Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 2

I. QUẢN LÝ SẢN XUẤT. 2

1.Các khái niệm. 2

1.2. Quản lý sản xuất. 4

2. Mục tiêu của quản lý sản xuất. 5

II. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 7

1. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm. 7

1.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm 7

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm. 8

2. Vai trò của chất lượng sản phẩm. 9

3. Các nhân tố của quá trình sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và vai trò của quản lý sản xuất trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. 11

3.1. Các nhân tố của quá trình sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 11

3.1.1. Phương thức và công nghệ sản xuất. 11

3.1.2. Kế hoạch sản xuất. 12

3.1.3. Nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất. 12

3.1.4. Việc đảm bảo tiến độ và các công đoạn của quá trình sản xuất. 12

3.1.5. Công tác kiểm tra giám sát các giai đoạn sản xuất và phương pháp tổ chức quản lý sản xuất. 12

3.1.6. Yếu tố con người. 13

3.2. Vai trò của quản lý sản xuất trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. 13

II. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ SẢN XUẤT 14

1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm 14

1.1 Vai trò của nghiên cứu dự báo 14

1.2 Phân loại các loại hình dự báo 15

2. Thiết kế sản phẩm và công nghệ. 16

2.1. Thiết kế sản phẩm 16

2.2. Thiết kế công nghệ 17

3. Hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn kế hoạch sản xuất phù hợp 18

3.1 Hoạch định năng lực sản xuất 18

3.1 Lựa chọn quá trình sản xuất 19

4. Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp 21

5. Lập kế hoạch các nguồn lực 21

6. Điều độ sản xuất 22

7. Kiểm tra hệ thống sản xuất 22

Kiểm tra qui trình công nghệ sản xuất có được chấp hành đầy đue hay không ? 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DONG YUN 23

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DONG YUN 23

1. Quá trình hình thành và phát triển 23

2. Nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Dong Yun Việt Nam 25

2.1 sơ đồ 25

3. Các thành quả đạt được qua các năm 27

4. Đôi nét về công ty Dong Yun Việt Nam 29

5. Các chuyên ngành của công ty Dong Yun . 30

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH DONG YUN VIỆT NAM 30

1. Nghiên cứu và dự báo sản phẩm 30

2. Hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn quá trình sản suất 30

3. Lập kế hoạch sản xuất 35

4. Việc thực hiện đổi mới công nghệ 38

5. Nâng cao công tác kiểm tra chất lượng 38

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ SẢN XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DONG YUN

I. KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI 39

1. Thuận lợi , khó khăn 39

2. Mục tiêu hoạt động trong năm 2005 40

3. Chiến lược phát triển của công ty TNHH Dong Yun 40

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI CỦA CÔNG TY 41

1. Xác định thị trường làm căn cứ để đưa ra phương án nâng cao chất lượng sản phẩm . 41

3. Mở rộng áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. 41

4. Xây dựng cụ thể hoạt động cho tổ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm 43

KẾT LUẬN 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3733 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm. Doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất bao gồm 3 phân hệ cơ bản là phân hệ tài chính, phân hệ sản xuất và phân hệ marketing. Trong các hoạt động trên, sản xuất được coi là khâu quyết định tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ và giá trị gia tăng. Chỉ có hoạt động sản xuất hay dịch vụ mới là nguồn gốc của mọi sản phẩm và dịch vụ được tạo ra cho doanh nghiệp. Sự phát triển sản xuất và dịch vụ là cơ sở làm tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế quốc dân tạo cơ sở vật chất thúc đẩy xã hội phát triển. Quá trình sản xuất được quản lý tốt góp phần tiết kiệm được các nguồn lực cho sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và hiệu quả của doanh nghiệp nói chung; bảo đảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ do khâu sản xuất tạo ra nói riêng. Vì vậy hoàn thiện quản lý sản xuất chính là hoạt động tạo tiềm năng to lớn cho việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nhưng quản lý sản xuất chỉ có thể thực hiện được vai trò của mình trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với các chức năng quản lý khác như quản lý marketing, quản lý tài chính, quản lý nhân sự… Trong mối quan hệ đó mâu thuẫn giữa chức năng thương mại và chức năng năng sản xuất: - Mâu thuẫn về thời gian: + Thương mại: càng nhanh càng tốt. + Sản xuất: càng chậm sản xuất càng rẻ. - Mâu thuẫn về chất lượng: + Thương mại: một sản phẩm dễ bán nếu chất lượng tốt. + Sản xuất: một sản phẩm càng tốt thì càng khó sản xuất. - Mâu thuẫn về giá: + Thương mại: một sản phẩm càng dễ bán nếu giá rẻ. + Sản xuất: giới hạn về chi phí sản xuất sẽ gây ra không ít khó khăn cho bộ phận sản xuất. Đứng trước ngã ba của mâu thuẫn, quản lý sản xuất phải đảm bảo các quan hệ hài hòa với các chức năng quản lý khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Như vậy quản lý sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng vừa đảm bảo tiến độ sản xuất, vừa đảm bảo giá thành và chất lượng sản phẩm. II. nội dung của quản lý sản xuất 1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm 1.1 Vai trò của nghiên cứu dự báo Vai trò của nghiên cứu dự báo trong quản lý sản xuất : nó giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi : Để đáp ứng nhu cầu, doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm gì ? bao nhiêu ? vào thời gian nào những đặc điểm kinh té kỹ thuật cần có là gì Mục đích của nghiên cứu và dự báo là tạo ra cơ sở thông tin cho việc xây dựng các kế hoạch sản xuất sản phẩm và xác định năng lực sản xuất mà doanh nghiệp cần có Kết quả của nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm sẽ là căn cứ để xác định có nên sản xuất nữa hay không nên sản xuất. Nếu tiến hành sản xuất thì cần thiết kế hệ thống sản xuất như thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đã dự báo 1.2 Phân loại các loại hình dự báo Có rất nhiều cách loại hình dự báo tuỳ theo các cách phan loại khác nhau như; Phân loại dự báo theo thời gian : cách phân loại này là rất cần thiết và thích hợp nhất trong quản lý sản xuất nó bao gồm; Dự báo ngắn hạn :Thường để sử dụng trong ké hoạch mua hàng, điều độ phân chia công việc, cân bằng nhân lực Dự báo trung hạn : loại dự báo này cần thiết cho việc lập ké hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng lập ngân quỹ tiền mặt , huy động các nguồn lực và tổ chức hoạt động tác nghiệp Phân loại theo phương pháp phân tích dự báo có thể chia như sau Dự báo định tính dựa vào suy đoán, cảm nhận chủ yếu bằng trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của nhà quản lý. Các phương pháp dự báo định tính thường sử dụng là: + Lấy ý kiến của Ban quản lý điều hành + Lấy ý kiến của những người bán hàng + Lấy ý kiến của khách hàng + Lấy ý kiến của các chuyên gia ở những vùng địa lý khác nhau để xây dựng dự báo (phương pháp delphi). Dự báo định lượng: Là dự báo lượng hoá, dựa chủ yếu vào các mô hình toán học và mô hình thống kê có nhiều phưong pháp dự báo định lượng, nhưng dù là phương pháp nào thì cũng cần thực hiện các bước sau đây: + Xác định mục đích của dự báo + Lựa chon những sản phẩm cầc dự báo + Chọn mô hình dự báo + Phê chuẩn + Tiến hành dự báo + áp dụng những kết quả dự báo Trên thực tế có nhiều phương pháp dự báo khác nhau, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm của nó, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ta chọn phương pháp thích hợp. Và trong quản lý sản xuất việc lựa chọn sử dụng loại hình dự báo nào đòi hỏi phải tính đến nhiều nhân tố ảnh hưởng như: chu kì sống cuả sản phẩm, tốc độ tăng trưởng của thị trường, đặc điểm và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng của dữ liệu v .v… Chẳng hạn nhân tố chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trưòng từ lúc xuất hiện đến lúc bị huỷ diệt thường trải qua 4 giai đoạn. Giai đoạn 1: Giới thiệu sản phẩm ra thị trưòng Giai đoạn 2: Tăng trưởng phát triển Giai đoạn 3: Chín muồi Giai đoạn 4: Suy thoái Sản phẩm nào đang làm trong giai đoạn 1,2 của chu kỳ sống thì cần được dự báo dài hạn hơn khi chúng ta đang ở giai đoạn 3. Trong giai đoạn 1: Thường có rất ít hoặc hầu như không có sẵn số liệu, người ta sử dụng dự báo định tính nhiều hơn là định lượng. Đến giai đoạn 2: Tính ổn định và tính dự báo được của doanh nghiệp là lớn nhất, nên loại dự báo dài hạn và dự báo định lượng lại tỏ ra thích hợp. Trong giai đoạn suy thoái: Dự báo nên chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn từ định lượng sang định tính. 2. Thiết kế sản phẩm và công nghệ. Trên cơ sở những thông tin thu được từ dự báo, doanh nghiệp sẽ lựa chọn thiết kế sản phẩm và công nghệ nhằm đảm bảo đúng những đặc tính kính tế – kỹ thuật của sản phẩm mà thị trường yêu cầu và phù hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Thông thường có nhiều phương án thiết kế sản phẩm và công nghệ, do đó phải đưa ra những tiêu chuẩn để lựa chọn. 2.1. Thiết kế sản phẩm Công việc thiết kế sản phẩm được tiến hành theo một trình tự lô gic nhất định với sự tham gia phối hợp của nhiều cán bộ quản lý, chuyên gia và kỹ sư trong lĩnh vực khác nhau. Kết quả của thiết kế sản phẩm là những bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về câú trúc, thành phần và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Nguyên tắc cơ bản của thiết kế sản phẩm là phải thiết kế sao cho người sử dụng có thể nhận biết sử dụng sản phẩm. Quá trình xem xét, lựa chọn và phát triển một ý tưởng thiết kế sản phẩm thành một dự án thành một sản phẩm cụ thể thường dựa vào 4 tiêu thức sau: Khả năng tiềm tàng của sản phẩm: Sản phẩm mới có tạo được ưu thế cạnh tranh hoặc đáp ứng tốt hơn yêu cầu tốt hơn của khách hàng. Tốc độ phát triển của sản phẩm: Cần bao lâu kể từ lúc nghiên cứu thiết kế sản phẩm đến sản xuất thử đại trà và cho đến lúc đưa sản phẩm ra tiêu thụ trên thị trường? Điều quan trọng nhất ở đây không phải là thời gian dài hay ngắn mà là sản phẩm có thể đưa ra sớm hơn so với đối thủ cạnh tranh hay không? Chi phí cho sản phẩm: Có đảm bảo là chi phí trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất đến mức có thể hay không. Chi phí cho quá trình phát triển sản phẩm: về nguyên tắc, c hi phí này không được lớn hơn lợi ích mà nó tạo ra. Trên thực tế, chi phí này thường được so sánh với mức dự kiến trong ngân sách dành cho nghiên cứu. 2.2. Thiết kế công nghệ Khái niệm: Thiết kế công nghệ là lựa chọn và xác định quy trình và phương pháp công nghệ chế tạo sản phẩm. Nó giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi phải sản xuất với cách thức như thế nào. Mỗi loại sản phẩm đều đòi hỏi phương pháp và quy trình công nghệ sản xuất tường ứng, cho nên những đặc điểm của sản phẩm sẽ là căn cứ quan trọng cho thiết kế quy trình công nghệ. Trong giai đoạn này, bộ phận phụ trách phải xác định máy móc thiết bị nào sẽ được sử dụng, trình tự các bước công nghệ chế tạo và những yêu cầu kỹ thuật để có khả năng tạo ra những đặc điểm sản phẩm theo thiết kế. Căn cứ lựa trọn công nghệ: Doanh nghiệp thường lựa chọn công nghệ trên cơ sở cân nhắc 4 yếu tố cạnh tranh chủ yếu: Chi phí Tốc độ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường Chất lượng sản phẩm dịch vu do công nghệ tạo ra Tính linh hoạt của công nghệ Ngoài ra, các tổ chức còn phải chú ý đến các tiêu chuẩn quản lý môi trường khi lựa chọn công nghệ. Việc thiết kế công nghệ bao gồm cả việc cải tiến các công nghệ hiện có lẫn công nghệ mới. Vì việc thiết kế công nghệ mới rất phức tạp và tốn kém do vậy nó chỉ được thực hiện ở các công ty. Tập đoàn có năng lực nghiên cứu mạnh. Một số hình thức thiết kế sản phẩm và công nghệ: Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo tính hiệu quả, công tác thiết kế sản phẩm và công nghệ có thể được thực hiện dưới một số hình thức sau đây: Liên kết hợp tác và hợp đồng mua bán giữa một bên là doanh nghiệp có nhu cầu mua các bản thiết kế sản phẩm mới nhưng khả năng nghiên cứu bị hạn chế, với một bên là cơ sở nghiên cứu như viện nghiên cứu, trường đại học có khả năng nghiên cứu và cung cấp các thiết kế sản phẩm và công nghệ nhưng khả năng trực tiếp khai thác và sử dụng công nghệ, sản phẩm đó bị hạn chế . Thành lập dự án trong công ty để nghiên cứu thiết kế sản phẩm công nghệ mới Thành lập viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, phòng nghiên cứu trong các công ty lớn, các tập đoàn. Đây là mô hình tổ chức kết hợp nghiên cứu với sản xuất . 3. Hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn kế hoạch sản xuất phù hợp 3.1 Hoạch định năng lực sản xuất Năng lực sản xuất chính là công suất máu móc thiết bị và dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Nó thường được đo bằng sản lượng đầu ra của một doanh nghiệp, hoặc số lượng đơn vị đầu vào được sử dụng để tiến hành sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Công suất thiết kế là công suất tối đa mà doanh nghiệp có thể đạt đựơc trong những điều kiện cụ thể Công suất hiệu quả : là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có thể đạt được trong những điều kiện cụ thể về cơ cấu sản phẩm dịch vụ tuân thủ các tiêu chuẩn các qui trình công nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch duy trì bảo hành sửa chữa định kỳ Công suất thực tế : là khối lượng sản phẩm doanh nghiệp đạt được trong thực tế Trình tự hoạch định năng lực sản xuất: Đánh giá công suất hiện có trên cơ sở phân tích của loại hình sản xuất, doanh nghiệp sẽ xác định nâng suất hiện có và chỉ rõ những nguyen nhan dẫn đến biến động của công suất Ước tính nhu cầu công suất, căn cứ vào nhu cầu các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Tiến hành so sánh giữa nhu cầu công suất với công suất hiện có để xác định công suất cần bổ sung . Xây dựng các kế hoạch công suất khác nhau Đánh giá các chỉ tiêu tài chính, kinh tế xã hộivà công nghệ của từng phương án đưa ra Lựa chọn kế hoạch công suất phù hợp nhất đối với tình hình thực tế của doanh nghiệp và đảm bảo thực hiện được mục tiêu chiến lược được đề ra. 3.1 Lựa chọn quá trình sản xuất Khi lựa chọn được sản phẩm và công nghệ thì cần tiến hành lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp để có được hiệu quả cao nhất đối với doanh nghịêp Theo khả năng liên tục sản xuất của sản phẩm : - Quá trình sản xuất liên tục : tạo ra khối lượng sản phẩm lớn chủng loại ít mang tính chuyên môn hoá cao Máy móc thiết bị được bố trí theo dây chuyền Sản phẩm di chuyển trong doanh nghiệp thành các dòng liên tục Sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng Lao động chuyên môn hoá cao ưu điểm : Tạo ra năng suất lao động cao Chi phí trên đơn vị sản phẩm thấp nên giá thành của snr phẩm hạ Khả năng tự động hoá sản xuất cao Quá trình điều hành sản xuất liên tục đơn giản Dễ kiểm tra kiểm soát được chất lượng sản phẩm và hàng dự trữ Nhược điểm: Tính linh hoạt kém Khó thích ứng với thay đổi của môi trường - Quá trình sản xuất gián đoạn : Khối lượng snả phẩm sản xuất ra là nhỏ, thậm chí là đơn chiếc Chủng loại sản phẩm nhiều đa dạng và hay thay đổi Nơi làm việc thực hiện nhiều bước công việc khác nhau Máy móc thiết bị đa năng Ưu điểm : hệ thống sản xuất dựa vào quá trình này thì khá linh hoạt, có khả năng thích ứng cao hoà nhập với thay đổi của công nghệ, đáp ứng kịp thời những đơn hàng thường xuyên thay đổi và rất đa dạng của khách hàng Nhược điểm: Việc điều hành qua trình này khá phức tạp bởi nhiều công đoạn khác nhau nhiều sản phẩm cần nhiều nguêoì mới có thể kiểm soát đựoc chất lượng sản phẩm dẫn đến khó cân bằng nhiệm vụ của mỗi nhân công Chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm cao nên giá thành sản phẩm cao khó cạnh tranh trên thị trường Sản xuất theo dự án Đây là quá trình sản xuất không mang tính lặp lại không thường xuyên, không ổn định cả vê mặt không gian và thời gian, cơ cấu tổ chức phức tạp, các phòng quản lý sắp xếp không đều thì sẽ dẫn đến kết quả không mong muốn đòi hỏi tính linh hoạt cao trong tổ chức Theo kết cấu và đặc điểm chế tạo sản phẩm Quá trình sản xuất lắp ráp ở quá trình này vật tư bộ phận các thiết bị chi tiết kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm Qúa trình sản xuất phân tích Quá trình sản xuất hỗn hợp được kết hợp hai hình thức trên Theo số lượng sản phẩm sản xuất và tính chất lặp lại Quá trình sản xuất đơn chiếc Quá trình sản xuất hàng loạt Để lựa chọn được hình thức phù hợp với doanh nghiệp mình thì các doanh nghiệp cần căn cứ vào nguồn vốn đặc điểm công nghệ sản phẩm sản xuất ra để có hình thức hợp lý nhất 4. Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp Thực chất của việc bố trí này là : sau khi xác định đựơc năng lực snả xuất công việc tiếp là bố trí sản xuất trong doanh nghiệp. Căn cứ vào diện tích mặt bằng và qui mô sản xuất để thiết kế các phương án bố trí nhà xưởng dây truyền công nghệ , máy móc thiết bị đội ngũ công nghệ Sắp xếp định vị về mặt không gían các phương tiện vật chất sử dụng để sản xuất ra sản phẩm . Bố trí tốt sẽ tạo điều kiện cho di chuyển lao, động, vật liệu và sản phẩm trong quá trình sản xuất Yêu cầu: tính hiệu quả của hoạt động sản xuất An toàn cho người lao động Thích hợp với đặc điểm của sản xuất dịch vụ Phù hợp với khối lượng sản xuất sản phẩm Đáp ứng đòi hỏi của công nghệ và phương pháp chế biến Thích ứng với môi trường sản xuất Các loại hình bố trí Theo quá trình Bố trí theo sản phẩm bố trí cố định vị trí Bố trí hỗn hợp 5. Lập kế hoạch các nguồn lực Lập kế họạch các nguồn lực là việc xây dựng các kế hoạch tổng hợp về khối lượng sản phẩm cần sản xuất, trên cơ sở đó xác định nhu cầu về nguyên vật liệu, lao động và năng lực sản xuất nói chung và một kế hoạch chi tiết về mua sắm nguyên vật liệu cần thiết trong từng thời điểm, nhằm đảm bảo sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục với chi phí thấp Công tác lập kế hoạch : gồm Lập kế hoạch tổng hợp Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu 6. Điều độ sản xuất Điều độ sản xuất là điều hành tiến độ sản xuất theo thời gian thực chất điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng các lịch trình sản xuất, điều phối phân công giao việc cho từng người, từng nhóm và từng máy sắp xếp thứ tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo thự hiện đúng kế hoạch sản xuất Nhiêm vụ của điều độ : Tổ chức, chỉ đạo triển khai hệ thống sản xuất đã được thiết kế nhằm biến các mục tiêu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản phẩm dịch vụ thành hiện thực Nôi dung: Xây dựng lịch trình sản xuất : xác định số lượng và khối lượng các công việc cũng như thứ tự thực hiện công việc Dự tính các nguồn lực Điều phối phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng thời gian nhất định cho từng người từng máy Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc đề giảm thiều thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm Theo dõi những biến động ngoài dự kiến 7. Kiểm tra hệ thống sản xuất Kiểm tra qui trình công nghệ sản xuất có được chấp hành đầy đue hay không ? Kiểm tra chất lượng sản phẩm có đúng với yêu cầu khi thiết kế hay không ? Kiểm tra kỳ hạn , xem tiến độ sản xuất có thực hiện đúng hay không ? Kiểm tra năng suất xem có đạt yêu cầu hay không? Kiểm tra hàng dự trữ đây và bước kiểm tra chất lượng có vị trí qua trọng nhất chương II: Thực trạng công tác quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun i. quá trình hình thành và phát triển của công ty Dong yun 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Dong Guan Yun Cheng (gọi tắt là Công ty Dong Yun) là một công ty xuyên quốc gia chuyên sản xuất các bản trục in lõm. Nhiều năm qua, công ty luôn nỗ lực để nâng cao chất lượng sản phẩm các bản trục in lõm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty Dong Yun là một công ty của tập đoàn chế bảnYun Cheng thuộc tỉnh Sơn tây Trung Quốc được xây dựng tại tỉnh Quảng Đông. Tập đoàn ché bản Yun Cheng là một tập đoàn chuyên chế bản nổi tiếng của Trung Quốc được thành lập từ năm 1985, trải qua 20 năm, số máy khắc điện tử của Công đã nâng từ 3 máy lên 180 máy và thành lập được hơn 30 chi nhánh Công ty ở 10 tỉnh thành Phố Trung Quốc, Hơn 20 năm hoạt động, Công ty Dong Yun đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm phong phú. Đầu tiên là sự chuyển đổi từ chế bản in thủ công thành chế bản in lõm (1983 – 1985) Từ chế bản in thủ công đến việc nhập kỹ thuật và các thiết bị chế bản máy khắc điện tử tiên tiến của Châu Âu. Năm 1985 nhập một máy khắc điện tử của Đức, dây chuyền sản xuất mạ điện của Thuỵ Điển. Đến năm 1988 đã có 4 máy khắc điện và đến năm 1992 có 10 máy khắc Từ các xí nghiệp kinh doanh có qui mô nhỏ đã bất đầu thành lập các công ty chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác. Tháng 3/ 1992 bắt đầu xây dựng công ty chi nhánh đầu tiên tại thành phố Dong Guan tỉnh Quản Đông đó là công ty mẹ của công ty chi nhánh DongYun Việt nam khi đó có 3 máy khắc. Đồng thời cũng năm đó thành lập 2 chi nhánh công ty ở Thượng Hải và Đại Liên . Cuối năm 1993 số lượng máy khắc điện tử của công ty Dong Yun đã là 19 máy. Cuối năm 1996 tăng lên 34 máy trong đó Yun Cheng là 8 máy , Dong Guancó 9 máy, Thượng Hải có 10 máy, Đại liên có 6 máy. Từ các coong ty kinh doanh ở tỉnh, thành phố chuyển thành tập đoàn công ty liên hoàn trong phạm vi cả nước. Năm 1997 công ty Dong Yun bắt đầu thành xây dựng chi nhánh công ty Dong Yun 2, kéo theo sự tăng lên của các chế bản trong phạm vi cả nước. Năm đó công ty Dong Yun 2( có 6 máy khắc điện tử), Cong ty Dong Yun Thượng hải ( có 4 máy khắc điện tử ), Cong ty Dong Yun Vân Nam có 3 máy khắc điện tử. Năm 1998 công ty Dong Yun 3 số lượng máy khắc điện tử là 13, công ty Quang zhou có 6 máy khắc điện tử, công ty Dong Yun Thượng Hải có 8 máy khắc điện tử cũng lẫn lượt được trang bị. Năm 1999 công ty QingDao có 6 máy khác, công ty Hangzhou có 4 máy khắc, công ty Cheng Du có 6 máy khắc điện tử. Năm 2004 công ty Đại Liên có 2 máy khắc điện tử, công ty Qing Dao 2 có 2 máy khắc điện. Vì thế số lượng máy khắc điện của tập đoàn chế bản Yun Cheng đã tăng lên 119 máy Từ các công ty liên doanh trong cả nước chuyển thành các công ty xuyên quốc gia. Năm 2000 chiến lược trọng điểm của công ty là hướng râ thị trường quốc tế.Công ty đã bắt đầu xây dựng chi nhánh công ty như : Công ty Dong Yun Việt Nam, công ty Dong Yun Thái lan, công ty Dong Yun Philippin… Chuyển hoá hướng phát triển của công ty thành đa nguyên hoá. Đầu năm 2004, công ty đã thành lập 3 tập đoàn với các chuyên ngahnhf khác nhau. Hiện nay tập đoàn chế bản Yun Cheng là tập đoàn chế bản trục in lõm có qui mô lớn nhất Châu á . Về năng lực sản xuất, đây là công ty sản xuất bản trục lõm nhất thế giới . 2. Nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Dong Yun Việt Nam 2.1 sơ đồ Xưởng phim Tổng GĐ Giám đốc sản xuất Giám đốc kinh doanh Phòng sản xuất P. Kỹ thuật CN P. Quản lý chất lượng Các khâu trong xưởng làm phim Bộ phận kinh doanh Bộ phận khai thác thị trường Xưởng chế tạo Kiểm tra chất lượng Tổng kiểm Kiểm tra phim Phác thảo Mạ Xử lý hình ảnh Gia công Mạ điện Điêu khắc In thử 2.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty Cung cấp cho thị trường các loại bao bì sản phẩm Các nhãn mác rượu các vưn hoa trên gỗ thảm , giấy dán tường …. Cung cấp cây trục in đặc biệt Phát triển đa nguyên hoá : chế tạo máy móc, khuôn mẫu ngành Magiê… Công ty TNHH Dông Yun Việt Nam là một công ty thuộc tập đoàn Dong Yun `1 chuyên sản xuất bao bì sản phẩm theo cơ cấu của công ty thì Tổng Giám đốc : là người được cấp trên bổ nhiệm , là người phụ trách chung đại diện cho công ty trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty Tổng giám đốc là người có toàn quyền quyết định trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty . Các Giám đốc: công ty là người do tổng Giám đốc công ty dề nghị và được cấp trên bổ nhiệm là người giúp Tổng Giám Đốc thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám Đốc phân công , làm giám đốc điều hành các khối sản xuất kinh doanh của công ty Giám đốc sản xuất trực tiếp chỉ đạo các đơn vị quản lý và sản xuất theo sự phân công của Tổng giám đốc. Chủ động đổi mới các biện pháp quản lý, không ngường hoàn thiện qui trình sản xuất để quản lý và bồi duỡng cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đạt được các mục tiêu mà hội đồng công ty đã đề ra Tham gia xây dựng chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên thuộc lĩnh vực được phân công Tham gia các hội đồng khoa học kỹ thuật, hội đồng khen thưởng kỷ luật, Giám đốc kinh doanh là người ngoài những nhiệm vụ chung nêu trêngiupá Tổng giám đốc điều hành công tác tổ chức hạch toán kinh tế, thông tin kinh tế, công tác nội chính theo nhiệm vụ được tổng giám đốc công ty phân công chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Chủ động xây dựng phương án đầu tư xây dựng,đổi mới tổ chức kinh doanh theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn nhằm đạt đựoc mục tiêu phát triển công ty trình Tổng giám đốc công ty .Tổ chức triển khai phương án đầu tư xây dựng đổi mới tổ chức kinh doanh khi đã được phê duyệt Xây dựng các phương án mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng phát triển công ty . Trực tiếp triển khai các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh khi đã được Tổng giám đốc công ty phê duyệt Phòng kiểm tra chất lượng : có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và thực hiện kiểm tra giám sát thành phẩm bán thành phẩm hoàn thành trong khâu sản xuất, kiểm tra chất lượng của các vật tư hàng hoá do công ty sản xuất. 3. Các thành quả đạt được qua các năm Vui với niềm vui đạt được, tự hào với những bước tiến đã qua công ty đã điểm lại năm 2004 với bao nỗ lực. Nhìn lai năm 2004 mực dù thị trường có nhiều biến động, công ty đã phải đối mặt với bao khó khăn như việc tăng vọt của giá xăng dầu, nhưng với sự chỉ đạo của hội đồng quản trị công ty, lãnh đạo công ty đã có một tầm nhìn chiến lược có nghị lực, phấn đấu không mệt mỏi vượt qua bao khó khăn giúp công ty đứng vững trên thị trường. Đồng thời luôn kịp thời đưa ra những điều chỉnh , xác định những đối sách tương ứng nắm được những trọng điểm, vận dụng linh hoạt biến những khó khăn thành thuận lợi giúp công ty có những bước phát triển đáng mừng , hoàn thành xuất sắc mục tiêu 2004 , sản phẩm đạt chỉ tiêu chất lượng quốc tế ISO 9000 và chế độ quản lý 5 S , qui mô sản xuất ngày càng đựoc mở rộng, từng bước phát triển theo hướng đa nguyên hoá, quốc tế hoá . Công ty đã dựa vào những thế mạnh của minh là Lấy con người làm gốc từng bước nâng cao hiệu quả văn hoá công ty Văn hoá công ty được coi là linh hồn của công ty là sđộng lực thúc đẩy công ty phát triển . Chúng ta đều biết công ty bao gồm 2 bộ phận, 1 là khách hàng của công ty, 2 là nhân tài kinh doanh. Có được khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, tất cả đều do con người quyết định, do sự cống hiến của đội ngũ nhân tài. Vì thế công ty luôn kiên trì với phương châm “lấy con người làm gốc” , quán triệt phương châm “ai ai cũng là nhân tài” khích lệ nhân viên làm việc kết hợp với học tập để nâng cao năng lực bản thân Công ty luôn có sự sắp xếp nhân tài hợp lý , ai cũng có cơ hội để phát triển khả năng của bản thân . lãnh đạo công ty cho nhân viên tiếp xúc với những tư tưởng văn hoá tiên tiến, quan tâm trực tiếp tới đời sống nhân viên, lợi ích của nhân viên. Trong công việc công ty cũng có những biện pháp giúp nhân viên giảm bớt những cường độ và áp lực công việc không ngừng cải thiện môi trường làm việc giúp họ có điều kiện nâng cao năng lực chuyên môn, có những hoạt động đào tạo nhân viên, đào tạo cho họ những kiến thức quản lý tiên tiến, học tập những tri thức tiên tiến công ty còn tiến hành đào tạo kỹ năng công việc cho nhân viênnhằm nâng cao tố chất cũng như khkả năng chuyên môn của mình . Mọi người đều dấy lên phong trào học tập. Nhân viên dưới sự lãnh đạo, ủng hộ của lãnh đạo công ty, luôn tự giác học tập như tự kiểm tra chất lượng , tham gia vào các lớp đào tạo chuyên môn Trong cuộc sống công ty không ngừng cải thiện điều kiện về cá nhu cầu ăn ở cho nhân viên, giúp đỡ họ khi gặp khó khăn trong cuộc sống . Công ty Dong Yun và công ty Kim Đô đã lắp đạt cho nhân viện Ti Vi điện thoại điều hoà …. Nâng cao mức sống cho nhân viên . Dong Yun Vũ Hán láy ngày mùng 10 hàng tháng là ngày gặp gỡ Giám Đốc Công ty , Giám đốc sẽ trực tiếp nghe ý kiến của nhân viên về tất cả mọi vấn đề như chế độ quản lý hay khó khăn trong cuộc sống, công việc của họ. Công ty đã phát hành rất nhiều báo chí như “bao bì mới Dong Yun” “ bản trục đặc biệt” , “người sáng tạo” Công ty trung Sơn cũng phát hành “ Tiếng nói Trung Sơn” đồng thời xây dựng nên bức tường phản hồi để tăng cường mối quan hệ giữa các nhân viên, làm cho mọi công việc của công ty luôn thuân lợi . Nắm xu thế thị trường hoà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc546.doc
Tài liệu liên quan