN phân phối các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến những mục đích sử dụng cụ thể.
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN. Nó phản ánh quá trình phân phối và sử dụng các quỹ NSNN để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
1.2. Chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT.
Những vấn đề nghiên cứu cơ bản ở nội dung này gồm:
(1) Khái quát về hệ thống GD & ĐT của Việt Nam.
(2)Vai trò của chi ngân sách với sự nghiệp GD & ĐT
(3) Đặc điểm của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục: Trong đó, Luận văn đã chỉ ra được những đặc điểm chung và đặc điểm riêng của chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT; những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT.
(4) Nguồn kinh phí đảm bảo chi cho sự nghiệp GD & ĐT.
Gồm hai nguồn kinh phí chính là: Nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp.
(5) Cơ cấu các khoản chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT.
Cơ cấu các khoản chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT được nghiên cứu ở các góc độ sau đây:
Nếu xem xét theo mức độ phát sinh thì có thể phân các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục - đào thành hai nhóm là: Nhóm các khoản chi có tính thường xuyên và nhóm các khoản chi không có tính chất thường xuyên.
Nếu xem xét cơ cấu các khoản chi cho sự nghiệp GD & ĐT dưới góc độ quỹ lương thì có thể chia thành: Các khoản chi lương (bao gồm các khoản chi lương và các khoản chi có tính chất lương) và các khoản chi khác.
Nếu xem xét cơ cấu chi cho sự nghiệp giáo dục theo khoản mục chi thì có thể phân thành các nhóm sau: Chi cho cán bộ, giáo viên và lao động hợp đồng; Chi cho học sinh, sinh viên: Chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thuởng; chi cho các hoạt động văn hoá thể dục thể thao của học sinh, sinh viên; Chi quản lý hành chính; Chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập....Các khoản mục chi khác theo quy định.
1.3. Quản lý chi NSNN trong sự nghiệp GD & ĐT.
Đây là nội dung trọng tâm của chương I và được nghiên cứu ở các điểm cơ bản sau đây:
Một là. Những nguyên tắc quản lý chi ngân sách trong sự nghiệp GD & ĐT. Trong đó, trình bày những nguyên tắc cơ bản là:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán;
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách;
Nguyên tắc đảm bảo chi trả trực tiếp qua kho bạc nhà nước;
Thứ hai là. Các nội dung quản lý chi NSNN trong sự nghiệp GD & ĐT.
Là một bộ phận của NSNN, công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT cũng được quản lý theo ba khâu: Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Các nội dung cụ thể của từng khâu được Luận văn phân tích khá kỹ trên cơ sở của Luật NSNN.
Thứ ba là. Một số phương pháp quản lý chi NSNN trong sự nghiệp GD & ĐT. Luận văn nghiên cứu một số phương pháp cơ bản là:
Phương pháp quản lý và cấp phát theo theo dự toán;
Phương pháp quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT bằng định mức chi. Có hai loại định mức cơ bản là: Định mức chi tiêu tổng hợp và Định mức chi tiêu cho từng mục chi.
Phương pháp khoán chi.
Phương pháp quản lý theo cơ cấu chi ngân sách.
Thứ tư là. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT. Trong đó, trình bày một số nhân tố ảnh hưởng chính là: Nhóm nhân tố về cơ chế chính sách, nhóm nhân tố về trình độ cán bộ; các nhân tố về môi trường làm việc; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý, điều hành chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT.
Cần phải hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT vì một số lý do sau đây:
Một là. Chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT là công cụ đắc lực giúp nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp GD & ĐT. Tuy nhiên, công cụ đó chỉ thực sự hiệu quả nếu công tác quản lý chi ngân sách được thực hiện tốt, đảm bảo được các yêu cầu của công tác chi NSNN như: Chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, bám sát vào dự toán được duyệt, chi tiết kiệm hiệu quả….
Hai là. Xuất phát từ đặc thù của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN; nội dung các khoản chi cho sự nghiệp GD & ĐT rất đa dạng với nhiều khoản chi khác nhau; các qui định của nhà nước liên quan đến chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT nhiều và phức tạp… do đó, nếu công tác quản lý chi cho sự nghiệp GD & ĐT không tốt sẽ làm phát sinh thất thoát, lãng phí các nguồn kinh phí.
Ba là. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT nói riêng hiện đang tồn tại nhiều hạn chế, tồn tại như: Lập kế hoạch chưa sát đúng thực tế; các tiêu chuẩn định mức phân bổ ngân sách chưa phù hợp; quyền tham gia vào việc ra quyết định của các đơn vị còn hạn chế… Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả…;
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH NAM ĐỊNH
___________
Sau khi trình bày một số nét cơ bản về GD & ĐT tỉnh Nam Định, Chương 2 của Luận văn tập trung trình bày một số nội dung cơ bản sau:
2.1. Thực trạng chi ngân sách tỉnh Nam Định. Nội dung này tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản là:
(1) Qui mô, tỷ trọng của chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT trong tổng chi thường xuyên NSNN của tỉnh Nam Định; Định mức chi ngân sách tỉnh Nam Định; Dự kiến xu hướng tăng trưởng chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT trong các năm tới. Số liệu nghiên cứu dựa trên bộ số liệu quyết toán giai đoạn 2001-2005.
Biểu số 2.1: Mức chi ngân sách giai đoạn 2001-2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Chi sự nghiệp giáo dục
243.400
272.900
348.200
379.000
447.500
2
Số học sinh bình quân các năm
510.487
480.246
465.165
455.671
437.194
3
Mức chi/đầu học sinh
0,48
0,57
0,75
0,83
1,02
Nguồn: Phòng quản lý ngân sách Sở Tài chính
(2) Cơ cấu chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT: Được đánh giá trên các góc độ:
- Chi ngân sách giáo dục phân theo các cấp bậc học: Qua phân tích cho thấy cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục, đào tạo là đi đúng hướng với mục tiêu chiến lược giáo dục của quốc gia cũng như nỗ lực của tỉnh trong kế hoạch phổ cập giáo dục phổ thông.
- Chi ngân sách GD & ĐT phân theo nội dung kinh tế: Phân thành 3 nhóm chính:
Nhóm 1: Chi cho con người;
Nhóm 2: Chi cho mua sắm, sửa chữa nhỏ và chi phục vụ các chương trình mục tiêu;
Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn và chi khác.
(3) Nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp GD & ĐT Nam Định.
Biểu số 2.2 dưới đây đề cập đến các nguồn kinh phí hình thành nên các khoản chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2005.
Biểu số 2.2: Nguồn kinh phí cho sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Nam Định
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
I
Tổng số
227.783
276.839
348.200
379.000
447.500
1
NSNN cấp
209.506
256.630
327.889
357.455
423.611
2
Thu sự nghiệp
18.277
20.200
20.311
21.545
23.889
II
Tỷ trọng
100%
100%
100%
100%
100%
1
NSNN cấp
92%
93%
94%
94%
95%
2
Thu sự nghiệp
8%
7%
6%
6%
5%
Nguồn: Báo cáo quyết toán tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2005
Qua các phân tích về nguồn kinh phí Luận văn kết luận: Nguồn kinh phí do NSNN cấp đang thực sự là nền tảng vật chất quan trọng để phát triển sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định.
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định.
Nội dung này đề cấp đến các vấn đề cơ bản là:
(1) Mô hình quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định: Nội dung này đã trình bày được mô hình công tác quản lý, cấp phát nguồn kinh phí trong sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định dựa trên cơ sở quyết định phân cấp về quản lý tài chính của UBND tỉnh Nam Định.
(2) Tình hình triển khai tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ trong quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT:
Sau khi nêu bật vai trò và yêu cầu phải thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình tổ chức thực hiện, những thành tựu đạt được và các hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo qui định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
(3) Thực trạng các nội dung quản lý chi ngân sách sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định:
Trên cơ sở kết hợp với những qui định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng các nội dung quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT ở 3 khâu: Lập dự toán NSNN; Chấp hành dự toán NSNN và Quyết toán NSNN.
Phương pháp trình bày được sử dụng trong nội dung này là sau khi trình bày thực trạng của từng nội dung quản lý trong qui trình quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT, luận văn tiến hành rút ra những thành tựu và hạn chế của từng khâu trong qui trình quản lý, trong đó nhấn mạnh đến các hạn chế còn tồn tại; Luận văn cũng chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ở Chương 3.
(4) Nội dung kế tiếp của Chương 2 là đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính trong sự nghiệp GD & ĐT Nam Định. Qua những phân tích đánh giá ở nội dung này có thể nhận thấy đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính trong sự nghiệp GD & ĐT Nam Định vừa thiếu lại vừa yếu, đã gây ra những hạn chế không nhỏ đối với quá trình quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH NAM ĐỊNH
__________________
Chương 3 của Luận văn trình bày các nội dung cơ bản sau:
3.1. Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Nam Định đến năm 2010
Phát triển nguồn nhân lực dựa trên cơ sở GD & ĐT là nhân tố quyết định đến sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là chủ đề này xuyên suốt trong Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh Nam Định. Nội dung cơ bản của định hướng phát triển sự nghiệp GD & ĐT của tỉnh Nam Định đến năm 2010 là:
Quy hoạch và xây dựng mạng lưới trường lớp, quy mô phát triển giáo dục phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Giáo dục phát triển toàn diện con người, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và thẩm mỹ, phát triển được năng lực cá nhân, đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh xã hội hóa GD & ĐT; khuyến khích mở rộng các trường bán công, các trường dân lập.
Thực hiện đổi mới trang thiết bị trường học; nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
3.2. Quan điểm của tỉnh Nam Định trong việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT. Việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định cần dựa trên một số quan điểm cơ bản là:
Một là. Phải bám sát đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, nhà nước, ngành, địa phương; định hướng phát triển giáo dục của Đảng bộ tỉnh Nam Định. Cơ chế quản lý chi NSNN cần tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của Luật NSNN.
Chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT phải gắn liền với công tác quy hoạch lại mạng lưới GD & ĐT theo hướng xã hội hóa sự nghiệp GD & ĐT.
Hai là. Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT cần tiến hành đồng thời với công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách hệ thống tài chính công nói riêng. Cần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong việc quản lý chi ngân sách cho GD & ĐT nhằm thực hàsnh triệt để Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Ba là. Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT cần phải đáp ứng một số yêu cầu cơ bản:
Đảm bảo nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp GD & ĐT có tác động tích cực đến hệ thống GD & ĐT của tỉnh.
Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho GD & ĐT phải tiến hành trên tất cả các khâu của chu trình quản lý ngân sách.
Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý.
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD & ĐT. Luận văn đề xuất 7 nhóm giải pháp cơ bản là:
Giải pháp 1. Giảm bớt áp lực đối với nguồn kinh phi do NSNN cấp thông việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá GD & ĐT. Nhóm giải pháp này tập trung vào 2 điểm chính là:
(1) Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
(2) Tạo cơ chế để chuyển dần một số trường công lập sang hoạt động theo hình thức trường ban công hoặc trường ngoài công lập.
Giải pháp 2. Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT. Giải pháp này nhấn mạnh vào 2 điểm chính là:
Cần tăng dần qui mô chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT thông qua việc ổn định tỷ lệ phân bổ ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT trong tổng chi ngân sách toàn tỉnh.
Hoàn thiện cơ cấu nhóm mục chi thường xuyên theo hướng tăng dần tỷ trọng chi nghiệp vụ.
Giải pháp 3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở các đơn vị cơ sở GD & ĐT thông qua đào tạo và ứng dụng công nghệ vào quản lý.
Giải pháp 4. Nâng cao chất lượng dự toán ngân ngân sách, đảm bảo dự toán chi ngân sách sát thực hơn với thực tiễn. Trong đó nhấn mạnh đến yêu cầu của việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ trong khâu lập dự toán ngân sách.
Giải pháp 5. Nâng cao hiệu lực quản lý ở khâu chấp hành ngân sách. Nhóm giải pháp này đề xuất những giải pháp cụ thể ở các khâu phát nguồn kinh phí và khâu quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí.
Giải pháp 6. Đổi mới và hoàn thiện công tác quyết toán và thẩm tra quyết toán ngân sách. Giải pháp này nhấn mạnh quan điểm: Hoàn thiện khâu quyết toán chi ngân sách cho GD & ĐT cần đi đôi với việc xác định rõ ràng thẩm quyền trách nhiệm xét duyệt quyết toán của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản cấp trên và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị.
Giải pháp 7. Tiếp tục triển khai và triển khai có hiệu quả hơn cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp GD & ĐT.
KẾT LUẬN
Công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT là lĩnh vực nghiên cứu rất có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay khi mà nhà nước đang tích cực triển khai thực hiện cải cách tài chính công theo lộ trình của Chính phủ và gần đây là việc áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP để tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định” đã cố gắng bám sát những thay đổi trong cơ chế quản lý của Chính phủ nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng nhằm đề ra những giải pháp có tính thực tiễn cho công tác quản lý chi ngân sách ở tỉnh Nam Định.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã giúp cho việc làm rõ hơn cơ sở lý luận về chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT . Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã cố gằng đánh giá sát thực trạng quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD & ĐT tỉnh Nam Định để là cơ sở đề xuất các giải pháp.
Thông qua những giải pháp, đề tài còn gợi mở những vấn đề đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung như: Vấn đề câng cao hiệu quả áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục – đào tạo công lập; vấn đề thúc đẩy xã hội hoá sự nghiệp GD & ĐT trong điều kiện thực tế ở Nam Định; vấn đề triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý tài chính trong sự nghiệp GD & ĐT ...
Nhận rõ khuyết điểm, phát huy kết quả đạt được, trong các nghiên cứu thời gian tới, tác giả sẽ cố gắng bổ sung và hoàn thiện đầy đủ hơn nhằm nâng cao trình độ bản thân hiệu và góp phần thúc đẩy sự hiệu quản công tác quản lý tài chính nói chung ở tỉnh Nam Định./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45.doc