MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ. 2
I. Giới thiệu tổng quan về công ty. 2
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ. 2
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ. 4
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ. 5
4. Các hoạt động và quản lý chủ yếu của Cụng ty. 7
4.1. Kinh doanh thương mại. 7
4.2. Kinh doanh than – khai thỏc tận thu than và khoỏng sản. 7
4.3. Kinh doanh vật tư thiết bị. 7
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty. 8
5.1. Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 8
5.2. Phõn tớch một số chỉ tiờu tổng hợp. 9
5.2.1 Doanh thu: 9
5.2.2. Tổng quỹ lương: 9
5.2.3. Vốn lưu động: 9
II. Thực trạng công tác quản lý lao động trực tiếp tại công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ. 10
1. Tổng quan tình hình lao động tại Công ty 10
2. Thực trạng công tác quản lý động trực tiếp tại Công ty. 13
2.1. Công tác tuyển dụng lao động 13
2.2.1. Quy trình thu hút lao động 13
2.2. Quy trình tuyển dụng lao động. 15
2.2.1. Tuyển kỹ sư và công nhân kỹ thuật 15
2.2.2. Tuyển lao động thời vụ 17
2.3. Kích thích động cơ người lao động. 18
2.3.1. kích thích qua lương 18
2.3.2. Kích thích qua thưởng 20
2.4. Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động. 22
2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển đội ngũ lao động 22
2.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo. 23
2.4.3. Phương pháp đào tạo và phát triển đội ngũ lao động. 24
CHƯƠNG II : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY 25
1. Một số đánh giá chung về tình hình lao động của Công ty 25
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý lao động ở Công ty. 27
2.1. Số lượng, kết cấu trình độ chuyên môn của lao động quản lý 27
2.2. Mối liên hệ chức năng giữa các bộ phận quản lý 28
3. Một số biện pháp 29
3.1. Hoàn thiện một số công tác liên quan đến việc khuyến khích tinh thần cho người lao động. 29
3.2. Biện pháp về tuyển dụng lao động. 32
3.3. Biện pháp về đào tạo phát triển đội ngũ lao động. 34
3.3.1. Thay đổi cách thức xác định nhu cầu đào tạo. 34
3.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển 35
3.3.3. Xác định đúng đối tượng đào tạo 35
3.3.4. Hoàn thiện việc xây dựng chương trình và đa dạng hoá phương pháp đào tạo. 36
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2228 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yển lao động
Thông thường vào đầu năm, các phòng ban đơn vị trong Công ty sẽ nhận được công văn đề nghị đánh giá nhu cầu nhân lực có kèm theo phiếu xác nhận nhu cầu do văn phòng gửi đến. Phụ trách các phòng ban có trách nhiệm đánh giá và xác định nhu cầu nhân lực của đơn vị mình. Trong quá trình xác định phụ trách các đơn vị phải xét tới nhiệm vụ cũng như yêu cầu về năng lực của đội ngũ lao động trong đơn vị mình để đánh giá xem: Có nên thêm người hay không? Nhận người vào vị trí nào? Yêu cầu về kỹ năng lao động mới bao gồm những gì? Sau khi đánh giá đầy đủ tình hình thực tế của đơn vị mình sẽ gửi lên phòng nhân sự. Đây là cơ sở để trưởng phòng tổ chức nhân sự báo cáo với Giám đốc xem xét và phê duyệt bổ sung lao động cho đơn vị. Sau đó Giám đốc sẽ giao cho văn phòng Công ty phối hợp với phòng tổ chức nhân sự, chuẩn bị lập kế hoạch và tuyển dụng lao động.
2.2.1.2. Lập kế hoạch và ra thông báo tuyển lao động
Chánh văn phòng Công ty là người chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc về việc lập kế hoạch tuyển ngươì trên cơ sở tổng hợp, và rà xét theo đề nghị của các phòng ban trong Công ty. Các kế hoạch định kỳ, luôn phải xem xét kỹ lưỡng và được giám đốc phê duyệt. Văn bản kế hoạch tuyển lao động do Giám đốc phê duyệt sẽ được gửi tới các phong ban đơn vị. Kế hoạch tuyển gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Thông báo tuyển lao động (ghi rõ ngày tháng năm)
+ Tiếp nhận hồ sơ và lựa chọn sơ tuyển
+ Phỏng vấn tuyển lao động (ghi rõ ngày, giờ cũng như người tham gia phỏng vấn)
+ Lập trình Giám đốc phê duyệt danh sách trúng tuyển.
Dưới đây là kế hoạch tuyển dụng lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ
Bảng3: Kế hoạch tuyển dụng lao động trực tiếp năm 2004-2005
TT
Loại lao động
Năm 2004
Năm 2005
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
NH
DH
NH
DH
NH
DH
NH
DH
1
Quản đốc
2
3
2
2
3
4
3
4
2
Tổ trưởng sản xuất
4
6
4
5
7
6
6
5
3
Cửa hàng trưởng
7
9
5
8
8
11
7
11
4
Nhân viên tiếp thị
20
17
20
16
27
21
26
19
5
Nhân viên bán hàng
21
19
21
19
23
18
21
16
6
Công nhân khai thác than
32
28
32
27
37
29
35
27
7
Công nhân điện
18
14
18
14
19
17
17
18
8
Lái xe tải + xúc
13
11
13
11
18
15
17
15
9
Công nhân kỹ thuật khác
22
19
19
18
27
21
26
21
10
Thuê lao động phụ khác
37
28
37
27
40
32
39
31
Qua bảng trên cho thấy, Công ty đã đặt ra kế hoạch và mục tiêu rất cụ thể cho việc tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn năm 2004 và 2005. Nhìn chung Công ty đã đạt được chỉ tiêu tuyển dụng đúng theo kế hoạch đã đặt ra VD: năm 2004 với yêu cầu cần tuyển 21 nhân viên bán hàng ngắn hạn và 19 nhân viên bán hàng dài hạn, 18 công nhân điện làm việc ngắn hạn và 14 công nhân điện làm việc dài hạn, qua đó cho thấy kế hoạch tuyển dụng lao động của Công ty là rất hiệu quả và phù hợp với mô hình kinh doanh của Công ty. Kế hoạch tuyển dụng lao động tăng dần theo từng năm cho thấy Công ty làm ăn rất có lãi và cần mở rộng quy mô hơn nữa.
2.2. Quy trình tuyển dụng lao động.
2.2.1. Tuyển kỹ sư và công nhân kỹ thuật
Kết thúc quá trình tiếp nhận các hồ sơ, cán bộ tổ chức lao động của Công ty sẽ vào sổ xin việc đồng thời tiến hành kiểm tra lựa chọn sơ tuyển các ứng viên thông qua hồ sơ của họ. Việc sơ tuyển do cán bộ tổ chức lao động và một cán bộ nghiệp vụ khác cùng tiến hành, kiểm tra, sơ tuyển căn cứ vào một số yếu tố như:
+ Thủ tục giấy tờ chữ viết, chữ ký
+ Các kỹ năng cần thiết cho công việc của kỹ sư và công nhân kỹ thuật
+ Các thông tin trong lý lịch, bảng điểm của kỹ sư và công nhân kỹ thuật
Sự kiểm tra này giúp Công ty đánh giá được một phần tính cách và các yêu cầu tổng quan khác của ứng viên để phù hợp với vị trí và công việc sẽ tuyển chọn, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí ứng viên bị loại thông qua sơ tuyển là những người không phù hợp với các yêu cầu cơ bản về mặt thủ tục và các yêu cầu tổng quát. Sau khi kiểm tra, lựa chọn sơ tuyển xong cán bộ tuyển chọn sẽ tổng hợp danh sách các ứng viên được tham gia phỏng vấn. Trong bản tổng hợp này cũng ghi rõ ngày giờ và địa điểm phỏng vấn cũng như những người tham gia.
2.2.1.1. Phỏng vấn
Do tính chất của công việc cũng như do muốn tiết kiệm thời gian tiền bạc nên Công ty chỉ thực hiện phỏng vấn một lần, và chính vì lần phỏng vấn này sẽ quyết định ứng viên nào được chọn. Vì vậy phỏng vấn là một khâu rất quan trọng trong quy trình tuyển lao động nên được tiến hành một cách rất cẩn thận, kỹ càng. Tham gia vào phỏng vấn có 3 người: Chánh văn phòng Công ty, cán bộ tổ chức lao động và vị chỉ huy trực tiếp của ứng viên khi được chọn. Để thuận tiện trong phỏng vấn Công ty sử dụng mẫu phỏng vấn được soạn sẵn nhưng trong trường hợp các cán bộ phỏng vấn cũng linh hoạt sử dụng các câu hỏi để kiểm tra ứng viên kỹ hơn. Nội dung phỏng vấn cũng không chỉ bó gọn ở kiến thức chuyên môn mà còn ở cả kiến thức về xã hội, các kỹ năng khác như ngoại ngữ, tin học cũng đều được kiểm tra. Điều đó cho thấy Công ty không những cần những nhân viên giỏi về chuyên môn mà cần họ phải có hiểu biết nhất định về xã hội về tính cách quan điểm để có thể hoà đồng ngay vào môi trường mới.
Trong quá trình phỏng vấn, để tiết kiệm thời gian mỗi người tham gia phỏng vấn sẽ phỏng vấn trực tiếp một ứng viên sau đó sẽ chuyển qua 2 người còn lại. Hình thức này có thể giảm bớt căng thẳng cho ứng viên trong quá trình phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn xong cán bộ phỏng vấn sẽ tổng hợp vào phiếu phỏng vấn Như vậy, phỏng vấn được tiến hành thực hiện một cách cẩn thận, chi tiết. ứng viên không chỉ được phỏng vấn về kiến thức chuyên môn mà còn được phỏng vấn về nhiều vấn đề khác có liên quan. Sự cẩn thận trong phỏng vấn cho thấy Công ty đánh giá khâu này rát quan trọng cũng như quan tâm đến chất lượng của nhân viên được tuyển. Kết thúc phỏng vấn, cán bộ phỏng vấn là người chịu trách nhiệm tuyển chọn lao động sẽ phải tổng hợp kết quả, trình giám đốc để giám đốc quyết định nên chọn ứng viên nào
Công ty không điều tra lý lịch các ứng viên bởi lẽ việc này quá mất thời gian và tốn kém. Đồng thời xác minh này không dễ dàng gì nhất là tại Việt Nam. Song để được nhận chính thức vào Công ty, ứng viên phải trải qua thời gian tạm tuyển thử thách dưới dạng hợp đồng thời vụ trong ba tháng.
2.2.1.2. Tạm tuyển
Sau khi quyết định chọn xong, Giám đốc sẽ uỷ quyền cho chánh văn phòng Công ty ký quyết định tạm tuyển người lao động. Trong quá trình tạm tuyển thử việc người lao động sẽ được hưởng các chế độ như đã ghi trong quyết định. Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi thử việc ghi lại các công việc được giao và những đánh giá
Trong quá trình thử việc người lao động sẽ được giao nhiều việc khác nhau. Đồng thời chỉ huy trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cũng như kiểm tra mọi mặt người lao động xem họ có đáp ứng được các yêu cầu công việc hay không. Khả năng giải quyết các vấn đề đó đến đâu, ý thức chấp hành kỷ luật như thế nào? Kết thúc quá trình thử việc người lao động sẽ phải làm một bản báo cáo về những vấn đề mình biết và học hỏi được trong quá trình thử việc. Đơn vị tiếp nhận thử việc cũng phải làm một bản nhận xét thử việc đánh giá người lao động gửi cho Giám đốc và chánh văn phòng Công ty, sau đó Giám đốc quyết định có nhận không.
Có thể thấy thử việc là một ưu điểm lớn của Công ty trong tuyển người. Đây cũng là khâu quan trọng cuối cùng để đánh giá ứng viên có chính thức được nhận không. Thông qua thử việc Công ty có thể đánh giá chính xác người lao động có thích hợp với vị trí mới không. Sự chặt chẽ trong thử việc cho thấy tổ chức khoa học trong công việc của Công ty và khả năng kiểm soát của bộ máy lãnh đạo rất hiệu quả. Đa số người lao động sau khi thử việc đều được ký tiếp hợp đồng chính thức và được nhận vào làm việc, và lần này người ký quyết định tiếp nhận là giám đốc Công ty.
Khi người lao động được nhận quyết định và ký hợp đồng chính thức với Công ty quá trình tuyển dụng mới kết thúc. Và người lao động đều được bố trí vào nơi mà mình đã thử việc.
2.2.2. Tuyển lao động thời vụ
Quy trình tuyển lao động thời vụ cũng diễn ra giồng như tuyển kỹ sư và công nhân kỹ thuật song có một số điểm khác nhau:
+ Quá trình phỏng vấn chỉ do một người tiến hành. Đó là chỉ huy trực tiếp của vị trí cần tuyển.
+ Không có thời gian tạm tuyển thử việc. Quá trình tuyển chấm dứt sau khi phỏng vấn và quyết định ứng viên nào sẽ được chọn làm việc cho Công ty.
+ Người ký quyết định và hợp đồng lao động ở đây là giám đốc đơn vị thành viên. Việc này đã được giám đốc cho phép và uỷ quyền.
Sự khác biệt này có lẽ là do tính chất công việc cần những lao động phổ thông không cần đòi hỏi có trình độ cao. Hơn nữa công việc phụ thuộc vào rất nhiều các công trình nhận được, nếu hợp đồng quá dài hoặc tuyển những người có trình độ cao không bố trí đủ công việc cho họ gây lãng phí vô ích. Mặc dù vậy các chế độ khác dành cho người lao động vẫn được đảm bảo như ghi trong hợp đồng. Và khi có thêm các công trình mới Công ty ưu tiên nhận ký hợp đồng với những người này trong các điều kiện cho phép.
* Nhận xét :
Công ty hiện đang áp dụng hình thức phỏng vấn cá nhân với ba người tham gia phỏng vấn. Mặc dù có thể phỏng vấn kỹ ứng viên nhưng như vậy sẽ tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc, đồng thời khi tiến hành phỏng vấn những người này sẽ phải ngừng công việc của mình lại. Điều đó có thể gây ra chậm tiến độ kế hoạch công việc của những người tham gia phỏng vấn. Công ty hiện tại vẫn chưa sử dụng phần mềm quản lý nhân sự. Nếu phần mềm này được sử dụng không chỉ các công việc thuộc về tuyển lao động mà các công việc khác như tổ chức, sắp xếp tiền lương... cũng sẽ có rất nhiều thuận lợi. Để giảm bớt gánh nặng công việc cũng như quản lý lao động một cách có hiệu quả Công ty nên sử dụng phần mềm này. Ngoài ra khi sơ tuyển chưa có một tiêu chí cụ thể nào để loại các ứng viên mà chỉ dựa vào các đánh giá, thông tin ghi trong hồ sơ như vậy dễ dẫn đến sự chủ quan và mất những nhân viên có khả năng và trình độ cao.
2.3. Kích thích động cơ người lao động.
2.3.1. kích thích qua lương
Tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các yếu tố tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quản quản lý và khai thác khả năng của người lao động. Công ty áp dụng hình thức này đối với cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý tại các phòng ban, các bộ phận bán hàng, công nhân quét dọn, vệ sinh chăm sóc giữ gìn phong cảnh. Còn đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì áp dụng đối với bộ phận KCS, đội bốc xếp. Người lao động có thể nhận được tiền thù lao cho lao động của mình một cách chính xác theo thời gian. Hiệu quả của tiền lương không chỉ được tính theo tháng mà còn được tính theo từng ngày, từng giờ chính vì vậy thông qua các hình thức tiền lương mà chúng ta có thể kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc. Vì sự thúc ép của tiền lương, khiến người lao động trong Công ty phải có trách nhiệm cao đối với công việc.
Hàng năm Công ty lập quỹ tiền lương dựa trên cơ sở mức sản lượng của các hợp đồngký kết có mức sản lượng Công ty sẽ dự đoán được mức thực hiện của đơn vị.
* Cách chia lương cho đơn vị sản xuất của Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
Để chia lương cho cán bộ công nhân viên sản xuất trong một tháng thì phòng lao động tiền lương phải căn cứ vào sản lượng trong tháng của đội sản xuất.
Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ có 3 loại lao động:
Loại hợp đồng không thời hạn và hợp đồng có thời hạn thì được tính toán và chia lương theo sản phẩm riêng. Riêng đồi với hợp đồng thời vụ thì được hưởng lương theo thoả thuận.
Để việc chia lương đảm bảo công bằng: Công ty tổ chức chấm công lao động theo 2 hình thức:
- Chấm công thời gian: áp dụng cho khối quản lý.
- Chấm công sản phẩm : Nghĩa là chấm công cho từng sản phẩm .áp dụng cho khối sản xuất.
Cách chia lương mà Công ty đang áp dụng đối với lao động sản xuất trong Công ty chỉ phụ thuộc vaò ngày công làm việc thực tế của công nhân chứ chưa gắn với trình độ tay nghề của người lao động, điều này không khuyến khích công nhân nâng cao tay nghề của mình.
- Hình thức trả lương theo thời gian.
Đối tượng: Được công ty trả lương theo thời gian đó là CBCNV thuộc khối gián tiếp của công ty. Tiền công mà công ty trả cho khối gián tiếp trong những ngày không tham gia lao động sản xuất kinh doanh như :
Nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ theo chế dodọ hội họp học tập... và các ngày nghỉ khác theo quy định.
Tiền lương mà công ty trả cho CBCNV theo thời gian phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ của người lao động đó đang hưởng và ngày ông nghỉ theo chế độ.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với khối lao động gián tiếp trong Công ty nếu họ có công phép, đi học, nghỉ lễ,... Cách tính đơn giản rõ ràng chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày nghỉ theo quy định. Tiền lương thời gian trong tháng người lao động nhận được thường là ít vì số ngày nghỉ theo quy định thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với ngày công chế độ. Thực chất của chế độ trả lương theo thời gian của Công ty là chế độ trả lương cho người lao động căn cứ vào quy định của Nhà nước và một số quy định của Công ty.
+ Nhược điểm: trong những ngày không làm việc thì không phản ánh hiệu quả, năng lực, chất lượng lao động nhưng hình thức trả lương theo thời gian mà công ty áp dụng đã thực hiện đúng chính sách của Nhà nước đối với người lao động
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Mỗi công trình Công ty trích lại 16% giá trị công trình (nếu công trình đó Công ty đấu thầu), trích lại 14% (nếu công trình đó do đội tự tìm được), 2% chênh lệch này Công ty coi là chi phí dự thầu. Đối với quỹ lương của khối văn phòng (khối gián tiếp) hàng tháng Công ty còn căn cứ vào giá trị nghiệm thu, quỹ lương này được trích ra từ phần trích để lại (16% hay 14%). Đối với quỹ lương khối sản xuất (bộ phận quản lý trực tiếp đội và công nhân sản xuất trực tiếp) là phần còn lại của quỹ tiền lương sau khi trả quỹ lương khối văn phòng. Nhìn chung phương pháp trả lương ở công ty Cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ mang tính chất bình quân, đơn giản, đặc biệt là phương pháp trả lương cho khối gián tiếp chưa gắn với kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng.
2.3.2. Kích thích qua thưởng
- Bên cạnh tiền lương tính theo thời gian, theo sản phẩm, người lao động còn được hưởng một số chế độ khác như:
- Phụ cấp trách nhiệm: Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, phân xưởng hoặc một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
- Tiền lương phép: Đối với nghỉ phép, số ngày được nghỉ của công nhân được tăng dần cùng với số năm công tác tại Công ty.
Các chế độ phụ cấp được Công ty quan tâm đặc biệt, cố gắng trả công và bồi dưỡng đúng mức tạo cho người lao động có niềm tin vào Công ty. Chính điều này đã giúp người lao động phát huy hết khả năng, toàn tâm toàn ý vào công việc, phấn đấu hết mình vì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Bên cạnh đó, để góp phần tạo và gia tăng động lực làm việc cho người lao động, Công ty áp dụng các chế độ thưởng cũng như các chính sách thăm hỏi, tặng quà sinh nhật…
- Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu : Với mục đích để các phân xưởng tiết kiệm chi phí đầu vào nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng với yêu cầu phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao động. Nguồn tiền thưởng Công ty lấy từ nguồn tiết kiệm nguyên vật liệu và được tính bằng 10 - 15% giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được thuộc vào giá trị vật tư tiết kiệm.
* Những hạn chế còn tồn tại trong các hình thức tiền lương, tiền thưởng trong việc kích thích người lao động.
Mặc dù có rất nhiều tác động tích cực nhưng các hình thức tiền lương tiền thưởng của Công ty còn bộc lộ nhiều bất cập. Điển hình đó là do Công ty chưa điều chỉnh bất hợp lý trong việc phân phối tiền lương buộc các đơn vị thụ hưởng tự điều chỉnh bằng cách rút trong chi phí thường xuyên bổ sung tiền lương dưới dạng ăn ca cho cán bộ công nhân viên làm giảm các khoản chi phí phục vụ công tác. Chính sách tiền lương và cơ chế tạo động lực cho người lao động thiếu và chưa đủ liều lượng kích thích phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ.
Ngoài ra vẫn còn những tồn tại khó khăn đối với việc khuyến khích tinh thần cho người lao động như: về phong trào thi đua, giáo dục đào tạo cho người lao động..vv
2.4. Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động.
2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển đội ngũ lao động
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của công việc SXKD của doanh nghiệp. Trong hoàn cảnh quy mô sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng, lực lượng hiện có chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết. Do đó Công ty đã quan tâm, chăm lo đến việc đào tạo kiến thức, nâng cao chất lượng lao động.
Bảng 4: Kết quả thực hiện đào tạo theo loại hình đào tạo trong 3 năm (2003- 2005)
TT
Loại hình ĐT
2003
2004
2005
Số lượng (người)
Kinh phí (1000đ)
Số lượng (người)
Kinh phí (1000đ)
Số lượng (người)
Kinh phí (1000đ)
1
ĐT nội bộ
41
15.374
38
25.795
17
28.914
Do CB tại Cty giảng dạy
28
6.776
29
7.979
10
12.678
Do chuyên gia bên ngoài
13
8.598
9
17.816
7
16.236
2
ĐT bên ngoài
25
29.138
48
45.027
72
51.080
Bồi dưỡng ngắn hạn
12
12.678
26
18.575
50
32.897
Tham quan cơ sở SX trong và ngoài nước
8
9.860
16
18.152
17
12.567
Công đoàn, Đảng
3
21.000
4
36.000
4
4.560
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty
Qua bảng trên ta thấy số lượt lao động được đào tạo ngoài Công ty đã có xu hướng tăng lên. Trong đó, đào tạo theo hình thức bồi dưỡng ngắn hạn năm 2005 có mức tăng cao nhất: 24 người so với năm 2004. Điều đó cho thấy mức độ đầu tư cho cán bộ học tập tại các trung tâm đào tạo bên ngoài đã được mở rộng hơn. Số lượt người tham quan tại các cơ sở kinh doanh trong và ngoài nước cũng tăng lên theo các năm. Về nội dung đào tạo, ngoài việc chú trọng đào tạo về chuyên môn như quản trị kinh doanh, quản lý thị trường, đào tạo về tài chính kế toán...thì các kiến thức bổ trợ như ngoại ngữ, tin học, các lớp tìm hiểu về Đoàn-Đảng cũng được trang bị cho CBCNV. Riêng năm 2005, Công ty đã tổ chức một số lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho một số lao động ở các phòng ban như:
- Lớp bồi dưỡng tin học: Mỗi phòng ban cử 3 người, tổng cộng có 24 học viên. Thời gian hoc 5 ngày do các giáo viên của trường Đại học bách khoa giảng dạy. Nhìn chung lớp học này xét vào thời điểm năm 2005 và xu thế hiện nay của công ty là rất cần thiết, bởi kiến thức tin học trên thực tế của các nhân viên còn yếu kém, phần lớn mới chỉ dừng lại ở các kiến thức sơ bộ về tin văn phòng, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc, nhất là trong thời đại khoa học kinh tế phát triển như hiện nay.
- Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kinh tế có 21 người tham gia nhằm bồi dưỡng nâng cao kỹ năng về tài chính kế toán, quản trị kinh doanh, nghiên cứu thị trường do các giáo viên của trường Đại học KTQD và trường Đại học TCKT giảng dạy.Thời gian hoc 8 ngày, giáo trình do các giáo viên từng môn biên soạn, phổ biến cung cấp cho các học viên. Nhu cầu đào tạo có khi đươc xác định từ sự chủ động của lao động trong Công ty có nguyện vọng học tập, thường là nguyện vọng theo học tại các trường Đại học chính quy (hệ tại chức,văn bằng hai), họ sẽ viết đơn lên Giám đốc xét duyệt. Như vậy,việc xác định nhu cầu đào tạo ít có sự chủ đông từ Công ty, thông tin cho viêc xác định nhu cầu đào tạo không đầy đủ, thiếu bài bản và ít được chính thức hoá bằng văn bản.
2.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo.
Có thể nói việc xác định mục tiêu đào tạo lao động chưa được chú trọng tại Công ty. Các văn bản đưa ra mới chỉ có tính thông báo về danh sách người được đào tạo, nội dung, thời gian khoá học chưa được rõ ràng cụ thể. Khoá học ngắn hạn về bồi dưỡng nâng cao kỹ năng theo đúng quy cách phải nêu rõ mục tiêu đào tạo trong văn bản thông báo tới các CBCNV. Cụ thể là nhằm nâng cao kiến thức kỹ năng về tài chính kế toán, xử lý nhạy bén các nghiệp vụ kế toán phát sinh, các kỹ năng thanh quyết toán với khách hàng...sau khoá học các học viên sẽ vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học vào những vấn đề thực tế. Hậu quả của việc xác định mục tiêu không rõ ràng là Công ty không xác định được đầy đủ và chính xác các thông tin trong việc xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo. Do vậy mà giữa Công ty và những lao động đi học chưa có định hướng thống nhất cao, chưa đủ cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, cũng như chưa tạo ra động lực tốt cho các học viên. Từ đó đã làm giảm hiệu quả công tác đào tạo.
Trên thực tế, tại Công ty Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ tiêu chuẩn đào tạo lao động chưa có sự cụ thể bằng một văn bản chính thức, thường là sự ngầm định giữa lãnh đạo và cá nhân người đi học.Vì vậy, gây ra sự không hài lòng từ những người muốn đi học nhưng không được đi học vì chưa đủ tiêu chuẩn.
2.4.3. Phương pháp đào tạo và phát triển đội ngũ lao động..
Sau khi xác định nhu cầu, mục tiêu và đối tượng đào tạo, Công ty tiến hành lựa chọn phương pháp đào tạo để đáp ứng mục tiêu đề ra. Nhìn chung phương pháp đào tạo lao động tại Công ty có sự phù hợp với nội dung đào tạo nhưng chưa phong phú. Chủ yếu tập trung vào các phương pháp sau đây:
- Phương pháp kèm cặp chỉ dẫn:
Thường áp dụng với những người vừa vào làm. Những người này khi được phân về các phòng ban sẽ được bố trí vào làm cùng những người có kinh nghiệm để họ hướng dẫn giúp đỡ. Năm 2005 Văn phòng Công ty đã tuyển dụng được 6 người (cụ thể là phòng Kỹ thuật an toàn 2 người, phòng Kế hoạch kinh doanh 2 người, phòng Tài chính kế toán 1 người họ đều là các sinh viên đại học mới tốt nghiệp, Do vậy kinh nghiệm, kỹ năng còn ít và rất cần sự giúp đỡ chỉ dạy của các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong cùng phòng làm việc.
- Một phương pháp điển hình là gửi CBCNV đi đào tạo tại các trường chính quy như tại chức của trường ĐHTCKT, Học viên đi học tại các trường chính quy chủ yếu là để nâng cao kiến thức, kỹ năng và cung cấp những kiến thức kỹ năng mới, giúp họ có thể làm việc nhanh hơn, gọn nhẹ hơn.
- Phương pháp tham gia các cuộc hội thảo:
Đây cũng là một phương pháp mà công ty áp dụng một cách không chính thức. Cứ đầu tuần ( 7.30 h sáng- thứ 2) tại hội trường Công ty có tổ chức hội thảo, đọc báo, cập nhật thông tin cho mọi người khoảng chừng 30 phút. Tóm lại, mặc dù có hiệu quả trong một vài phương pháp đào tạo nhưng nhìn chung phương pháp đào tạo lao động tại Công ty còn ít, đơn giản và chưa linh hoạt, đòi hỏi phải có những biện pháp tìm tòi và sáng tạo hơn nữa.
CHƯƠNG II : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY
1. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Từ khi mới thành lập, lãnh đạo và tập thể người lao động trong Công ty chưa thích nghi ngay với cơ chế mới nên trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều lúng túng. Nhưng tính đến nay Công ty đã từng bước ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả. Góp phần không nhỏ vào những kết quả đạt được đó phải nói đến sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Với đội ngũ công nhân lành nghề được đào tạo từ các trường công nhân kỹ thuật, lại cần cù lao động và rất tâm huyết với nghề , kết hợp với đội ngũ kỹ thuật, chuyên gia giỏi, Công ty đã cho ra đời nhiều mặt hàng mới có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó cũng phải đề cập tới sự quản lý có hiệu quả của bộ phận quản lý trong công ty mà đứng đầu là Giám đốc. Với những chính sách quản lý lao động, kết hợp với các hình thức khen thưởng cho cán bộ công nhân viên họ đã tạo nên hiệu quả trong việc quản lý lao động ở Công ty, năng suất lao động tăng lên nhờ đó mà thu nhập của người lao động cũng được cải thiện.
Tuy nhiên, Từ những thực trạng Đã nêu ở trên cho thấy công tác quản lý lao động của Công ty vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của công tác quản lý lao động ở Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.
- Ưu điểm:
- Đội ngũ cán bộ được trang bị kiến thức tổng hợp do đó xử lý linh hoạt trong việc sắp xếp lao động, tránh được tình trạng thiếu hụt lao động trong các bộ phận khi có ốm đau hoặc rủi ro.
- Đội ngũ lao động hiểu biết khá rõ về công ty có sự gắn bó với Công ty có ý thức trách nhiệm cao với công việc và tích cực trong hoạt động của Công ty.
- Hầu hết những lao động đều có tư cách đạo đức tốt, công tác lâu năm, có nhiều kinh nghiệm.
- Cán bộ công nhân viên luôn cố gắng vươn lên, học hỏi các Công ty bạn và tiếp thu những yếu tố tích cực.
- Nhược điểm:
- tỷ lệ tốt nghiệp đại học theo đúng chuyên ngành còn ít.
- Đội ngũ nhân viên chủ yếu thực hiện công việc của mình thông qua mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên. Do đó chưa thật sự năng động trong điều kiện làm việc hiện nay.
- Thực hiện nội quy, bố trí thời gian lao động ở một số bộ phận chưa được khoa học, hợp lý, gây lãng phí thời gian, không tận dụng hết nhân viên.
* Những mặt còn tồn tại :
- Phân công công việc chưa đều, có cá nhân phụ trách quá nhiều việc, cho nên việc xử lý thông tin để ra quyết định quản lý còn chưa kịp thời,.
- Phân công và hợp tác sản xuất trong từng bộ phận còn thiếu chặt chẽ, do chưa xây dựng được cơ chế làm việc và phân công lao động cho các bộ phận quản lý một cách khoa học, hợp lý. Một số lao động chưa có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc và bố trí trái ngành nghề đào tạo.
- Ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác quản lý lao động trực tiếp tại Công ty cổ phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ.doc