Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý đối với hoạt động gia công xuất khẩu tại cục hải quan Thừa Thiên Huế

Lời cam đoan. i

Lời cảm ơn . ii

Tóm lược luận văn . iii

Danh mục các từ viết tắt. iv

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ.v

Mục lục. vi

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .2

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.4

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA CÔNG VÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU.5

1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG

XUẤT KHẨU.5

1.1.1. Khái niệm gia công.5

1.1.2. Nội dung của hoạt động Gia công xuất khẩu .6

1.1.3. Vai trò của hoạt động gia công đối với sự phát triển về kinh tế của Việt

Nam trong bối cảnh kinh tế hội nhập .9

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIA CÔNG XUẤT KHẨU .11

1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý đối với hoạt động gia công xuất khẩu.11

1.2.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý của hải quan đối với hoạt động GC xuất

khẩu .12

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện công tác quản lý hoạt động gia

công xuất khẩu.17

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

pdf122 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý đối với hoạt động gia công xuất khẩu tại cục hải quan Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HẢI QUAN 2.3.1. Đặc điểm của mẫu điều tra Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên theo sự thuận tiện, việc chọn mẫu dựa trên cơ sở người phỏng vấn tiến hành điều tra trên cỡ mẫu là 206 đối tượng, trong đó: 107 cán bộ doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký và thanh khoản tại CCHQ Thủy An và 99 cán bộ công chức hải quan Cục Hải quan TT-Huế. Khi phát phiếu điều tra, tác giả đã hướng dẫn nguyên tắc quy ước để đánh giá mức độ hài lòng về những nhận định để cán bộ doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan đánh dấu vào ý kiến thể hiện ý kiến của mình. Phương pháp điều tra là sử dụng thang đo Rennis Likert (1932) để thu thập thông tin từ doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan, gồm 05 mức độ để người khai hải quan, người nộp thuế và cán bộ công chức hải quan khi được phát phiếu khảo sát lấy kiến đánh giá lựa chọn. Dùng thang đo Likert đo mức độ hài lòng từ thấp đến cao để lượng hóa nhận định của đối tượng được khảo sát với quy ước như sau: 1 – Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý. Để kiểm định sự đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức Hải quan có sự khác biệt nhau hay không thì tác giả đã dùng kiểm định hai giá trị trung bình (Independent Sample T Test). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 2.3.2. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thời gian thông quan hàng hoá Cải cách thủ tục hải quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính là một yêu cầu tất yếu trong quá trình tự đổi mới và hội nhập của hải quan Việt Nam và thời gian thông quan hàng hóa là một trong những thước đo hữu hiệu đánh giá hoạt động và tính hiệu quả của thủ tục hải quan cũng như các nỗ lực hiện đại hóa, trên cơ sở đánh giá thời gian thông quan hàng hóa sẽ đưa ra các biện pháp cải thiện quy trình thủ tục hải quan. Theo số liệu ở bảng 2.6 thu được sau khi tiến hành khảo sát đánh giá ý kiến thời gian thông quan đối với một lô hàng xuất khẩu như sau : Dưới 20 phút: Hải quan có 61,6% ý kiến đồng ý, doanh nghiệp có 60,7% ý kiến đồng ý; Từ 20 phút đến dưới 40 phút: CBCC Hải quan có 24,2% ý kiến đồng ý, doanh nghiệp có 21,4% ý kiến đồng ý; Từ 40 đến dưới 60 phút: CBCC Hải quan có 8,1% ý kiến đồng ý, doanh nghiệp có 10,4% ý kiến đồng ý; Trên 60 phút: doanh nghiệp có 6,1% ý kiến đồng ý, CBCC Hải quan có 7,5% ý kiến đồng ý. Thời gian thông quan đối với một lô hàng nhập khẩu: Dưới 20 phút: CBCC Hải quan có 10,1% ý kiến đồng ý, doanh nghiệp có 8,4% ý kiến đồng ý; Từ 20 phút đến dưới 40 phút: CBCC Hải quan có 63,6% ý kiến đồng ý, doanh nghiệp có 61,7% ý kiến đồng ý; Từ 40 đến dưới 60 phút: CBCC Hải quan có 19,2% ý kiến đồng ý, doanh nghiệp có 23,4% ý kiến đồng ý; Trên 60 phút: CBCC Hải quan có 7,1% ý kiến đồng ý, doanh nghiệp có 6,5% ý kiến đồng ý. Như vậy, qua kết quả thống kê ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và CBCC hải quan thì thời gian thông quan chủ yếu dưới 20 phút/lô hàng hoá xuất khẩu và từ 20 đến dưới 40 phút/lô hàng hoá nhập khẩu, kết quả trên phù hợp với mục tiêu chung của Ngành đề ra là giảm thời gian thông quan trung bình khoảng 10 phút/lô hàng hoá xuất khẩu, 60 phút/lô hàng hoá nhập khẩu. Để đạt được thành quả đó thì trong thời gian qua với phương châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả”, Cục Hải quan TT-Huế nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan theo hướng đơn giản hóa thủ tục nhằm tạo thuận ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 lợi cho doanh nghiệp và các cá nhân đến làm thủ tục. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, xây dựng mới trụ sở các địa điểm làm thủ tục hải quan, hiện đại hóa công tác thủ tục hành chính như cập nhật thông tin văn bản hướng dẫn nghiệp vụ qua mạng nội bộ Netoffice, thư điện tử,trong các đơn vị trực thuộc Cục cũng như trong nội bộ ngành hải quan. Cơ sở dữ liệu về giá tính thuế, thông tin doanh nghiệp được cập nhật nhằm áp dụng phương thức quản lý hải quan hiện đại thay cho quản lý thủ công truyền thống với mục đích rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển nhưng vẫn đồng thời bảo đảm sự chặt chẽ trong công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực hải quan. Bảng 2.6: Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thời gian thông quan hàng hóa Nội dung Tổng số ý kiến Ý kiến khảo sát đánh giá Dưới 20 phút Từ 20 đến 40 phút Từ 40 đến 60 phút Trên 60 phút SL % SL % SL % SL % Thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu 206 126 61,16 47 22,81 19 9,24 14 6,79 Hải quan 99 61 61,6 24 24,2 8 8,1 6 6,1 Doanh nghiệp 107 65 60,7 23 21,5 11 10,3 8 7,5 Thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu 206 19 9,70 129 62,63 44 21,36 13 6,31 Hải quan 99 10 10,1 63 63,6 19 19,2 7 7,1 Doanh nghiệp 107 9 8,4 56 61,7 35 23,4 7 6,5 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Bên cạnh đó, một số ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan về thời gian thông quan hàng hoá XNK dài hơn mục tiêu chung của ngành. Cụ thể: Thời gian thông quan trên 20 phút/lô hàng xuất khẩu và thời gian thông quan trên 40 phút/lô hàng nhập khẩu còn chiếm tỷ lệ tương đối cao. Nguyên nhân là vẫn còn tồn tại một số bộ phận CBCC hải quan chưa thành thạo các thao tác nghiệp vụ trên hệ thống Hải quan điện tử và một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp chưa nắm vững hệ thống văn bản pháp luật về hải quan nên trong quá trình làm thủ tục hải quan còn xảy ra sai sót về nghiệp vụ như khai sai mã số, tên hàng hoá, chủng loại, số lượng hàng hoá, khai sai thuế nhằm mục đích gian lận... Để kiểm định xem giá trị trung bình của hai nhóm đối tượng doanh nghiệp và CBCC hải quan đánh giá về thời gian thông quan hàng hóa có sự khác biệt không tác giả đã dùng kiểm định Independent sample T test. Kết quả kiểm định như sau: Bảng 2.7: Kiểm định ý kiến của DN và CBCC hải quan về thời gian thông quan hàng hóa Xuất nhập khẩu STT Nội dung Mean df Sig. (2-tailed) HQ DN 1 Thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu 1,58 1,64 206 0,643 2 Thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu 2,25 2,37 206 0,237 (Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán đánh giá của tác giả năm 2014) Đánh giá của CBCC Hải quan về thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu có Mean = 1,58 và doanh nghiệp Mean = 1,64. Kết quả đánh giá của CBCC hải quan về thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu: Mean = 2,25 và doanh nghiệp Mean = 2,37 lần lượt có giá trị kiểm định Sig. (2-tailed) là 0,643 và 0,237 đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Như vậy giữa doanh nghiệp và CBCC hải quan là không có sự khác biệt trong cách đánh giá thời gian thông quan của hàng hóa xuất nhập khẩu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 2.3.3. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thủ tục hải quan nói chung và quản lý hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng Theo số liệu ở bảng 2.8 phản ánh ý kiến của CBCC hải quan và doanh nghiệp về các nội dung khảo sát sau: - Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu hiện nay đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện: Doanh nghiệp có 12,1% ý kiến không đồng ý, 46,7% không có ý kiến, 33,6% ý kiến đồng ý, 7,5% ý kiến hoàn toàn đồng ý; CBCC hải quan có 7,1% ý kiến không đồng ý, 38,4% không có ý kiến, 44,4% ý kiến đồng ý và 10,1% ý kiến hoàn toàn đồng ý. Cùng với nỗ lực triển khai rộng rãi thủ tục hải quan điện tử cũng như cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, ít giấy tờ, thông quan nhanh chóng hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp, thủ tục hải quan đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu theo khảo sát lấy ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan thì đa số ý kiến đều đồng ý rằng quy trình thủ tục hải quan hiện nay đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. Quy trình thủ tục hải quan điện tử đã được Bộ Tài chính ban hành trong Thông tư số 196/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 và Thông tư 22/2014/BTC ngày 14/02/2014 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử là hành lang pháp lý để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Tuy vậy, vẫn tồn tại những ý kiến không đồng tình lý do là một số doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có điều kiện trang bị hệ thống khai báo Hải quan điện tử, một số cán bộ doanh nghiệp chưa có chứng chỉ nghiệp vụ khai báo Hải quan, ít làm thủ tục thường xuyên nên khi tiếp xúc với thủ tục thông quan điện tử, Hải quan điện tử thì cũng đã gặp phải không ít khó khăn. - Số lượng chứng từ trong một bộ hồ sơ hải quan hiện nay là hợp lý, đảm bảo tính công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế: 47,7% ý kiến không ý kiến, 24,3 % ý kiến đồng ý và 1,9% ý kiến hoàn toàn đồng ý; CBCC hải quan có 19,2% ý kiến đồng ý và 9,1% ý kiến hoàn toàn đồng ý. Trong xu thế toàn Ngành đang triển khai thực hiện VNACCS/VCIS thì số lượng chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan sẽ ngày càng tinh giản một cách tối đa những chứng từ không cần thiết với ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính cũng như tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. Chẳng hạn: đối với hồ sơ hàng xuất khẩu bao gồm: tờ khai hải quan, bản kê chi tiết hàng hóa (trường hợp hàng đóng gói không đồng nhất), các giấy phép xuất khẩu (nếu có), các chứng từ khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Chứng từ yêu cầu trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu: tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, bản kê chi tiết hàng hóa, bản sao vận tải đơn, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy phép của cơ quan có thẩm quyền đối với những mặt hàng yêu cầu có giấy phép nhập khẩu theo quy định, giấy xác nhận đăng ký kiểm tra chất lượng nhà nước hoặc giấy thông báo của cơ quan có thẩm quyền về miễn kiểm tra chất lượng (nếu có) và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể. Tuy vậy, trong thực tế cho thấy vẫn có 18,7% doanh nhiệp và CBCC hải quan có 8,1% không có ý kiến về nội dung này. Điều này là do vẫn còn tồn tại một số ít CBCC hải quan với năng lực chuyên môn hạn chế cũng như nhận thức chưa cao nên vẫn yêu cầu những chứng từ ngoài quy định, làm tăng thêm chi phí thủ tục cho doanh nghiệp, chi phí quản lý cho cơ quan hải quan. - Các tiêu chí trên tờ khai gia công xuất khẩu là hợp lý, chặt chẽ, dễ khai báo: Doanh nghiệp có 3,7% ý kiến không đồng ý, 41,1% không có ý kiến, 46,7% ý kiến đồng ý và 8,4% ý kiến hoàn toàn đồng ý; CBCC hải quan có 8,1% ý kiến không đồng ý ,30,3% không có ý kiến, 47,5% ý kiến đồng ý và 14,1 % ý kiến hoàn toàn đồng ý. Nội dung khảo sát này phù hợp với thực tế là tờ khai hải quan mẫu HQ-2002 vẫn được sử dụng đến bây giờ vì đảm bảo tiêu chí hợp lý, chặt chẽ và dễ khai báo. Nếu như trước đây Doanh nghiệp phải mua tờ khai xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan thì hiện nay tờ khai được in ra trực tiếp từ hệ thống khai báo thông quan điện tử, điều này đã tiết kiệm kinh phí không nhỏ cho doanh nghiệp đồng thời rút ngắn thời gian khai báo. -Việc thực hiện “cơ chế một cửa” và phương thức quản lý HQ hiện đại (dựa trên các tiêu chí quản lý rủi ro để máy tính phân luồng) giúp thông quan hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi cho hoạt động XNK: Doanh nghiệp đánh giá nội dung này với 42,1% không có ý kiến và 44,9% ý kiến đồng ý, 6,5% ý kiến hoàn toàn đồng ý; CBCC hải quan có 39,39% không có ý kiến, 46,5% ý kiến đồng ý, 7,71% ý kiến ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 hoàn toàn đồng ý. Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả quy trình nghiệp vụ vừa tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp phải qua nhiều cửa đó chính là xây dựng quy trình luân chuyển hồ sơ hàng hóa một chiều khép kín tại chỗ trong dây chuyền công tác hải quan. Cơ chế “một cửa” cũng góp phần cách ly bộ phận tính thuế với doanh nghiệp để phòng ngừa sự móc nối trong áp và tính thuế hàng Xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó với phương pháp quản lý rủi ro hiện đại thì khi tờ khai hải quan điện tử được doanh nghiệp truyền đến thì máy tính sẽ tự phân luồng theo hành vi chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trên hệ thống theo dõi của hải quan. Điều này đã giảm thiểu tình trạng tự ý sửa luồng của Hải quan vừa đề phòng tình trạng người khai hải quan tự ý thay đổi, sửa chữa hồ sơ và có điều kiện móc nối với cán bộ công chức hải quan. Tuy nhiên, cơ chế một cửa còn quy định thời gian xử lý hồ sơ dẫn đến tạo thêm áp lực cho cơ quan hải quan, họ chưa có thời gian để nghiên cứu sâu vấn đề cho nên CBCC hải quan có 7,1% ý kiến không đồng ý. Một số doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan không hiểu rõ quy trình thủ tục cũng như không cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật, các văn bản liên ngành điều chỉnh đến lĩnh vực hải quan, hoặc những thay đổi của chính sách quản lý, thuế suất các sắc thuế do đó việc tránh tiếp xúc giữa CBCC hải quan với doanh nghiệp sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong cập nhật thông tin. Kết quả khảo sát cho thấy có 6,5% ý kiến doanh nghiệp không đồng ý. - Cơ chế Tự khai-Tự tính-Tự nộp thuế-Tự thanh khoản theo định mức nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm đã đăng ký với cơ quan Hải quan tạo ra sự chủ động và nâng cao tính trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật của DN, điều này là hoàn toàn phù hợp hải quan đang áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại dựa trên quản lý rủi ro, doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Việc trao quyền chủ động cho doanh nghiệp sẽ giảm thiểu công việc cho cơ quan hải quan, không còn phải “cầm tay chỉ việc” hoặc làm thay cho doanh nghiệp mà thay vào đó là tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan hơn, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Điều này được thể hiện rõ qua kết quả khảo sát: đối với doanh nghiệp có 65,4% ý kiến đồng ý và 34,6% ý kiến hoàn toàn đồng ý. Để thực hiện cơ chế này có hiệu quả đòi hỏi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 doanh nghiệp phải cập nhật kịp thời và có hệ thống pháp luật về hải quan nhằm hạn chế tình trạng khai sai, khai thiếu tờ khai, hay khai thiếu hàng hoá XNK . Trong khi đó đánh giá của CBCC hải quan có sự khác biệt đáng kể 15,2% ý kiến hoàn toàn không đồng ý và 29,3% ý kiến không đồng ý về nội dung này. Điều này được giải thích khi doanh nghiệp tự chủ động trong khai báo định mức thì vẫn có một số doanh nghiệp lợi dụng chế độ thông thoáng này để gian lận định mức. Doanh nghiệp kê khai định mức nguyên liệu hao hụt cao hơn thực tế sản xuất. Để kiểm tra gian lận cơ quan hải quan phải kiểm tra định mức thực tế tại cơ sở sản xuất và tại hồ sơ thanh khoản để ấn định thuế đối với phần định mức gian lận. Đồng thời, cơ quan hải quan phải làm tốt trách nhiệm của mình về công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan thực sự hiệu quả; đánh giá này cũng phù hợp với kết quả khảo sát của doanh nghiệp và CBCC hải quan. Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của Doanh nghiệp và cán bộ công chức hải quan về thủ tục hải quan nói chung và quản lý hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng Nội dung Ý kiến Tổng số ý kiến Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý SL % SL % SL % SL % SL % 1. Quy trình thủ tục HQ 206 0 0 9 4,36 88 42,71 80 38,83 18 8,73 Hải quan 99 0 0 7 7,1 38 38,4 44 44,4 10 10,1 Doanh nghiệp 107 0 0 2 12,1 50 46,7 36 33,6 8 7,5 2. Số lượng chứng từ trong bộ hồ sơ HQ 206 8 3,88 59 28,64 83 40,29 45 21,84 8 3,88 Hải quan 99 0 0 39 39,4 32 32,3 19 19,2 9 9,1 Doanh nghiệp 107 8 7,5 20 18,7 51 47,7 26 24,3 2 1,9 3. Tiêu chí trên tờ khai Gia công xuất khẩu 206 0 0 12 5,82 74 35,92 97 47,08 23 11,16 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 Hải quan 99 0 0 8 8,1 30 30,3 47 47,5 14 14,1 Doanh nghiệp 107 0 0 4 3,7 44 41,1 50 46,7 9 8,4 4. Cơ chế một cửa và phương thức QLRR 206 0 0 14 6,79 84 40,78 94 45,63 14 6,79 Hải quan 99 0 0 7 7,1 39 39,4 46 46,5 7 7,1 Doanh nghiệp 107 0 0 7 6,5 45 42,1 48 44,9 7 6,5 5. Cơ chế DN tự khai, tự tính, tự nộp thuế, tự thanh khoản 206 15 7,28 29 14,07 37 17,96 87 42,23 38 18,44 Hải quan 99 15 15,2 29 29,3 37 37,4 17 17,2 1 1 Doanh nghiệp 107 0 0 0 0 0 0 70 65,4 37 34,6 6. Hồ sơ, biểu mẫu thanh khoản 206 0 0 1 0,4 120 58,25 92 44,66 3 1,45 Hải quan 99 0 0 1 1 51 51,5 46 46,5 1 1 Doanh nghiệp 107 0 0 0 0 59 55,1 46 43,0 2 1,9 7. Thời hạn thanh khoản 206 0 0 0 0 83 40,29 115 55,82 8 3,88 Hải quan 99 0 0 0 0 43 43,4 52 52,5 4 4 Doanh nghiệp 107 0 0 0 0 40 37,4 63 58,9 4 3,7 8. Việc quản lý nguyên phụ liệu tự cung ứng trong hợp đồng gia công tương đối dễ thực hiện 206 7 3,39 72 34,95 98 47,57 29 14,07 0 0 Hải quan 99 2 2 37 37,4 41 41,4 19 19,2 0 0 Doanh nghiệp 107 5 4,7 35 32,7 57 53,3 10 9,3 0 0 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 - Thời hạn thanh khoản hợp đồng gia công xuất khẩu phù hợp với yêu cầu và thời gian để kết thúc một hợp đồng của doanh nghiệp với thương nhân nước ngoài: Doanh nghiệp có 37,4% không có ý kiến, 58,9% ý kiến đồng ý và 3,7% ý kiến hoàn toàn đồng ý; CBCC hải quan có 43,4% không có ý kiến, 52,5% ý kiến đồng ý và 4,4% ý kiến hoàn toàn đồng ý. Kết quả phản ánh doanh nghiệp hài lòng với quy định của hải quan về thủ tục và thời hạn thanh khoản, đây cũng là sự nổ lực của ngành hải quan sau nhiều lần sửa đổi quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài nhằm giảm bớt giấy tờ và phù hợp với tiến độ sản xuất và cung cấp sản phẩm gia công của doanh nghiệp. - Việc quản lý nguyên phụ liệu tự cung ứng trong hợp đồng gia công: để thực hiện hợp đồng thì bên nhận gia công phải nhập khẩu nguyên liệu từ phía đối tác, tuy nhiên với đặc điểm nguồn nguyên liệu của Việt Nam hiện nay thì doanh nghiệp đã tự cung ứng nguyên phụ liệu mua từ thị trường nội địa (khoảng từ 23 – 30%). Tuy nhiên hiện nay phần mềm gia công chưa tự động kết nối phần nguyên liệu tự cung ứng này để thanh khoản mà cán bộ Hải quan phải tự nhập máy theo từng khoản mục cung ứng do đó gây mất nhiều theo gian để nhập dữ liệu đối với các trường hợp này, đôi khi còn xẩy ra nhằm lẫn giữa các loại nguyên phụ liệu cung ứng. Đánh giá này cũng phù hợp với kết quả khảo sát của doanh nghiệp và CBCC hải quan: Doanh nghiệp có 4,7% rất không đồng ý, 32,7% không đồng ý, 53,3% không có ý kiến và 9,3% ý kiến đồng ý; CBCC hải quan có 2% rất không đồng ý, 37,4% không đồng ý, 41,4% không có ý kiến và 19,2% ý kiến đồng ý. - Kiểm định giá trị trung bình của hai nhóm khảo sát doanh nghiệp và CBCC Hải quan về quy trình thủ tục quản lý hàng gia công xuất khẩu Theo số liệu ở bảng 2.9 có thể nhận thấy ý kiến của CBCC hải quan và doanh nghiệp về các nội dung khảo sát như sau: - Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu hiện nay đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. Kết quả đánh giá của CBCC Hải quan Mean = 3.58 và Doanh nghiệp Mean = 3.38; kiểm định Sig. (2-tailed) là 0.082 lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05, nghĩa là ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan đối với hai nội dung này là không có sự khác nhau. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 - Số lượng chứng từ trong bộ hồ sơ: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp Mean = 2.93 và CBCC hải quan Mean = 2.93; kiểm định Sig. (2-tailed) là 0.731 lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05, nghĩa là ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan đối với hai nội dung này là không có sự khác nhau. Bảng 2.9: Kiểm định ý kiến của DN và CBCC hải quan về quy trình thủ tục hải quan nói chung và gia công xuất khẩu nói riêng STT Nội dung Mean df Sig. (2-tailed) HQ DN 1 Quy trình thủ tục HQ 3,58 3,38 206 0.082 2 Số lượng chứng từ trong bộ hồsơ HQ 2,98 2,93 206 0.731 3 Tiêu chí trên tờ khai Gia công xuất khẩu 3,68 3,60 206 0.461 4 Cơ chế một cửa và phươngthức QLRR 3,72 3,52 206 0.089 5 Cơ chế DN tự khai, tự tính, tự nộp thuế, tự thanh khoản 2,60 4,36 206 0.000 6 Hồ sơ, biểu mẫu thanh khoản 3,47 3,47 206 0.921 7 Thời hạn thanh khoản 3,61 3,67 206 0.391 8 Việc quản lý nguyên phụ liệu tự cung ứng trong hợp đồng gia công 2,77 2,67 206 0.314 (Nguồn: Số liệu khảo sát và tính toán của tác giả năm 2014) - Cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp thuế, tự thanh khoản theo định mức đã đăng ký với cơ quan Hải quan đã tạo sự chủ động và nâng cao tính trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật của DN: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp Mean = 4,36 và CBCC hải quan Mean = 2,6; giá trị kiểm định Sig. (2-tailed) là 0,00 bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Như vậy là có sự khác nhau trong cách đánh giá của Doanh nghiệp và CBCC Hải quan về tiêu chí này. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về các tiêu chí trên tờ khai gia công xuất khẩu có Mean = 3,60 và CBCC hải quan Mean = 3,68; cơ chế một cửa và phương thức quản lý rủi ro: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp Mean = 3,52 và CBCC hải quan Mean = 3,72; hồ sơ, biểu mẫu thanh khoản: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp Mean = 3,47 và CBCC hải quan Mean = 3,47; thời hạn thanh khoản: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp Mean = 3,67 và CBCC hải quan Mean = 3,61; Việc quản lý nguyên phụ liệu tự cung ứng: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp Mean = 3,67 và CBCC hải quan Mean = 2,77 lần lượt có giá trị kiểm định Sig. (2-tailed) là 0,461; 0,089; 0,921; 0,391 và 0,314 đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Do đó, có thể kết luận ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan về các nội dung khảo sát trên là như nhau, quan sát giá trị trung bình (Mean) của hai nhóm đối tượng được khảo sát đều ở mức trung bình và khá tốt, mức chênh lệch giá trị tương đối thấp. Với nội dung quản lý nguyên phụ liệu tự cung ứng cả doanh nghiệp và hải quan đều đánh giá thấp, trên thực tế cả doanh nghiệp và hải quan đều gặp phải khó khăn trong công tác quản lý nguồn nguyên liệu mua trong nước, chưa có liên kết trong phần mềm thanh khoản gia công. 2.3.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai HQ, người làm thủ tục thanh khoản hàng hóa gia công xuất khẩu Theo số liệu ở bảng 2.11 cho thấy ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan ở các nội dung: - Việc thiết lập đường dây nóng, các tổ giải quyết vướng mắc tại phòng nghiệp vụ và các Chi cục cửa khẩu và ngoài cửa khẩu giúp cho doanh nghiệp kịp thời xử lý các tình huống vướng mắc trong hoạt động kinh doanh XNK nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng: CBCC hải quan có 54,5% không có ý kiến và 44,4% ý kiến đồng ý, 1% ý kiến hoàn toàn đồng ý; Doanh nghiệp có 67,3% không có ý kiến và 24,3% ý kiến đồng ý. Nhằm giải quyết các thắc mắc của doanh nghiệp và hạn chế hành vi tiêu cực của cán bộ công chức hải quan, Cục Hải quan TT-Huế đã thành lập đường dây nóng tiếp nhận thông tin báo vi phạm trong hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như thành lập tổ giải đáp vướng mắc nghiệp vụ tại các trụ sở của cơ quan hải quan; công bố công khai số máy điện thoại của ban Lãnh đạo Cục để nhận những thông tin phản hồi kịp thời từ phía doanh nghiệp về thái độ của cán bộ công chức khi thực thi công vụ. Tại ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 các đơn vị trực thuộc đều phải bố trí những CBCC có trình độ, kiến thức nghiệp vụ vững để giải đáp các vướng mắc trong thủ tục cho doanh nghiệp, nhìn chung trong khoảng thời gian từ 2010 – 2013 các tổ giải đáp vướng mắc của các chi cục trực thuộc Cục Hải quan TT-Huế cũng đã giải đáp hơn 279 trường hợp tư vấn vướng mắc thủ tục. Tuy vậy, số lượng cán bộ công chức còn thiếu nên tổ giải đáp vướng mắc được thành lập tại các chi cục, phòng ban tham mưu cũng phải kiêm nhiệm, không có thêm các khoản phụ cấp nào. Tại các cục hải quan địa phương ở những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì tổ giải quyết vướng mắc được tách thành một phòng ban tham mưu riêng biệt, hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp, do đó với thực trạng tại Cục Hải quan TT-Huế việc chưa đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp là điều có thể hiểu được. Theo kết quả khảo sát cho thấy có 8,4% ý kiến doanh nghiệp không đồng ý với nội dung này. Trong thời gian tới, Cục Hải quan TT-Huế cần phải nghiên cứu lại nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người làm thủ tục thanh khoản hàng hoá gia công xuất khẩu trong thời gian qua để rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn. - Hội nghị đối thoại doanh nghiệp thường niên đã giúp giải đáp các vướng mắc, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp: Nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về hải quan và xây dựng mối quan hệ hợp tác, cởi mở và cùng tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong hoạt động XNK, Cục Hải quan TT-Huế định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại để các doanh nghiệp có điều kiện trình bày những khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hải quan. Đây cũng là dịp để cộng đồng doanh nghiệp nêu những vướng mắc về cơ chế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu, về thủ tục hải quan, về tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ công chức hải quan khi thi hành công vụ. Thông qua biện pháp này, đơn vị đã kịp thời tháo gỡ nhiều vướng mắc của doanh nghiệp và nắm bắt thêm những thông tin bổ ích phục vụ cho công cuộc cải cách thủ tục hành chính về hải quan và kịp thời chấn chỉnh cán bộ công chức nếu có thông tin sai phạm, xử lý những biểu hiện tiêu cực của cán bộ, cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoa_n_thie_n_cong_tac_quan_ly_do_i_vo_i_hoat_dong_gia_cong_xuat_khau_tai_cuc_hai_quan_tinh_thua_thie.pdf
Tài liệu liên quan