LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CÁM ƠN. ii
DANH MỤC HÌNH .v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. vii
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1CƠ SỞ L LU N V TH C TI N V QUẢN L NG N SÁCH
NH NƯ C .2
1.1 Cơ s lý luận về ngân sách nhà nước và công tác quản lý ngân sách
nhà nước. 2
1.1.1 Khái niệm về ngân sách Nhà nước và công tác quản lý ngân sách nhà
nước 2
1.1.2 Vai trò, đặc điểm của công tác quản lý ngân sách nhà nước .4
1.1.3 Những quy định trong công tác quản lý ngân sách nhà nước.9
1.1.4 Công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống ngân sách
nhà nước .13
1.1.5 Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.14
1.1.6 Những nhân tố ảnh hư ng đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện .19
1.2 Cơ s thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước . 20
1.2.1 Kinh nghiệm của công tác quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa
phương.20
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý ngân sách nhà
nước đối với huyện Võ Nhai .21
Kết luận chương 1 .22
CHƯƠNG 2TH C TRẠNG QUẢN L NG N SÁCH NH NƯ C HU N VÕ
NHAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017.25
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu . 25
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Võ Nhai.25
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai.27
2.1.3 Đánh giá về những thuận lợi và kh khăn của huyện Võ Nhai trong phát
triển kinh tế - xã hội.32
115 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi ngân sách xã c ng chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng chi ngân sách
trên địa bàn huyện được thể hiện trong bảng 2.8. Năm 2015 là 25,1%, năm 2016 là
24,6% và năm 2017 chiếm 24,3%. Trong cơ cấu chi của các xã, thị trấn chủ yếu là chi
thường xuyên, chiếm tỷ lệ khoảng 70%, tiếp đến là chi đầu tư DCB chiếm khoảng
15-20%. Còn lại là chi chương trình mục tiêu, chi quản lý qua ngân sách chiếm tỷ lệ
không đáng kể trong tổng chi ngân sách.
Số liệu thu thập được cho thấy chi ngân sách xã c xu hướng tăng lên, trong đ tăng
nhanh nhất là chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản lại giảm đi. Chương trình
mục tiêu c ng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi. Chi chuyển nguồn ngân sách năm 2017
giảm so với năm 2016 do nhiệm vụ chi tại xã đã được địa phương các xã quan tâm sát
sao và được giải ngân kịp thời.
* Số liệu báo cáo cho thấy, trong tổng chi ngân sách thì khoản chi thường xuyên
qua các năm đều chiếm tỷ lệ cao. Kết quả chi thường xuyên cho các khoản mục cụ
thể như sau
Bảng 2.9 Chi thường xuyên của huyện Võ Nhai giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
2015
(trđ)
2016
(trđ)
2017
(trđ)
Tốc độ tăng
BQ (%)
Chi thường uyên (1+2++10) 294.622 341.098 349.299 9,09
1. Chi sự nghiệp Kiến thiết kinh tế 19.231 32.145 29.941 30,15
2. Chi sự nghiệp Môi trường 9.268 2.625 1.573 -55,88
3. Chi sự nghiệp Giáo dục - đào tạo 166.599 193.037 190.659 7,32
4. Chi sự nghiệp tế 432 435 435 0,32
5. Chi sự nghiệp Văn h a - Thể thao và phát
thanh truyền hình
3.263 3.685 4.132 12,53
6. Chi đảm bảo xã hội 15.596 13.722 15.845 1,73
7. Chi Quản lý hành chính Nhà nước, Đảng,
Đoàn thể
70.205 77.435 88.498 12,29
8. Chi Quốc phòng-An ninh 9.665 17.470 11.138 22,26
9. Chi khác ngân sách 363 544 7.079 725,57
(Nguồn: Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách huyện 2015 -2016 - 2017)
45
Qua bảng 2.9 ta thấy, chi thường xuyên của huyện hàng năm đều tăng lên. Năm 2015
tổng chi thường xuyên là 294.622 triệu đồng, chiếm 82% chi cân đối ngân sách huyện,
đến năm 2016 là 341.098 triệu đồng, chiếm 81,9%, năm 2017 là 349.299 triệuđồng,
chiếm 80,2% chi cân đối ngân sách huyện.
Phân tích chi trên từng lĩnh vực ta thấy Trong các khoản chi thường xuyên thì chi cho
sự nghiệp giáo dục đào tạo chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi thường xuyên của huyện.
Năm 2015 khoản mục chi này là 166.599 triệu đồng thì năm 2016 đã tăng lên là
193.037 triệu đồng, năm 2017 là 190.658 triệu đồng tốc độ tăng bình quân là 7,32%.
- Khoản chi lớn thứ 2 là chi cho quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể. Khoản
chi này chủ yếu là tiền lương và tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động. Năm 2017 mức chi cho quản lý hành chính là 88.498 triệu đồng, chiếm
25,3% trong tổng chi thường xuyên, lý do tăng do năm 2017 diễn ra các Đại hội nhiệm
kỳ trên địa bàn.
- Bên cạnh đ , huyện c ng tăng cường đầu tư cho kiến thiết kinh tế và an ninh - quốc
phòng. Các khoản chi này nhìn chung đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của huyện,đi
đôi với việc chi đầu tư phát triển thì các khoản chi về sự nghiệp kinh tế như sự nghiệp
nông, lâm, thủy lợi và sự nghiệp giao thông, kiến thiết thị chính (chủ yếu là công tác
phục vụ công cộng, chăm s c cây xanh, điện chiếu sáng công cộng ) c ng không
ngừng tăng lên. Chi sự nghiệp văn h a thông tin thể thao tăng không đáng kể, chủ yếu
là chi cho hoạt động.
- Chi cho công tác đảm bảo an sinh xã hội năm 2017 tăng so với năm 2015 và 2016, mức
tăng hơn so với kế hoạch là do ngân sách tỉnh cấp bổ sung kinh phí điều tra hộ nghèo, cận
nghèo; điều chỉnh tăng mức trợ cấp xã hội cho các đối tượng hư ng trợ cấp xã hội hàng
tháng theo Nghị định số 67/NĐ-CP và Nghị định số 13/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chi Quốc phòng - An ninh cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ chính trị, quốc phòng địa
phương, năm 2016 số chi 17.470 triệu đồng, số chi cho nhiệm vụ này cao hơn năm
năm 2015 là 1,8 lần và năm 2016 là 1,6 lần, lý do huyện triển khai xây dựng khu căn
cứ phòng thủ phòng không, không quân tại huyện.
46
* Chi chương trình mục tiêu của huyện là khoản chi khá quan trọng cho phát triển xã
hội và x a đ i giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới nhưng hiện tại chiếm tỷ trọng
nhỏ, năm 2017chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia 8.499 triệu đồng
(gấp 2,6 lần so với năm 2016). Các mục chi được quyết toán năm 2017 (theo bảng
2.10), cụ thể như sau
Nhìn chung, ngân sách huyện Võ Nhai mặc dù rất hạn hẹp nhưng đã bố trí tương đối
hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi
cho sự nghiệp kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để thực
hiện cải cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý, tiết kiệm phù hợp với
khả năng ngân sách và đáp ứng được nhiệm vụ chính trị địa phương.
2.2.4 Quy t toán gân sách hà n c huyện Võ Nhai
Hàng năm phòng Tài chính Kế hoạch huyện Võ nhai theo chức năng nhiệm vụ thực
hiện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách
huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và
quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp
huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo UBND huyện để trình HĐND
huyện phê chuẩn.
Bảng 2.10 Quyết toán chi ngân sách cho các dự án, chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2017
STT Nội dung chi
Quyết toán
(tr.đ)
Trong đ (tr.đ)
Vốn
Đầu
tư
Vốn sự nghiệp
Tổng số
NS cấp
huyện
NS cấp
Tổng số 8.499 0 8.499 1.017 7.482
1
Chương trình MTQG việc làm và
dạy nghề
312 0 312 312 0
2
Chương trình MTQG chương trình
135 (Duy tu và hỗ trợ PTS )
7.182 0 7.182 0 7.182
3 Chương trình MTQG x a mù chữ 170 0 170 170 0
4
Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo
255 0 255 255 0
5
Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới
440 0 440 140 300
6
Chương trình mục tiêu phòng
chống ma túy
140 0 140 140 0
(Nguồn:Báo cáo quyết toá thu, chi ngân sáchhuyện 2017)
47
Số liệu quyết toán thu, chi ngân sách huyện Võ Nhai các năm 2015, 2016, 2017 được
thể hiện tại bảng 2.11, như sau:
Bảng 2.11 Quyết toán thu, chi ngân sách huyện Võ Nhai
các năm 2015 - 2016 - 2017
(Nguồn: Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách huyện 2015 -2016-2017
Chỉ tiêu Quyết toán
2015
(trđ)
2016
(trđ)
2017
(trđ)
I- uyết toán thu ng n sách
A. Tổng thuNSNN trên địa bàn (I+II) 19.895 21.822 27.864
1 Thu cân ối S (1+2) 18.604 19.943 23.107
1.1 Thu thuế, phí, khác (1.1+..+1.11) 16.650 15.591 17.728
1.2 Thu tiền SD đất 1.954 4.352 5.379
2 Thu quản lý qu ngân sách 1.291 1.879 4.757
B. Thu ngân sách huyện (I+II+III+IV+V+VI) 448.183 515.017 536.561
1. S hu ện ợc h ng th o hân cấ 15.426 16.871 19.128
1.1 Các khoản thu huyện hư ng 100% 3.825 3.415 8.554
1.2 Các khoản thu hư ng theo tỷ lệ % 11.601 13.456 10.574
2 Bổ sung từ S cấ t n 325.356 369.443 374.832
2.1 Bổ sung cân đối 146.396 146.396 146.396
2.2 Bổ sung c mục tiêu 178.960 223.047 228.436
3 Thu k t d năm t c chu ển s ng 1.536 1.747 1.319
4 Thu chu ển nguồn năm t c s ng 20.853 30.018 42.464
5 Bổ sung từ S hu ện cho xã 83.723 95059 93.889
6 Thu quản lý qu S 1.291 1.879 4.757
7 Thu từ S cấ d i nộ l n 0 0 171
II- Q ẾT TOÁN CHI NG N SÁCH 446.437 513.698 534.528
1 Chi trong c n đối 360.023 416.030 435.291
1.1 Chi thường xuyên(1+2+ +12) 294.622 341.098 349.299
1.2 Chi xây dựng cơ bản 27.246 23.168 28.901
1.3. Chi chương trình mục tiêu 4.936 3.720 8.499
1.4 Chuyển nguồn NS sang năm sau 30.018 42.464 43.642
1.5 Chi dự phòng NS 3.200 5.580 5.580
2 Chi bổ sung NS cấp dư i 83.723 95.059 93.889
3 Chi uản l ua ng n sách 2.691 1.879 4.547
4 Chi nộp NS cấp trên 0 730 171
48
Qua bảng quyết toán số Bảng 2.11 ta thấy số quyết toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện năm sau cao hơn năm trước năm 2016 tăng 9,7% so với năm 2015; năm
2017 tăng 27,6% so với năm 2016 (chủ yếu tăng các khoản thu hư ng theo tỷ lệ %).
Thu ngân sách năm 2017 đạt kết quả khá cao, nguồn thu ngày càng tăng lên, cơ cấu nguồn
thu ngày càng ổn định vững chắc hơn. Tuy nhiên, nguồn thu của huyện c ng chỉ đáp ứng
được khoản tự cân đối do tỉnh giao và nguồn thu mới chỉ đáp ứng được những nhiệm vụ
chi thiết yếu cho bộ máy QLNN. Chi sự nghiệp kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc
phòng, chi bổ sung cân đối ngân sách xã hàng năm chủ yếu do ngân sách tỉnh bổ sung
cân đối và bổ sung c mục tiêu hàng tháng, quý, năm.
Số quyết toán chi c ng tăng, nhiệm vụ chi năm sau cao hơn năm trước chủ yếu là tăng
chi thường xuyên. Chi thường xuyên năm 2016 tăng so với năm 2015 gấp 1,16 lần do
chi cho sự nghiệp giáo dục tăng kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho
các đối tượng được miễn giảm học phí theo qui định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ trên địa bàn huyện, chi thường xuyên năm 2017 không
tăng nhiều so với năm 2016. Chi ngân sách huyện vẫn chủ yếu là chi trong cân đối.;
Chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện năm 2015-2017 cơ bản phụ thuộc kinh
phí bổ sung từ ngân sách tỉnh.
Báo cáo quyết toán năm 2015, 2016, 2017 UBND huyện Võ Nhai thực hiện theo đúng
hướng dẫn tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003; Nghị định 163/2016/NĐ-
CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ và quyết toán ngân sách luôn đảm bảo các nguyên
tắc sau
- Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước:
+ Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số đã thực thu được hạch toán thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
+ Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và được Kho bạc
nhà nước đối chiếu xác nhận.
- ét duyệt, phê chuẩn quyết toán:
49
+ Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Võ Nhai thực hiện thẩm định quyết toán năm của
các đơn vị dự toán cấp huyện, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp c thẩm quyền xử
lý sai phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán cấp huyện, ra thông báo thẩm định
quyết toán gửi đơn vị dự toán cấp huyện.
+ Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách (Phòng Giáo
dục và đào tạo huyện Võ Nhai),phòng Tài chính - Kế hoạch duyệt quyết toán và thông
báo kết quả xét duyệt quyết toán cho Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Võ Nhai (xét
duyệt toàn ngành).
- Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của ngân sách
huyện Võ Nhai:
+ Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của ngân sách nhà nước n i chung và ngân sách
huyện n i riêng thực hiện theo chế độ kế toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
+ Ban Tài chính xã lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình y ban nhân
dân xã xem xét gửi phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện; Đồng thời y ban
nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân
dân xã phê chuẩn, y ban nhân dân xã báo cáo bổ xung, quyết toán ngân sách gửi
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.
+ Phòng Tài chính– Kế hoạch cấp huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã;
Lập quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện; Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyệnvà quyết toán thu, chi ngân sách huyện (Bao gồm quyết
toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) trình y ban
nhân dân đồng cấp xem xét gửi S Tài chính; Đồng thời y ban nhân dân cấp huyện trình
Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê
chuẩn, y ban nhân dân báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi S Tài chính.
- Nội dung duyệt quyết toán năm đối với đơn vị dự toán ét duyệt từng khoản thu, chi
phát sinh tại đơn vị, các khoản thu phải đúng pháp luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí,
lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước; Các khoản chi phải đảm bảo các điều kiện
50
chi quy định, thu chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục ngân sách
nhà nước, đúng niên độ ngân sách; Chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo
cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc nhà nước.
2.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra tài chính là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong công
tác quản lý tài chính. Công tác thanh tra tài chính nh m giúp phát hiện, kịp thời chấn
chỉnh và xử lý các sai phạm trên lĩnh vực tài chính, ngân sách, đồng thời qua đ phát
hiện những hạn chế, tồn tại của cơ chế, chính sách, chế độ quản lý chi để kiến nghị sửa
đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát đòi hỏi phải đảm bảo chính
xác, trung thực và khách quan, khi kết luận phải c căn cứ, c tác dụng tích cực đối với
đơn vị được thanh tra, đồng thời chỉ rõ những việc làm được để phát huy và những việc
chưa làm được để đơn vị c hướng khắc phục sửa chữa.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực tài chính
của các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách huyện và UBND các xã, thị trấn được
Phòng TC-KH thực hiện thông qua việc kiểm tra báo cáo quyết toán ngân sách hàng
năm theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo
quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách hỗ trợ và ngân sách các cấp hoặc do Thanh tra Nhà nước tổ chức thanh tra theo
chuyên đề hàng năm hoặc thanh tra đột xuất khi c dấu hiệu vi phạm.
2.3 Nhận xét chung công tác quản lý ngân sách nhà nư c huyện V Nhai
2.3.1 K t quả ạt ợc về quản lý ngân sách nhà n c huyện Võ Nhai
2.3.1.1 Kết quả đạt được về quản l thu ngân sách nhà nước
Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, trong những năm qua huyện
Võ Nhai đã đạt nhiều kết quả khả quan trong công tác quản lý thu ngân sách. Về cơ
bản huyện luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu được giao, năm sau
cao hơn năm trước, đảm bảo nguồn lực tài chính để huyện hoàn thành nhiệm vụ kinh
tế chính trị tỉnh giao hàng năm, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết về phát triển KT-
H của huyện (xem bảng 2.12 và 2.13).
51
Qua bảng số liệu quyết toán thu ngân sách nhà nước 2 năm 2015-2016 thấy nhiệm vụ
thu NSNN huyện Võ Nhai năm sau cao hơn năm trước, kế hoạch năm 2016 giao tăng
1,25 lần, tổng thu năm 2016 tăng 1,4 lần so với kế hoạch năm 2015. Chủ yếu tăng chỉ
tiêu thu thuế ngoài quốc doanh và tăng tiền cấp quyền sử dụng đất. Nguyên nhân tăng
các chỉ tiêu này do cấp ủy chính quyền địa phương luôn quan tâm công tác chống thất
thu thuế, công tác quy hoạch đất đai trên địa bàn, công tác xử lý vi phạm đối với các
hộ dân làm nhà trên đất nông nghiệp.
Bảng 2.12 Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách 2 năm 2015-2016
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016
Kế
hoạch
Thực
hiện
TH/KH
(%)
Kế
hoạch
Thực
hiện
TH/KH
(%)
Tổng thu ng n sách huyện 16.000 19.895 124 20.000 21.822 132,7
1. Thu c n đối NSNN(1+2) 16.000 18.604 116 20.000 19.443 109
1.1 Thu thu hí khác(1.1+1.2++1.10) 11.530 16.650 126 16.800 15.591 92,7
1.1.1 Thuế D các đơn vị ngoại tỉnh 560 126 22,5 600 223 37,2
1.1.2Thuế ngoài quốc doanh 6.100 7.430 121,8 8.350 8.608 103
1.1.3 Lệ phí trước bạ 2.520 2.506 99,4 3.000 2.135 71,2
1.1.4 Thuế thu nhập cá nhân 400 994 248,5 800 870 108,8
1.1.5 Thuế SD đất nông nghiệp 0 105 80 224 280
1.1.6 Thuế nhà đất 0 218 120 145 120,6
1.1.7 Thu tiền cho thuê đất 250 260 103,9 250 474 189,6
1.1.8 Thu phí, lệ phí 600 1.795 299 1.140 1.021 89,5
1.1.9 Thu khác ngân sách 1.270 3.216 256 2.460 1.890 76,8
1.1.10 Thu phí và lệ phí khác 0 0 0 0 0 0
1.2 Thu tiền S ất 4.300 1.954 45,4 3.200 4.352 136
1.3 Thu cấ qu ền kh i thác khoáng sản 0 0 0 0 0 0
2.Thu uản l ua NS 0 1.291 0 0 1.879 0
(Nguồn: Phòng Tài chính - ế hoạch huyện Võ Nhai)
52
Qua bảng số liệu quyết toán thu ngân sách 2 năm 2017-2018, nhiệm vụ thu NSNN
huyện Võ Nhai năm sau cao hơn năm trước, kế hoạch năm 2018 giao tăng 1,14 lần so
với năm 2017. Tổng thu thực hiện năm 2018 tăng 1,3 lần so với kế hoạch. Chủ yếu
tăng chỉ tiêu thu thuế ngoài quốc doanh, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và tăng
tiền cấp quyền sử dụng đất. Nguyên nhân tăng các chỉ tiêu này do cấp ủy chính quyền
địa phương luôn quan tâm công tác chống thất thu thuế, công tác quy hoạch đất đai
trên địa bàn, công tác xử lý vi phạm đối với các hộ dân làm nhà trên đất nông nghiệp.
Năm 2017 chỉ tiêu thu cấp quyền khai thác khoáng sản không giao trong kế hoạch
nhưng thực hiện thu được khá cao, Năm 2018 thu chỉ tiêu cấp quyền khai thác
khoáng sản tăng gấp 4,7 lần năm 2017 và chỉ tiêu thu lệ phí trước bạ tăng cao do
Bảng 2.13 Tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách 2 năm 2017-2018
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018
Kế
hoạch
Thực
hiện
TH/KH
(%)
Kế
hoạch
Thực hiện
TH/KH
(%)
Tổng thu ng n sách huyện 21.000 27.864 132,6 24.000 31.280 130,3
1 Thu c n đối NSNN(1+2) 21.000 23.107 110 24.000 31.280 130,3
1.1 Thu thu hí khác(1.1+1.2++1.10) 16.900 17.231 101,9 18.600 22.944 123,3
1.1. Thuế D các đơn vị ngoại tỉnh 1.300 7 0,5 1.510 99,5 6,6
1.2.Thuế ngoài quốc doanh 8.000 8.684 108,6 8.080 9.377,3 116,1
1.3.Lệ phí trước bạ 2.400 3.989 166,2 3.400 5.947,2 174,9
1.4.Thuế thu nhập cá nhân 800 1.156 144,5 1.300 1.479,9 113,8
1.5.Thuế SD đất nông nghiệp 170 333 195,9 280 547,8 195,6
1.6.Thu từ doanh nghiệp địa phương 0 79 0
1.7.Thu tiền cho thuê đất 350 244 69,8 700 1.258,6 179,8
1.8.Thu phí, lệ phí 1.950 1.122 57,5 1.200 2.388 199
1.9.Thu khác ngân sách 1.800 1.457 80,9 2.000 1.700 85
1.10.Thuế SD đất phi NN 130 159 122 130 145,7 112
1.2 Thu tiền S ất 4.100 5.379 131,2 4.600 5.646 122,7
1.3 Thu cấ qu ền kh i thác khoáng sản 0 498 800 2.363 295,4
1.4 Các khoản hu ộng óng gó 0 0 0 0 327 0
2 Thu uản l ua NS 0 4.757 0 0
(Nguồn: Phòng Tài chính - ế hoạch huyện Võ Nhai)
53
địa phương c doanh nghiệp vận tải mua sắm xe ô tô mới và một số hộ dân mua xe ô
tô cá nhân.
Để c được kết quả như đánh giá trên, cấp ủy, chính quyền địa phương luôn quan tâm
chỉ đạo các cơ quan quản lý thu làm tốt những nhiệm vụ sau
- Công tác quản l thu thuế
ác định thuế là nguồn thu chính của ngân sách nên những năm qua Huyện ủy,
HĐND và UBND huyện đã tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với công tác thu ngân sách
n i chung mà nhất là công tác thu thuế, do vậy công tác quản lý thu thuế đã đạt kết quả
tốt. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của huyện được củng cố và tăng cường, chất lượng
đội ng cán bộ thuế đã c sự thay đổi rõ nét về trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, g p
phần quyết định đến việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán ngân sách hàng
năm được tỉnh giao. Công tác quản lý thu thuế đã chuyển biến theo hướng tích cực, công
khai, dân chủ, minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ý thức tự giác chấp hành
nghĩa vụ thuế ngày càng được nâng lên.
Thuế từ khu vực kinh tế NQD là khoản thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
thuế của huyện và c ng là nội dung trọng tâm trong công tác quản lý thu thuế của Chi
cục Thuế huyện.Chi cục Thuế huyện đã tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn
bản chỉ đạo công tác thu để hoàn thành dự toán thu được giao, tăng cường các biện
pháp nghiệp vụ trong công tác thuế, trong đ tập trung vào việc chống thất thu, s t hộ,
gian lận thương mại, không chấp hành các quy định của pháp luật về thu ngân sách, nợ
đọng dây dưa về thuế. Bên cạnh đ việc tìm ra các giải pháp để quản lý các khoản thu
c hiệu quả, đảm bảo công b ng, khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
m rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện c ng là vấn đề rất được quan tâm đề ra.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, ngay từ đầu năm, Chi cục Thuế huyện Võ Nhai đã phối
hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu cho UBND huyện giao kế hoạch
thu ngân sách cho các xã, thị trấn. Nội bộ đơn vị c ng đã tiến hành phân bổ và giao chi
tiêu thu cho các tổ đội để c cơ s xây dựng và thực hiện phương án thu ngay từ đầu
năm theo đúng quy trình quản lý.
54
Chi cục Thuế Võ Nhai luôn xác định cơ quan thuế là người bạn đồng hành cùng doanh
nghiệp và người nộp thuế. Chi cục đã m các lớp tập huấn hướng dẫn quyết toán thuế
TNCN, TNDN. Tập huấn Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức hội nghị đối
thoại với 47 DN, 130 hộ kê khai; Tuyên truyền, phát tờ rơi cho người nộp thuế để
người nộp thuế biết và hiểu rõ các văn bản pháp luật thuế đặc biệt các chính sách thuế
mới, từ đ người nộp thuế nắm vững và thực hiện theo pháp luật thuế một cách tự
giác. Thông qua công tác tuyên truyền Chi cục thuế đã phối hợp với Đài phát thanh
huyện để chuyển tải các nội dung của đề án quản lý thu thuế vận tải tư nhân, cơ chế
quản lý thu thuế GTGT đối với các DN ngoại tỉnh, Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đến cộng đồng xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi cao nhất cho người nộp thuế khi
tham gia giải quyết các thủ tục hành chính thuế với cơ quan thuế, g p phần thu hút vốn
đầu tư, tăng thu NSNN trên địa bàn huyện.
Song song với việc tuyên truyền, trong những năm qua Chi cục Thuế huyện c ng tăng
cường công tác kiểm tra thuế trên cơ s phân tích thông tin trên tờ khai hàng tháng và
quyết toán năm, để lựa chọn những đối tượng c dấu hiệu gian lận thuế đặc biệt tập
trung vào nh m doanh nghiệp c khả năng rủi ro cao như kinh doanh dịch vụ ăn uống,
xây dựng, vận tải, sản xuất cơ khí, các loại hình tổ chức c dấu hiệu thất thu lớn. Đối
với các doanh nghiệp, các hồ sơ khai thuế đều được kiểm tra tại địa bàn, qua kiểm tra
đã phát hiện nhiều doanh nghiệp kê khai sai và yêu cầu giải trình, khai bổ xung, một số
doanh nghiệp khai thiếu thuế.
Chi cục tiếp tục tập trung các nguồn lực, tăng cường công tác kiểm tra tại trụ s người
nộp thuế kết hợp với việc kiểm tra chống thất thu thuế. Hàng tháng, tiến hành đánh
giá, kiểm tra tiến độ thực hiện, kịp thời bổ sung nhân lực cho phù hợp, rà soát các hồ
sơ khai thuế trên cơ s đánh giá, phân tích rủi ro, lựa chọn các cơ s kinh doanh c rủi
ro về thuế như Doanh nghiệp c dấu hiệu chuyển giá, doanh nghiệp lỗ 2 năm liên tục,
doanh nghiệp c dấu hiệu bất thường về thuế...v.v để xây dựng kế hoạch kiểm tra tại
trụ s người nộp thuế sát thực tế.
Đối với các hộ kinh doanh khoán thuế, Chi cục quản lý chặt chẽ diện hộ kinh doanh,
kịp thời điều chỉnh doanh thu tính thuế sát thực tế kinh doanh. Kiểm soát chặt chẽ các
55
trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân và các trường hợp c kê
khai người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh theo đúng quy định. Chỉ đạo các đội thuế
liên xã tiến hành giám sát thường xuyên các hộ kinh doanh để kịp thời phát hiện các
hộ c đơn xin nghỉ, các hộ phát sinh. Bên cạnh đ Chi cục đã chỉ đạo Đội kiểm tra -
quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế thường xuyên kiểm tra các hộ c đơn nghỉ kinh
doanh, xử lý nghiêm những trường hợp c đơn nghỉ nhưng vẫn kinh doanh.
Bên cạnh đ , Chi cục Thuế c ng tổ chức theo dõi, giám sát thường xuyên sự biến động
của các khoản nợ thuế, phân loại các đối tượng nợ, các khoản nợ theo tình trạng nợ (nợ
c khả năng thu; nợ không c khả năng thu; nợ chờ xử lý; nợ của các đơn vị cá nhân
bỏ trốn, mất tích, chây ỳ...) để trên cơ s đ c biện pháp quản lý phù hợp, đôn đốc
thường xuyên b ng điện thoại đối với các đơn vị c các khoản nợ thuế c tuổi nợ dưới
30 ngày, gửi thông báo nợ cho các trường hợp c tuổi nợ trên 30 ngày, kèm theo thông
báo tiền phạt nộp chậm tiền thuế theo đúng quy trình thu nợ và Luật quản lý thuế.
Tổng số tiền phạt nộp chậm đến thời điểm báo cáo đã thu được 39 triệu đồng. Đồng
thời phối hợp chặt chẽ với ngân hàng, Kho bạc, các tổ chức tín dụng, ban quản lý dự
án thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân chây ỳ không thực
hiện nghĩa vụ thuế để thu tiền thuế, tiền phạt, cùng với Đài truyền thanh huyện công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các đối tượng trốn thuế, chây ỳ nợ thuế.
- Công tác quản l thu phí, lệ phí:
Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong thu ngân sách huyện nhưng thu phí, lệ phí đã
g p phần tăng thu cho ngân sách địa phương. Số thu từ các khoản phí, lệ phí năm 2017
là 1.122 triệu đồng/1.950 triệu đồng, đạt 57,5% kế hoạch(theo báo cáo quyết toán thu
chi ngân sách năm 2017). Đây là nguồn thu chủ yếu của cơ s các xã, thị trấn và một
số đơn vị sự nghiệp. Chi cục Thuế huyện đã tăng cường cán bộ kiểm tra công tác thu
phí, lệ phí nên công tác này đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên, vẫn c một số xã chưa quản
lý thu được phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, phí xây dựng,... Nội
dung thu phí, lệ phí căn cứ vào danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ và Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày
6/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-
CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh Phí và lệ phí và
56
Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 về việc hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, c ng
như một số loại phí, lệ phí được phân cấp ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_ngan_sach_nha_nuoc_tren.pdf