LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.v
DANH MỤC SƠ ĐỒ . vii
MỤC LỤC. viiii
MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Mục tiêu nghiên cứu .2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.2
4. Phương pháp nghiên cứu.2
5. Kết cấu của Luận văn.5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNGXUẤT NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI.7
1.1 Một số khái niệm về quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp
đồng thương mại.7
1.1.1 Khái niệm .7
1.1.2 Quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.9
1.2 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại .10
1.3 Nội dung quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương
mại.12
1.3.1 Thủ tục xuất nhập khẩu và giám sát hải quan.12
1.3.1.1 Hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa .13
1.3.1.2 Quy trình thủ tục hải quan.16
1.3.2 Quản lý thuế .17
1.3.3 Kiểm tra sau thông quan .19
1.3.4 Điều tra chống buôn lậu và gian lận thương mại .21
154 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại tại cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p vụ đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra sau thông
quan. Chú trọng công tác thu thập, xử lý thông tin, tăng cường công tác ứng dụng
công nghệ thông tin theo định hướng giúp cho hoạt động KTSTQ thích ứng được
với môi trường áp dụng quản lý rủi ro. Tăng cường hoạt động kiểm tra theo chuyên
đề theo đúng chỉ đạo của Tổng cục Hải quan. Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
trên địa bàn. Thường xuyên tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Chi cục
Hải quan cửa khẩu thực hiện tốt công tác phúc tập hồ sơ Hải quan. Tích cực phối
hợp trao đổi thông tin với các đơn vị trong và ngoài ngành, đặc biệt là hoạt động
trao đổi, cung cấp thông tin về các phương thức vi phạm để các Chi cục kịp thời
kiểm tra xử lý đúng quy định.
Trong giai đoạn 2011- 2013, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đã tiến hành kiểm
tra tại trụ sở của doanh nghiệp 01 trường hợp, mời đến làm việc tại trụ sở cơ quan Hải
quan 20 trường hợp, truy thu NSNN tổng số tiền: 20.602 triệu đồng, tổng số tiền phạt
vi phạm hành chính thuế là 2.259 triệu đồng. Năm 2011, kiểm tra sau thông quan 08
trường hợp, truy thu NSNN 4.349 triệu đồng, phạt VPHC về thuế 22 triệu đồng. Năm
2012, kiểm tra sau thông quan 04 trường hợp tại tại trụ sở cơ quan Hải quan và truy
thu NSNN 9.821 triệu đồng, tiền phạt VPHC về thuế 1.204 triệu đồng. Năm 2013,
kiếm tra sau thông quan 08 trường hợp, 01 tại trụ sở của doanh nghiệp truy thu
NSNN 6.432 triệu đồng, tiền phạt VPHC về thuế 1.033 triệu đồng [10].
Những kết quả đạt được của công tác kiểm tra sau thông quan là bởi Chi cục
kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan Thừa Thiên Huế tiến hành thường
xuyên công tác phúc tập hồ sơ hải quan, công tác kiểm tra phúc tập tại các chi cục
hải quan cửa khẩu theo đúng kế hoạch mỗi năm. Bên cạnh đó, việc cập nhật thông
tin doanh nghiệp, tình hình vi phạm cũng như việc theo dõi, bổ sung các mặt hàng
nằm trong danh mục quản lý rủi ro giúp cho chi cục tập trung kiểm tra có trọng tâm,
trọng điểm, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp cũng như phân
loại doanh nghiệp và hỗ trợ ngược trong thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin
doanh nghiệp trên hệ thống quản lý rủi ro nhằm tổ chức kiểm tra sau thông quan khi
có nghi vấn. Từ đó giúp doanh nghiệp nhận biết được việc vi phạm pháp luật về hải
quan sẽ để lại hậu quả lâu dài như thế nào đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với số lượng cán bộ công chức trong chi cục kiểm tra sau thông quan
vẫn còn ít, một bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, thiếu kinh nghiệm
thực tiễncũng là những mặt hạn chế của công tác kiểm tra sau thông quan.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
2.2.4 Tình hình gian lận thương mại và công tác điều tra chống buôn lậu tại
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế
Hiện nay Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đang quản lý 82 Doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu với nhiều loại hình khác nhau, chủng loại hàng hóa đa
dạng, phong phú. Do hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại được
chia làm nhiều loại hình, theo đó cơ chế quản lý, chính sách của mỗi loại hình là
khác nhau nên nhiều doanh nghiệp làm ăn không chân chính đã lợi dụng để thực
hiện các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Trong
quá trình thực hiện quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, Cục Hải quan Thừa
Thiên Huế đã phát hiện nhiều thủ đoạn gian lận gồm:
Một số doanh nghiệp lợi dụng cơ chế miễn kiểm tra hàng hóa, doanh nghiệp
đã khai giá hàng hóa nhập khẩu thấp hơn giá thực tế hoặc khai gian lận mã số hàng
hóa để gian lận thuế.Một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách miễnthuế để trốn
thuế. Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá theo hình thức mua đứt bán đoạn nhưng
núp dưới danh nghĩa là nhập nguyên liệu vật tư về để gia công nhằm trốn thuế nhập
khẩu.... Sau khi nhập về Việt Nam doanh nghiệp bán ra thị trường để kiếm lời; khai
tăng trị giá thanh toán và đã thanh toán đối với 01 tờ khai xuất.
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đã tiến hành thu thập thông tin và kiểm hồ sơ
của các DN có dấu hiệu nghi vấn gian lận thương mại để truy thu thuế và phạt vi
phạm hành chính đối với các doanh nghiệp vi phạm. Năm 2013, đơn vị đã tiến hành
kiểm tra, truy thu thuế, thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan đối với
Công ty Cổ phần Espace Business Huế, số tiền 4,739 triệu đồng. Doanh nghiệp đã
lợi dụng chính sách miến thuế để nhập khẩu hàng hóa...Qua kiểm tra hồ sơ và sổ
sách kế toán tại Công ty, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế phát hiện công ty không
đáp ứng được điều kiện miễn thuế máy móc để tạo TSCĐ như công ty nêu tại hồ sơ
nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan. Một số doanh nghiệp nhập nguyên liệu về để
sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không sử dụng hết nguyên liệu nên đem bán ra thị
trường trong nước; năm 2013, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đã kiểm tra, thu thuế
và thu phạt vi phạm hành chínhhơn 1 tỷ đồng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Để quản lý tình trạng gian lận thương mại, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế
cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin về hàng hoá để cảnh báo, hỗ
trợ cho các Chi cục HQCK trong việc ra quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
Tiến hành rà soát các doanh nghiệp, các đối tượng xuất nhập cảnh có biểu hiện nghi
vấn để đưa vào diện sưu tra và tổ chức đấu tranh khi hội đủ điều kiện.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch đấu tranh chống buôn lậu và gian lận
thương mại năm 2013, trên cơ sở đó Đội kiểm soát Hải quan và các Chi cục HQCK
đã duy trì thường xuyên công tác tuần tra kiểm soát, nắm tình hình địa bàn. Tăng
cường công tác thu thập, xử lý thông tin về hàng hoá để cảnh báo, hỗ trợ cho các
Chi cục HQCK trong việc ra quyết định hình thức, mức độ kiểm tra. Tiến hành rà
soát các doanh nghiệp, các đối tượng xuất nhập cảnh có biểu hiện nghi vấn để đưa
vào diện sưu tra và tổ chức đấu tranh khi hội đủ điều kiện.
- Ký kết quy chế phối kết hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, và với các
Cục Hải quan địa phương: Đà Nẵng, Quảng Trị, Quảng Nam và Gia Lai-Kon Tum
trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt kế hoạch đấu tranh chống buôn lậu trong
phạm vi địa bàn quản lý của đơn vị theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan và Ban chỉ
đạo 127 tỉnh Thừa Thiên Huế. Thường xuyên chú trọng công tác phòng, chống ma
túy trong phạm vi địa bàn quản lý của đơn vị.
Trong năm 2013, tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới trên địa bàn quản lý của đơn vị không có diễn biến phức tạp; công tác kiểm tra,
kiểm soát đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; công tác phòng, chống ma túy được
chú trọng tăng cường. Các đối tượng làm thủ tục Hải quan tại đơn vị đều chấp hành
tốt các quy định của luật Hải quan; các trường hợp vi phạm về thủ tục Hải quan đều
đã được đơn vị phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
2.3 Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức Hải quan về công tác
quản lý hoạt động XNK theo hợp đồng thương mại tại Cục Hải quan Thừa
Thiên Huế
2.3.1 Đặc điểm mẫu điều tra
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra 159 đối tượng
gồm: 99 người khai Hải quan thuộc các doanh nghiệp và 60 CBCC Hải quan thuộc
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế,số liệu thống kê về đối tượng điều tra theo Phụ lục 01.
Để thu thập thông tin từ doanh nghiệp và CBCC Hải quan, tác giả dùng
thang đo Likert, gồm 5 mức độ để người khai Hải quan và CBCC Hải quan được
điều tra lựa chọn. Với thang đo Likert đo mức độ hài lòng từ thấp đến cao để lượng
hoá nhận định của người được điều tra:
1 2 3 4 5
Rất không Không đồng ý Tương đối Đồng ý Rất đồng ý
đồng ý đồng ý
Khi phát phiếu điều tra, tác giả đã hướng dẫn nguyên tắc quy ước để đánh giá
mức độ đồng ý về những nhận định để người khai hải quan, người nộp thuế và cán
bộ công chức hải quan đánh dấu vào ý kiến thể hiện sát nhất ý kiến của mình.
2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’ Alpha
Tiến hành kiểm định bằng phần mềm SPSS 16.0, ta có kết quả phân tích độ tin
cậy của 21 biến số phân tích đối với công tác quản lý hải quan đối với hoạt động xuất
nhập khẩu theo hợp đồng thương mại tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế với hệ số
Cronbach’s Alpha toàn bộ cho các câu hỏi bằng 0,879 (lớn hơn 0,8) là giá trị khá cao
(thể hiện ở Phụ lục 04). Do đó có thể khẳng định rằng ý kiến của của người khai hải
quan, người nộp thuế và cán bộ công chức hải quan là kết quả đáng tin cậy để sử dụng
nghiên cứu. Đồng thời, tất cả 21 biến có hệ số tương quan biến tổng đều có giá trị lớn
hơn 0,3 nên tất cả các biến đều được đưa vào để chạy phân tích nhân tố khám phá.
2.3.3 Phân tích nhân tố
Theo kết quả nghiên cứu thì số lượng các nhân tố đưa ra cần phải được tính
toán tùy thuộc vào phạm vi và quy mô nghiên cứu để đưa ra các câu hỏi cụ thể. Các
Đ
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
nhân tố đưa ra phải thỏa mãn tiêu chuẩn Kaiser - Meyer - Olkin (KMO) Measure of
Sampling Adequacy là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân
tố. Trị số của KMO lớn (nằm giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là
thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích hợp với các dữ liệu.
Theo kết quả phân tích ở bảng 2.8 thì chỉ số KMO là 0,84, chứng tỏ dữ liệu
cho phép chúng ta tiến hành phân tích nhân tố.
Bảng 2.8: KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.840
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1.530E3
Df 210
Sig. .000
Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS
Tiêu chuẩn Kaiser quy định hệ số Eigenvalua phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng
1. Thông thường để tiện cho việc hiểu rõ hơn nữa về yếu tố, các nhà nghiên cứu
thực nghiệm thường dùng phương pháp quay vòng trục tọa độ Varimax, còn gọi là
phương pháp Varimax.Với Phương pháp Varimax này sẽ tối đa hóa các phương sai
của các hệ số hồi quy tương quan của ma trận yếu tố, từ đó dẫn đến một logic là các
hệ số tương quan của các yếu tố - biến số là gần với +1 hoặc -1, chỉ ra sự tương
quan thuận - nghịch giữa các yếu tố - biến số. Nếu hệ số tương quan xấp xỉ bằng
không có nghĩa là không có sự tương quan. Đồng thời tiêu chuẩn của hệ số tương
quan của yếu tố phải ít nhất là bằng 0,5 thì mới được xem là đạt yêu cầu; chỉ số 0,5
là điểm ngưỡng để loại bỏ các câu hỏi có giá trị nhỏ hơn. Từ kết quả phân tích nhân
tố ở phụ lục 04 thì 21 biến số phân tích đối với công tác quản lý hải quan đối với
hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại tại Cục Hải quan Thừa Thiên
Huế đều được giữ lại để tiếp tục phân tích.
Kết quả sau khi xoay 2 lần cho thấy gồm 4 nhân tố (factor) có được từ
phương pháp trên với các Eigenvalue thỏa mãn điều kiện chuẩn Kaiser lớn hơn 1.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Bốn nhân tố được rút ra và Commulative % cho biết bốn nhân tố đó giải thích được
60,883% biến thiên của dữ liệu. Bốn nhân tố bao gồm:
- Nhân tố 1 (F1): Có giá trị Eigenvalue bằng 6,453. Nhân tố này bao gồm:
Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của cơ quan Hải quan tại các nơi làm
việc hiện nay là tốt; Việc thiết lập đường dây nóng, tổ giải quyết các vướng mắc tại
phòng nghiệp vụ và các chi cục Hải quan cửa khẩu, ngoài cửa khẩu là cần thiết; Tra
cứu, khai thác các thông tin nghiệp vụ hỗ trợ trên website, bảng tin tại các trụ sở cơ
quan hải quan thuận lợi, tiện ích, dễ thực hiện; Công tác tổ chức hội nghị gặp mặt
giữa hải quan và DN tháo gỡ những vướng mắc là kịp thời và Công tác tuyên
truyền, tập huấn và hướng dẫn các văn bản về chính sách thuế, quy trình thủ tục hải
quan mới kịp thời, đúng quy định.Nhân tố này chính là Công tác tuyên truyền, hỗ
trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan.
- Nhân tố 2 (F2): Có giá trị Eigenvalue bằng 3,06. Nhân tố này bao gồm:
Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn Luật đã hoàn thiện; Các văn bản, hướng
dẫn hoạt động XNK quy định rõ ràng; Việc thực hiện quy trình và thủ tục hàng hóa
XNK đơn giản và dễ hiểu; Số lượng chứng từ trong bộ hồ sơ XNK là hợp lý; Cơ
chế quản lý hoạt động đối vơi doanh nghiệp chặt chẽ và Thời gian nộp thuế đối với
từng loại hình là phù hợp. Nhân tố này chính là Chính sách thủ tục Hải quan đối với
hoạt động XNK theo hợp đồng thương mại.
- Nhân tố 3 (F3): Có giá trị Eigenvalue bằng 1,831. Nhân tố này bao gồm:
Ứng dụng CNTT vào công việc là tất yếu; Việc sử dụng cơ sở dữ liệu về hoạt động
XNK là thuận lợi cho doanh nghiệp và hải quan; Triển khai điện từ và khai từ xa rút
ngắn thời gian khai báo, đảm bảo thông quan nhanh chóng; Sự thích hợp tra cứu
phần mềm giữa các danh mục quản lý rủi ro, thông tin doanh nghiệp trong các quy
trình nghiệp vụ giúp quản lý đúng đối tượng, trọng tâm và Cơ sở dữ liệu về thông
tin chấp hành tốt / không tốt về pháp luật hải quan của doanh nghiệp được thể hiện
đầy đủ và chính xác. Nhân tố này chính là Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nhà nước về Hải quan nói chung.
- Nhân tố 4 (F4): Có giá trị Eigenvalue bằng 1,441. Nhân tố này bao gồm:
Công chức hải quan có kiến thức tổng quát, có phương pháp làm việc khoa học; Kỹ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
năng giải quyết công việc thành thạo; Số lượng CBCC đáp ứng khối lượng công
việc; Các yêu cầu hợp pháp về hải quan của doanh nghiệp được trả lời đầy đủ và
Cán bộ công chức thừa hành hải quan có thái độ nhiệt tình. Nhân tố này chính là Kỹ
năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC Hải quan.
Như vậy, qua phân tích nhân tố chúng ta thấy rằng, có bốn nhân tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp
đồng thương mại tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế là: Công tác tuyên truyền, hỗ
trợ và cung cấp thông tin cho người khai hải quan; Chính sách thủ tục Hải quan đối
với hoạt động XNK theo hợp đồng thương mại; Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý nhà nước về Hải quan nói chung và Kỹ năng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của CBCC Hải quan. Đây chính là cơ sở giúp cho chúng ta
có những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động xuất
nhập khẩu theo hợp đồng thương mại tại Cục Hải quan Thừa Thiên Huế trong thời
gian tới.
2.3.4 Đánh giá về thời gian thông quan hàng hoá
Cải cách thủ tục hải quan, đơn giản hóa thủ tục hành chính là một yêu cầu tất
yếu trong quá trình tự đổi mới và hội nhập của hải quan Việt Nam và thời gian
thông quan hàng hóa là một trong những thước đo hữu hiệu đánh giá hoạt động và
tính hiệu quả của thủ tục hải quan cũng như các nỗ lực hiện đại hóa, trên cơ sở đánh
giá thời gian thông quan hàng hóa sẽ đưa ra các biện pháp cải thiện quy trình thủ tục
hải quan. Năm 2011, Tổng cục Hải quan đã ban hành quyết định phê duyệt đề án
“Đo thời gian giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương
mại” hay còn gọi là phương pháp đo thời gian trung bình thông quan hàng hóa
nhằm cho phép hải quan xác định được những nguyên nhân khách quan cũng như
chủ quan ảnh hưởng đến quá trình làm thủ tục giải phóng hàng, từ đó tăng cường
tính tuân thủ và đồng thời cải tiến việc tạo thuận lợi cho phần lớn hàng hoá rủi ro
thấp thông quan nhanh chóng. Ngành Hải quan đặt ra mục tiêu thời gian thông quan
trung bình khoảng 10 phút/lô hàng đối với hàng xuất khẩu và 60 phút/lô hàng đối
với hàng nhập khẩu. Để có thể nhận định về kết quả thực hiện mục tiêu, chúng tôi
tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của doạnh nghiệp và cán bộ công chức Hải
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
quanvề thời gian thông quan hàng hóa. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ
công chức Hải quan về thời gian thông quan hàng hóa được thể hiện bảng 2.9 với
kết quả như sau:
Đối với thời gian thông quan một lô hàng nhập khẩu: Dưới 10 phút: doanh
nghiệp có 11,7% ý kiến đồng ý, CBCC Hải quan có 14,1% ý kiến đồng ý; Từ 10
phút đến dưới 20 phút: doanh nghiệp có 35% ý kiến đồng ý, CBCC Hải quan có
11,1% ý kiến đồng ý; Từ 20 đến 30 phút: doanh nghiệp có 30% ý kiến đồng ý,
CBCC Hải quan có 9,1% ý kiến đồng ý; từ 30 đến 40 phút: doanh nghiệp có 15% ý
kiến đồng ý, CBCC Hải quan có 63% ý kiến đồng ý; trên 40 phút: doanh nghiệp có
8,3% ý kiến đồng ý, CBCC Hải quan có 2,0% ý kiến đồng ý.
Đối với thời gian thông quan một lô hàng xuất khẩu: Dưới 10 phút: doanh
nghiệp có 21,7% ý kiến đồng ý, CBCC Hải quan có 27,3% ý kiến đồng ý; Từ 10
phút đến dưới 20 phút: doanh nghiệp có 48,3% ý kiến đồng ý, CBCC Hải quan có
54,5% ý kiến đồng ý; Từ 20 đến 30 phút: doanh nghiệp có 15% ý kiến đồng ý,
CBCC Hải quan có 9,1% ý kiến đồng ý; từ 30 đến 40 phút: doanh nghiệp có 6,7% ý
kiến đồng ý, CBCC Hải quan có 5,1% ý kiến đồng ý; trên 40 phút: doanh nghiệp có
8,3% ý kiến đồng ý, CBCC Hải quan có 4,0% ý kiến đồng ý.
Qua phản ánh số liệu có thể nhận thấy đa phần ý kiến của doanh nghiệp và
CBCC hải quan thì thời gian thông quan là từ dưới 40 phút/lô hàng đối với hàng
nhập khẩu và dưới 20 phút/lô hàng đối với hàng xuất khẩu, kết quả trên phù hợp với
mục tiêu chung của ngành đề ra. Tuy nhiên, vẫn còn 8,3% ý kiến của DN và 2% ý
kiến của CBCC Hải quan cho rằng thời gian thông quan là từ trên 40 phút/lô hàng
đối với hàng nhập khẩu và 8,3% ý kiến của DN và 4% ý kiến của CBCC Hải quan
cho rằng thời gian thông quan là từ trên 40 phút/lô hàng đối với hàng xuất khẩu là
do một vài DN ít thực hiện thủ tục XNK và một số CBCC mới tuyển dụng chưa
quen với công việc chuẩn bị hồ sơ và làm thủ tục đối với lô hàng XNK.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đánh giá về thời gian thông quan hàng hóa
Nội dung
Tổng
số
ý
kiến
Ý kiến khảo sát đánh giá
Dưới 10 phút Từ 10 đến dưới20 phút
Từ 20 đến dưới
30 phút
Từ 30 đến dưới
40 phút Trên 40 phút
SL % SL % SL % SL % SL %
Thời gian thông quan hàng hóa NK 159 21 13,20 32 20,10 27 17,00 72 45,30 7 4,40
- Doanh nghiệp 60 7 11,70 21 35,00 18 30,00 9 15,00 5 8,30
- Hải quan 99 14 14,10 11 11,10 9 9,10 63 63,30 2 2,00
Thời gian thông quan hàng hóa XK 159 40 25,20 83 52,20 18 11,30 9 5,70 9 5,70
- Doanh nghiệp 60 13 21,70 29 48,30 9 15,00 4 6,70 5 8,30
- Hải quan 99 27 27,30 54 54,50 9 9,10 5 5,10 4 4,00
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Với phương châm “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”, Cục Hải quan
Thừa Thiên Huế nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan theo
hướng đơn giản hóa thủ tục nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và các cá nhân
đến làm thủ tục. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, xây
dựng mới trụ sở các địa điểm làm thủ tục hải quan, hiện đại hóa công tác thủ tục
hành chính như cập nhật thông tin văn bản hướng dẫn nghiệp vụ qua mạng nội bộ
Netoffice, thư điện tử,trong các đơn vị trực thuộc Cục cũng như trong nội bộ
ngành hải quan. Cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động XNK được cập nhật nhằm
áp dụng phương thức quản lý hải quan hiện đại thay cho quản lý thủ công truyền
thống với mục đích rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt
động thương mại phát triển nhưng vẫn đồng thời bảo đảm sự chặt chẽ trong công
tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực hải quan.
- Kiểm định giá trị trung bình của hai nhóm đối tượng doanh nghiệp và
CBCC hải quan về thời gian thông quan hàng hóa
Để so sánh ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tượng CBCC hải quan và DN
về thời gian thông quan hàng hóa, tác giả sử dụng kiểm định Independent Sample
Test với kết quả được thể hiện ở bảng 2.10 sau đây:
Bảng 2.10: Kiểm định đánh giá của DN và CBCC hải quan về thời gian
thông quan hàng hóa Xuất nhập khẩu
Stt Nội dung Đối tượng Giá trị trungbình
Sig.
(2-tailed)
1 Thời gian thông quan hànghóa nhập khẩu
Doanh nghiệp 2,73
0,004
Hải quan 3,28
2 Thời gian thông quan hànghóa xuất khẩu
Doanh nghiệp 2,32
0,105
Hải quan 2,04
Nguồn: Số liệu khảo sát
Nhìn vào bảng số liệu 2.10 ta thấy, yếu tố thời gian thông quan hàng hóa
nhập khẩu được doanh nghiệp và CBCC đánh giá với giá trị trung bình lần lượt là
2,73 và 3,28 với giá trị kiểm định Sig. (2-tailed) là 0,004 nhỏ hơn mức ý nghĩa α =
0,05. Điều đó cho thấy, có sự khác biệt nhau về ý kiến đánh giá về thời gian thông
quan hàng hóa nhập khẩu giữa doanh nghiệp và cán bộ công chức Hải quan hay có
nghĩa CBCC đánh giá về thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu cao hơn so với ý
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
kiến đánh giá của DN. Tuy vậy, xét về giá trị trung bình thì ý kiến đánh giá về thời
gian thông quan hàng hóa NK của 2 đối tượng này vẫn ở mức dưới 40 phút/lô hàng.
Đối với yếu tố thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu được doanh nghiệp
và CBCC đánh giá với giá trị trung bình lần lượt là 2,32 và 2,04với giá trị kiểm định
Sig. (2-tailed) bằng 0,105 lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05. Điều đó có nghĩa là ý kiến
của doanh nghiệp và CBCC hải quan là không có sự khác biệt nhau về ý kiến đánh
giá thời gian thông quan của hàng hóa xuất khẩu hay có nghĩa cả 2 đối tượng đều
đánh giá về thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu nằm trong khoảng 10 đến dưới
20 phút.
Đồng thời, tác giả sử dụng kiểm định One Sample T-Test để kiểm định giá
trị trung bình của tổng thể ý kiến của cả hai nhóm đối tượng CBCC hải quan và DN
về thời gian thông quan hàng hóa với giả thiết H0: T = 2 (từ 10 phút đến dưới 20
phút - đối với thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu) và T = 4 (từ 30 phút đến
dưới 40 phút đối với thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu) với kết quả được
thể hiện ở bảng 2.11 sau đây:
Bảng 2.11: Kiểm định giá trị trung bình ý kiến đánh giá về thời gian
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Stt Nội dung
Giá trị
trung bình
Giá trị
kiểm định
Sig.
(2-tailed)
1 Thời gian thông quan hàng hóanhập khẩu 3,08 4 0,000
2 Thời gian thông quan hàng hóaxuất khẩu 2,14 2 0,082
Nguồn: Số liệu khảo sát
Nhìn vào số liệu ở bảng 2.11 chúng ta thấy rằng, giá trị trung bình ý kiến
đánh giá của cả 2 nhóm đối tượng về thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu có
giá trị Sig. (2-tailed) = 0,000 < 0,05, ta bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận H1 có nghĩa
giá trị trung bình ý kiến đánh giá của cả 2 nhóm đối tượng khảo sát khác với giá trị
cần kiểm định (T = 4). Với giá trị trung bình ý kiến đánh giá của cả 2 nhóm đối
tượng nhỏ hơn 4, điều này cho thấy đánh giá của cả 2 nhóm đối tượng về thời gian
thông quan hàng hóa nhập khẩu dưới mức từ 30 phút đến dưới 40 phút. Kết quả này
phù hợp với mục tiêu chung của ngành đề ra.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
Về thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu giá trị trung bình ý kiến đánh
giá của cả 2 nhóm đối tượng có giá trị Sig. (2-tailed) = 0,082 > 0,05, ta chấp nhận
giả thiết H0, có nghĩa giá trị trung bình ý kiến đánh giá của cả 2 nhóm đối tượng
khảo sátbằng với giá trị cần kiểm định (T = 2). Với giá trị trung bình ý kiến đánh
giá của cả 2 nhóm đối tượng 2,14; điều này cho thấy đánh giá của cả 2 nhóm đối
tượng về thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu ở mức thời gian từ 10 đến dưới
20 phút. Kết quả này cũng phù hợp với mục tiêu chung của ngành đề ra.
2.3.5 Đánh giá về chính sách thủ tục Hải quan đối với hoạt động xuất nhập
khẩu theo hợp đồng thương mại
Đánh giá của CBCC hải quan và doanh nghiệp về chính sách thủ tục Hải
quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại được thể hiện ở
bảng 2.12 với các kết quả như sau:
- Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn Luật đã hoàn thiện
Quy trình thủ tục hải quan đã được Bộ Tài chính ban hành trong Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 hướng dẫn thủ tục hải quan và Thông tư số
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử là hành
lang pháp lý để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.Cùng
với nỗ lực triển khai rộng rãi thủ tục hải quan điện tử cũng như cải cách thủ tục
hành chính theo hướng gọn nhẹ, thông quan nhanh chóng hàng hóa, tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp. Theo đó, kết quả khảo
sát cho thấy đa số ý kiến của CBCC và Doanh nghiệp đều đồng ý và rất đồng ý
rằng chính sách thủ tục hải quan đối với hoạt động XNK theo hợp đồng thương mại
hiện nay đã hoàn thiện với tỷ lệ lần lượt chiếm 73,6% và 55%. Tuy vậy, vẫn tồn tại
những ý kiến không đồng tình với tỷ lệ 11,7% và 2% ý kiến không đồng ý của DN
và của CBCC, bởi do là một số doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có điều kiện trang bị
hệ thống khai báo từ xa, thông quan điện tử, ít làm thủ tục thường xuyên nên khi
tiếp xúc với thủ tục thông quan điện tử khá là lúng túng, kiến thức về chính sách
XNK còn hạn chế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về chính sách thủ tụchải quan đối với hoạt động XNK theo hợp đồng thương mại
Nội dung
Ý kiến
Tổng
số
ý
kiến
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Tương đối
đồng ý Đồng ý
Rất
đồng ý
SL % SL % SL % SL % SL %
1. Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn Luật đã hoàn thiện 159 0 - 9 5,70 44 27,70 90 56,60 16 10,10
- Doanh nghiệp 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_hai_quan_doi_voi_hoat_dong_xuat_nhap_khau_theo_hop_dong_thuong_mai_tai_c.pdf