Lời cam đoan.i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn . iii
Danh mục những từ viết tắt.iv
Danh mục các bảng .v
Mục Lục . viii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
4. Phương pháp nghiên cứu.3
5. Kết cấu của luận văn .4
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD .5
1.1. Lý luận cơ bản về thuế GTGT .5
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của thuế .5
1.1.2. Hệ thống thuế và chính sách thuế .9
1.1.3. Thuế giá trị gia tăng .11
1.2.1. Doanh nghiệp NQD.16
1.2.2. Quản lý thuế GTGT .18
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .27
1.3. Chính sách thuế và QLT GTGT một số nước trên thế giới và ở Việt nam.29
1.3.1. Chính sách thuế và quản lý thuế GTGT một số nước trên thế giới .29
1.3.2. Công tác quản lý thuế GTGT ở Việt Nam trong những năm qua.31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa .35
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH
HOÁ GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 .38
155 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g là 1, 397 tỷ đồng; năm 2011 có 52 lượt hồ
sơ, số thuế GTGT kê khai bổ sung là 1,780 tỷ đồng; năm 2012 có 63 lượt hồ sơ kê
khai bổ sung với số thuế GTGT bổ sung là 2,184 tỷ đồng. Như vậy, có thể khẳng
định một số DN đã cố tình khai thiếu nghĩa vụ thuế, chỉ khi nào cơ quan thuế mời
giải trình để chứng minh số thuế đã khai thì mới kê khai, nộp bổ sung.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, phát hiện có dấu
hiệu gian lận thuế, Cục thuế yêu cầu DN bổ sung thông tin tài liệu. Đối với những
doanh nghiệp không bổ sung hoặc bổ sung thông tin tài liệu mà không đủ căn cứ
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc
ra quyết định kiểm tra tại trụ sở của DN.
2.2.7.2. Tình hình thanh kiểm tra chấp hành pháp luật thuế
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm do các phòng thanh tra thuế, kiểm
tra thuế lập và trình Cục Trưởng phê duyệt và sau đó báo cáo về Tổng cục Thuế. Do
số lượng DN lớn nên cơ quan thuế không thể và cũng không cần thiết phải kiểm tra
tất cả các DN. Việc lựa chọn DN để thanh tra, kiểm tra phải dựa trên nguyên tắc
phân tích thông tin kê khai thuế của DN để đánh giá mức độ rủi ro về thuế.
Bảng 2.9. Tình hình thanh kiểm tra chấp hành pháp luật thuế GTGT tại trụ sở
doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012.
Năm
Số lượng DN thanh, kiểm tra
(DN) Kết quả xử lý (Triệu đồng) Thuế xửlý bình
quân 1
DN (Tr.đ)Kế hoạch
Thực
hiện tỷ lệ
(%)
Truy thu và phạt
GTGT PHẠT Cộng
2010 66 65 98,6 2.405 260 2.925 41
2011 72 72 100 3.240 350 3.888 50
2012 63 63 100 4.299 467 4.766 76
( Nguồn: Phòng Kiểm tra thuế số 1 Cục Thuế )
Số liệu ở bảng 2.9. cho thấy kết quả thanh kiểm tra thuế tại DN trong 3 năm từ
2010 đến 2012. Năm 2010 thực hiện được 65 DN đạt 98,6% kế hoạch; năm 2011 thực
hiện được 72 DN đạt 100% và năm 2012 thực hiện được 63 DN đạt 100% kế hoạch.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Số thuế GTGT truy thu và phạt bình quân 1 DN tăng dần, từ 41 triệu đồng
tăng lên 76 triệu đồng năm 2012. Tuy nhiên cũng có DN qua thanh tra, kiểm tra
không có thuế truy thu hoặc truy thu không đáng kể. Điều này cho thấy việc phân
tích thông tin, lựa chọn DN để thanh tra, kiểm tra thực hiện còn chưa đảm bảo yêu
cầu. Việc lựa chọn không đúng DN để thanh tra kiểm tra đã gây lãng phí nguồn
nhân lực của cơ quan thuế, mất thời gian của DN, không phát huy được vai trò của
công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Hiện tại, việc ứng dụng tin học để phân tích và lựa
chọn DN kiểm tra chưa được áp dụng do còn thiếu thông tin và chưa xây dựng được
các tiêu chí để đánh giá rủi ro về thuế đối với DN.
Các hành vi vi phạm được phát hiện và sử lý sau thanh tra, kiểm tra cũng hết
sức đa dạng và phức tạp. Đó là bán hàng không xuất hoá đơn hoặc xuất hoá đơn
thấp hơn giá trị thực tế thanh toán để giảm thuế GTGT đầu ra; sử dụng hoá đơn
khống để khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ không có thật, khấu
trừ thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ không phục vụ cho SXKD hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT nhưng không phân bổ theo quy định; Không thực hiện chế độ sổ
sách kế toán theo quy định Tình hình trên cho thấy dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế có xu hướng gia tăng cần phải được tăng cường công tác thanh tra kiểm tra
thuế đối với DN trong thời gian tới.
2.2.7.3. Tình hình kiểm tra hoàn thuế GTGT
Bảng 2.10. Tình hình kiểm tra hoàn thuế GTGT DNNQD giai đoạn 2010-2012
Năm
Số lượng doanh
nghiệp thanh kiểm
tra ( DN)
Kết quả xử lý loại trừ Thuế xử lý bình
quân 1 DN có vi
phạm (tr.đồng)
KH TH tỷ lệ %
truy hoàn và phạt (tr.đồng)
GTGT Phạt Cộng
2010 103 94 91,5 3.720 780 4.500 95
2011 159 147 92,3 5.380 920 6.300 88
2012 174 162 93,2 3.920 210 4.130 98
( Nguồn: Phòng Kiểm tra số 1 Cục Thuế )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Theo quy định của Quy trình hoàn thuế, các DN đề nghị hoàn thuế lần đầu,
các DN có hành vi gian lận pháp luật thuế thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế,
các DN đề nghị hoàn thuế GTGT từ lần thứ hai trở đi (Nếu trong vòng 2 năm trở lại
đây không có hành vi gian lận pháp luật thuế) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau. Tiếp theo quy định của Tổng cục Thuế là 100% hồ sơ hoàn thuế phải được
kiểm tra. Tuy nhiên do số lượng DN được hoàn thuế GTGT lớn, bộ phận thanh tra
kiểm tra phải thực hiện nhiều cuộc thanh kiểm tra tại trụ sở NNT nên cơ quan thuế
vẫn phải lựa chọn danh sách các DN có rủi ro cao để lập kế hoạch kiểm tra. Việc
kiểm tra sau hoàn thuế do các phòng kiểm tra thuế thực hiện. Đối với các DN trong
kế hoạch thanh tra mà có hoàn thuế thì phòng thanh tra kết hợp kiểm tra sau hoàn
thuế khi tiến hành thanh tra.
Qua số liệu tại bảng 2.10 về tình hình hiểm tra hoàn thuế GTGT cho thấy:
Công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT hàng năm được xây dựng kế hoạch căn cứ trên
số hồ sơ có thực tế phát sinh trong năm và hồ sơ của năm trước chưa được kiểm tra
được lãnh đạo Cục thuế phê duyệt. Trong giai đoạn 2010-2012 việc thực hiện kế
hoạch kiểm tra trước và sau hoàn thuế cụ thể như sau: năm 2010 thực hiện kiểm tra
đạt 91,5% kế hoạch, năm 2011 đạt 92,3%, năm 2012 đạt 93,2%. Số thuế GTGT xử
lý loại trừ, truy hoàn và phạt của năm 2011 cao hơn các năm 2010 và 2012 nhưng
xử lý thuế bình quân 1 DN có vi phạm là 88 triệu đồng, thấp hơn các năm 2010 (95
triệu đông) và năm 2012 (98 triệu đồng).
Từ 1/7/2011 thực hiện thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài
chính, thủ tục hồ sơ hoàn thuế mà NNT gửi cơ quan thuế đơn giản và gọn nhẹ hơn
nhiều so với các quy định trước đây. Cụ thể là 1 bộ hồ sơ hoàn thuế GTGT trước
đây có từ 5 đến 7 loại giấy tờ nay chỉ còn có từ 1 đến 3 loại giấy tờ tùy theo nội
dung hoàn thuế GTGT đó thuộc loại đối tượng hoàn thuế gì. Hơn nữa các hành vi vi
phạm cũng hết sức đa dạng và tinh vi trong khi đó cơ quan thuế vẫn chưa thể kiểm
tra được 100% số hồ sơ. Thực tế này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải tập trung hơn
nữa cho công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT, nâng cao hơn nữa tỷ lệ số hồ sơ được
kiểm tra cũng như chất lượng của từng cuộc kiểm tra.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
2.2.8. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tổ chức bộ máy quản lý thuế
2.2.8.1. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Xác định công tác TT&HT NNT là nhiệm vụ trọng tâm, nhất là trong mô hình
QLT theo chức năng, công tác TT&HT NNT có vai trò đặc biệt quan trọng. Khi
NNT nhận thức được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành pháp
luật thuế, được tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện các thủ tục hành chính thuế,
cơ quan thuế sẽ đạt được kết quả tốt trong QLT. Vì thế ngay từ đầu Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa đã triển khai đồng bộ, theo kế hoạch các biện pháp tuyên truyền với
mục tiêu phổ biến chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn. Việc tuyên
truyền chính sách thuế được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng; hệ
thống thông tin cơ sở; tuyên truyền qua hệ thống pano, áp phích; tuyên truyền tại
các Hội nghị tập huấn; tuyên truyền thông qua các cơ quan Đảng, Đoàn thể; tuyên
truyền ngay tại cơ quan thuế
Tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá, công tác TT&HT NNT đã đạt được những kết
quả bước đầu quan trọng. Cơ quan Thuế đã thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông” trong tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp tư vấn các thủ tục hành chính về
thuế của NNT. Số liệu bảng 2.11 cho thấy công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT đã
được thực hiện đa dạng phong phú về hình thức và nội dung mang tính thiêt thực.
- Về công tác tuyên truyền, được thực hiện dưới nhiều hình thức như.
+ Cục thuế đã ký hợp đồng tuyên truyền với Đài phát thanh truyền hình tỉnh
mở chuyên mục chính sách thuế với cuộc sống phát sóng hàng tuần với thời lượng
30 phút.
+ Cục Thuế cũng phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tuyên truyền chiến
lược cải cách hệ thống thuế mới, cung cấp tài liệu về chính sách thuế để biên tập,
đăng tải trên Sổ tay Chi bộ do Ban Tuyên giáo tỉnh Ủy xuất bản.
+ Bên cạnh đó, việc tuyên truyền bằng hình ảnh, khẩu hiệu trực quan cũng
được chú ý. Hàng năm đã tổ chức các hội nghị đối thoại với người nộp thuế, tổ chức
các lớp tuận huấn chính sách thuế.
+ Phối hợp với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam – CN Thanh Hoá
để mở các lớp đào tạo về kế toán cho các DN.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
+ Tuyên truyền bằng hình thức tuyên dương NNT: Cục thuế đã thường kỳ tổ
chức hoặc phối hợp tổ chức tốt hội nghị tôn vinh thành tích các tổ chức, cá nhân
chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế. Năm 2010, đề nghị và được các cấp tuyên dương
khen thưởng 275 DN và cá nhân tiêu biểu trong thực hiện chính sách thuế; Năm
2011 số DN, cá nhân được tuyên dương khen thưởng là 149 và năm 2012 là 160
Điều đó có tác động tích cực tới ý thức của các DN, cá nhân trong thực hiện Pháp
luật thuế.
Bảng 2.11. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2010-2012
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm So sánh %
2010 2011 2012 11/10 12/11 12/10
I Công tác tuyên truyền
1 PS truyền thanh, truyền hình Buổi 80 82 85 102,5 103,6 106,3
2 Bài đăng báo, tạp chí Bài 52 46 49 88,4 106,5 94,2
3 Biển quảng cáo, pa nô, áp phích Biển 35 36 30 102,8 83,3 85,7
II Công tác hỗ trợ doanh nghiệp
1 Trả lời bằng văn bản VB 73 98 89 134,2 90,8 121,9
2 Trả lời trực tiếp, qua điện thoại Lượt 5.672 6.830 5.811 120,4 85,1 102,5
3 Tập huấn cho doanh nghiệp Buổi 72 88 115 122,2 130,7 159,7
4 Đối thoại với doanh nghiệp Buổi 54 58 28 107,4 48,3 51,8
5 Cung cấp tài liệu, ấn phẩm thuế Bộ 6.300 7.500 1.900 119 25,3 30,16
( Nguồn: Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT Cục Thuế)
- Triển khai các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế:
+ Cùng với công tác tuyên truyền thuế là việc hỗ trợ NNT trong quá trình thực
hiện chính sách thuế. Các hình thức hỗ trợ đang áp dụng như: Hỗ trợ trực tiếp tại cơ
quan thuế, qua điện thoại, bằng văn bản hay qua các cuộc đối thoại, tập huấn. Do
chủ đề nghiên cứu nên Đề tài không đi sâu, cụ thể vào nghiên cứu, đánh giá công
tác hỗ trợ trên địa bàn. Tuy nhiên có thể nhìn nhận chung là công tác hỗ trợ đã có
tác động tích cực, làm tăng hiệu quả của công tác tuyên truyền chính sách thuế trên
địa bàn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
+ Các dịch vụ hỗ trợ NNT đã được tăng cường bằng nhiều hình thức. Tại bộ
phận một cửa của Cục thuế có cung cấp các ấn phẩm chính sách thuế, có bộ phận
trực giải đáp thắc mắc của NNT bao gồm giải đáp trực tiếp hoặc giải đáp qua điện
thoại, giải đáp mọi vướng mắc về thuế để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ chính sách
thuế, tự giác thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế.
+ Cục thuế đã triển khai hỗ trợ cho các DN cài đặt miễn phí phần mềm hỗ trợ
kê khai thuế, hỗ trợ cho DN thực hiện kê khai thuế điện tử. Đến hết năm 2012 đã có
trên 90% số DN do Cục thuế quản lý đã kê khai thuế điện tử. Đối với những DN có
vướng mắc cụ thể có văn bản hỏi, Cục thuế đã có văn bản trả lời và đều được đăng
tải trên trang Web của Cục thuế tỉnh Thanh Hoá.
+ Cục Thuế đã phối hợp với các ngành Tài chính, KBNN triển khai mô hình
thu thuế tập trung; Bên cạnh đó đã cùng với KBNN ký hợp đồng Ủy nhiệm thu thuế
với các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh để mở thêm nhiều điểm thu nộp
thuế mang lại rất nhiều tiện ích cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN của
minh với nhà nước.
Thông qua các cuộc đối thoại với DN, Cục thuế kịp thời nắm tình hình, giải
quyết các vướng mắc, đồng thời lấy ý kiến của DN đóng góp vào chính sách, qui
trình thủ tục QLT của ngành.
2.2.8.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế
Tổ chức bộ máy QLT có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế. Bộ máy
QLT được tổ chức hợp lý, có khả năng bao quát được toàn bộ các nguồn thu và thực
hiện đầy đủ các chức năng QLT thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ
thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không
phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy.
Về bộ máy QLT của Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá được bố trí theo mô hình
chức năng, tập trung vào các chức năng chính như: Phòng TT&HT NNT; phòng
thanh tra; phòng kiểm tra; phòng kê khai- kế toán thuế; phòng quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế;...
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
62
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC thuế ngày càng được nâng cao
do được tuyển chọn từ khi thi tuyển công chức cùng với công tác đào tạo được tiến
hành thường xuyên theo kế hoạch hàng năm. CBCC thuế không chỉ được đào tạo,
huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ thuế mà còn được đào tạo về ngoại ngữ, tin
học và một số kiến thức chuyên ngành liên quan khác phục vụ cho công tác QLT
đối với nhiều ngành kinh tế khác nhau.
Đặc biệt Cục Thuế cũng thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp và văn hóa ứng xử cho CBCC thuế trong khi thực thi công vụ. Bên cạnh đó
công tác luân phiên, luân chuyển cán bộ cũng được thường xuyên thực hiện theo
trương trình và kế hoạch công tác của ngành để tăng tính linh hoạt, đa năng và giảm
tính trì trệ của CBCC thuế trong bộ máy QLT.
2.3. Đánh giá của DNNQD và CBCC thuế về quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế
tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Tổng quan về mẫu điều tra
2.3.1.1. Thông tin chung về CBCC thuế được điều tra
Với 76 phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn, tác giả luận văn đã tiến hành
khảo sát dựa trên số lượng CBCC đang công tác tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa theo
phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên. Qua số liệu tại bảng 2.12 cho thấy:
- Độ tuổi trên 45 chiếm tỷ lệ cao nhất (33 trong 76 mẫu quan sát chiếm
43,42%). Lứa tuổitừ 30 đến 45 chiếm 42,11% và lứa tuổi dưới 30 chiếm 14,47%.
Trên thực tế, sự năng động và nhạy bén trong công việc là những cán bộ trong lứa
tuổi từ 30 đến 45 họ bắt nhịp và úng dụng tốt các quy trình QLT vào thực tiễn. Còn
ở lứa tuổi lớn mặc dù họ rất có kinh nghiệm trong công tác nhưng do tâm lý tuổi tác
và sức khỏe nên họ có xu hướng đi sâu vào nghiên cứu các văn bản luật.
- Về giới tính có sự khác biệt giữa nam và nữ trong mẫu quan sát (nam chiếm
71,05%, nữ chiếm 28,95%). Trên thực tế số cán bộ nữ toàn ngành chiếm không quá
1/5 tổng số cán bộ công chức, đây cũng là nét đặc thù của ngành Thuế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Bảng 2.12. Thông tin mẫu điều tra CBCC thuế
Chỉ tiêu Số lượng cán bộ khảo sát
(người)
Cơ cấu (%)
Tổng số CBCC điều tra 76 100
- Theo độ tuổi 76 100
+ Dưới 30 11 14,47
+ Từ 30 đến 45 32 42,11
+ Trên 45 33 43,42
- Theo giới tính 76 100
+Nam 54 71,05
+ Nữ 22 28,95
- Theo trình độ học vấn 76 100
+ Trung cấp 04 5,26
+ Cao đẳng 01 1,31
+ Đại học 64 84,21
+ Trên đại học 07 9,21
- Theo bộ phận công tác 76 100
+ Tuyên truyền, hỗ trợ 9 11,84
+ Thanh tra, kiểm tra 26 34,21
+ Kê khai kế toán thuế 16 21,05
+ Quản lý thu nợ thuế 10 13,15
+ Bộ phận khác 15 19,73
-Theo ngạch công chức, viên
chức
76 100
+ Chuyên viên 21 27,63
+ Kiểm soát viên 41 53,94
+ Kiểm thu viên 8 10,52
+ Khác 6 7,89
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
- Về trình độ học vấn số cán bộ đại học có 64/76 mẫu quan sát chiếm 84,21%
số cán bộ này được bố trí làm việc tại các phòng chức năng và có thể trực tiếp giải
quyết công việc một cách độc lập và chính xác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
- Về bộ phận công tác chúng ta thấy cán bộ thuộc lĩnh vực thanh kiểm tra là
26 (trong 76 mẫu điều tra) chiếm 34,21%, đây là lực lượng cán bộ có năng lực
chuyên môn vững vàng có thể tham mưu cho Lãnh đạo về chuyên môn nghiệp vụ
QLT và thanh kiểm tra thuế. Tiếp đến là số cán bộ làm công tác kê khai và kế toán
thuế (có 12 mẫu), lực lượng cán bộ này đòi hỏi phải thông thạo máy tính, am hiểu
về lĩnh vực kế toán, nắm bắt và thông thạo nghiệp vụ kê khai thuế. Bộ phận truyên
truyền, hỗ trợ NNT có 9 cán bộ chiếm 11,84%, những cán bộ đảm nhiệm ở lĩnh vực
này đòi hỏi sự nhạy bén trong giao tiếp và tiếp cận thông tin mới để có thể giải đáp
kịp thời các vướng mắc cho NNT. Sau đó là bộ phận quản lý và cưỡng chế nợ thuế
có 10 cán bộ chiếm 13,16% trong 76 mẫu khảo sát. Cuối cùng là bộ phận khác có
15 cán bộ chiếm 19.74% là những cán bộ thuộc các phòng như thuế TNCN, phòng
tổng hợp - nghiệp vụ- dự toán, Phòng quản lý các nguồn thu từ đất,...
2.3.1.2. Thông tin chung về doanh nghiệp được điều tra
Bảng 2.13. Thông tin mẫu điều tra doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số lượng (người) Cơ cấu (%)
Tổng số doanh nghiệp điều tra 130 100
- Theo độ tuổi 130 100
+ Dưới 30 54 41,54
+ Từ 30 đến 45 50 38,46
+ Trên 45 26 20,00
- Theo giới tính 130 100
+Nam 71 54,62
+ Nữ 59 45,38
- Theo trình độ chuyên môn 130 100
+ Trung cấp 51 39,23
+ Cao đẳng 22 16,92
+ Đại học 47 36,15
+ Trình độ khác 10 7,69
- Theo ngành nghề kinh doanh 130 100
+ Sản xuất 20 15,39
+ Xây dựng 48 36,92
+ Thương mại, dịch vụ 62 47,69
- Theo quy mô vốn 130 100
+ Dưới 5 tỷ đồng 50 38,46
+ Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng 51 39,23
+ Trên 10 tỷ đồng 29 22,31
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
Với 130 DNNQD trên tổng số 387 doanh nghiệp mà Văn phòng Cục Thuế
tỉnh Thanh Hóa đang quản lý được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên và điều tra khảo
sát nhằm nắm bắt được những khó khăn và vướng mắc của DN khi thực hiện luật
QLT. Thông tin chung về DN được điều tra tại bảng 2.13 được tổng hợp theo các
tiêu chí như độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn của cán bộ DN được điều tra,
ngành nghề kinh doanh và quy mô vốn của DN.
2.3.2. Đánh giá của DNNQD và CBCC thuế về quản lý thuế GTGT
2.3.2.1. Đánh giá của doanh nghiệp
a.Đánh giá về chính sách thuế GTGT
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của DN về các vấn đề liên quan đến chính
sách thuế GTGT được thể hiện tại bảng 2.14. Thông qua số liệu chúng ta có thể rút
ra các nhận định sau:
Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của DN về mức độ đồng ý với chính sách thuế GTGT
Câu hỏi
Tần suất đánh giá (%) Giá trị
trung
bình
1 2 3 4 5
Sự thay đổi chính sách thuế GTGT
tạo điều kiện thuận lợi cho DN.
6,15 11,54 31,54 30,77 20,00
3,46
Các quy đinh về chính sách thuế
GTGT rõ ràng, dễ hiểu
1,54 16,15 48,46 32,31 1,54
3,16
Quy định về sử dụng Hoá đơn
chứng từ thuế GTGT hợp lý, dễ
thực hiện
1,54 6,92 54,62 33,85 3,08
3,30
Các quy định về hồ sơ, thủ tục, thời
gian hoàn thuế đơn giản, rõ ràng,
hợp lý, dễ thực hiện
3,85 14,62 25,38 38,46 17,69
3,51
Thuế suất thuế GTGT đối với các
nhóm hàng hóa dễ áp dụng
4,62 1,54 24,62 50,77 18,46
3,76
(Nguồn : Xử lý số liệu về khảo sát DNNQD theo phiếu điều tra năm 2013)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
- Về vấn đề nhận định các quy đinh về chính sách thuế GTGT rõ ràng, dễ hiểu
đã có 1,54% ý kiến hoàn toàn đồng ý và 32,31% ý kiến đồng ý với nhận định trên.
Song bên cạnh đó vẫn còn 48,46 % ý kiến chỉ đồng ý một phần, có16,15% ý kiến
không đồng ý và 1,54% hoàn toàn không đồng ý với vấn đề nhận định được nêu ra.
Cho thấy mặc dù chính sách thuế đã liên tục được sửa đổi hoàn thiện, tuy nhiên
không phải tất cả các quy định của chính sách thuế GTGT đã hoàn toàn dễ hiểu, dễ
thực hiện với tất cả các DNNQD.
- Về vấn đề sự thay đổi thường xuyên chính sách thuế GTGT tạo thuận lợi cho
DN: Do đang trong quá trình hoàn thiện nên chính sách thuế GTGT thường xuyên có
sự thay đổi, một trong các mục tiêu của những sửa đổi đó cũng là để tạo thuận lợi cho
các DN trong quá trình chấp hành pháp luật thuế. Tuy nhiên chính quá trình thay đổi
đó lại gây ra không ít khó khăn cho các DN trong việc cập nhật cũng như thích ứng
kịp thời với sự thay đổi đó. Nên đã có 20% ý kiến hoàn toàn đồng ý và 30,77% cho ý
kiến đồng ý. Bên cạnh đó vấn có đến 31,54% chỉ cho ý kiến đồng ý một phần;
11,54% không đồng ý 6,15% ý kiến hoàn toàn không đồng ý với vấn đề đã nêu trên
cho thấy không phải thay đổi nào cũng đem lại thuận lợi cho tất cả các DN.
- Về vấn đề quy định về sử dụng hóa đơn chứng từ thuế hợp lý dễ thực hiện: Đã
có 3,08% ý kiến hoàn toàn đồng ý với nhận định này, sự đồng ý của đa số các
DNNQD Chỉ có 33,85% đồng ý. Lý do là mặc dù đã cho phép các DN có đủ điều
kiện để tự in hoặc đặt in hóa đơn nhưng các quy định về hoá đơn cũng còn chưa đơn
giản, vẫn còn tồn tại hai loại hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng thông thường, bên
cạnh đó vẫn còn nhiều DN vi phạm quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn khi bán
hàng hoá dịch vụ gây ảnh hưởng đến những DN mua hàng hóa để phục vụ SXKD.
- Các vấn đề quy định về: Hồ sơ, thủ tục, thời gian hoàn thuế đơn giản, rõ
ràng, hợp lý, dễ thực hiện; thuế suất thuế GTGT nhận được đa số các ý kiến ủng hộ.
Đây là một sự ghi nhận khách quan của các DNNQD với những nỗ lực cải cách sửa
đổi của cơ quan thuế. Quy định về đối tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ đề nghị
hoàn thuế GTGT, thời hạn giải quyết của cơ quan thuế đã rất rõ ràng cụ thể. Mẫu
biểu đề nghị cũng đã được thiết kế sẵn và cũng đơn giản, dễ thực hiện đối với DN
Tuy vậy vẫn còn 25,38% ý kiến chỉ đồng ý một phần, 14,62% ý kiến không đồng ý,
3,85% ý kiến hoàn toàn không đồng ý chứng tỏ thời gian quy định đối với hồ sơ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thời hạn tối đa phải giải quyết là 15 ngày;
đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước thời hạn tối đa cơ quan thuế phải
giải quyết là 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là cần được rút ngắn lại để tạo điều
kiện hỗ trợ cho DN.
- Đối với vấn đề thuế suất thuế GTGT đã dần thu hẹp các nhóm hàng hoá dịch
vụ chịu thuế suất 0%, 5%, chủ yếu tập trung vào thuế suất 10%. Tuy vậy vẫn còn có
ý kiến không hoàn toàn đồng ý chiếm 3,85% nó đòi hỏi trong thời gian tới, các vấn
đề chính sách cần có những cải cách mạnh mẽ hơn nữa để phát huy tốt hiệu quả của
công tác cải cách thủ tục hành chính cũng như những vấn đề công bằng trong
SXKD thông qua thuế suất thuế GTGT.
b. Đánh giá về sự hợp lý của các biểu mẫu hồ sơ khai thuế, đăng ký thuế và
khai thuế theo phần mềm hỗ trợ kê khai tiết kiệm thời gian chi phí
Trong thực tế, công tác đăng ký thuế là việc đầu tiên mà các DN đến CQT để
giao dịch để cung cấp thông tin về DN như vốn đăng ký kinh doanh, tên doanh
nghiệp, địa chỉ kinh doanh,... được ghi trên giấy phép thành lập DN. Theo số liệu tại
bảng 2.15. Với 14,62% ý kiến hoàn toàn đồng ý, 42,31% ý kiến đồng ý và 33,85% ý
kiến đồng ý một phần đã cho thấy ngay từ đầu vấn đề thủ tục hành chính của CQT
về đăng ký thuế đã được sự chấp thuận cao của các DN, tạo về mặt tâm lý tốt ngay
từ đầu cho NNT khi lần đầu tiên tiếp xúc với cơ quan thuế; tạo tiền đề tốt để chấp
hành các quy định tiếp theo yêu cầu của công tác thuế sau này.
Bảng 2.15. Ý kiến của DN về sự hợp lý của các biểu mẫu hồ sơ khai thuế và khai
thác phần mềm hỗ trợ tiết kiệm thời gian chi phí
Câu hỏi
Tần suất đánh giá (%) Giá trị
trung bình1 2 3 4 5
Mẫu tờ khai thuế GTGT đơn giãn, dễ thực
hiện
2,31 7,69 36,92 38,46 14,62 3,55
Mẫu hồ sơ đăng ký thuế rõ ràng dễ thực hiện 1,54 7,69 33,85 42,31 14,62 3,61
Khai thuế theo phần mềm tin học HTKK
tiết kiệm thời gian, chi phí
5,38 30,00 36,15 23,85 4,62 2,92
(Nguồn : Xử lý số liệu về khảo sát DNNQD theo phiếu điều tra năm 2013)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
Các quy định về mẫu biểu kê khai thuế GTGT về cơ bản nhận được sự đồng
tình cao của các DN. Cụ thể là, đã có 14,62% ý kiến hoàn toàn đồng ý và 38,46%
kiến đồng ý. Tuy nhiên số DN đồng ý một phần và ý kiến không đồng ý hoặc hoàn
toàn không đồng ý còn chiếm tỷ lệ đáng kể. Số liệu đó phản ánh thực trạng là tuy
mẫu biểu kê khai thuế GTGT đã được quy định cụ thể tuy nhiên biểu còn có sự
rườm rà, số lượng biểu còn nhiều và đặc biệt khi sự thay đổi về chính sách thuế thì
mẫu biểu chưa được sửa đổi kịp thời gây bất cập cho công tác khai thuế.
Về phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK): Chưa nhận được sự đánh giá cao
của các DN vì phần mềm này chưa tương thích được với một số phần mềm kế toán
ở một số DN. Tuy có ý kiến hoàn toàn đồng ý là 4,62%, nhưng chỉ có 23,85% ý
kiến đồng ý, có tới 36,15% đồng ý một phần, 30% ý kiến không đồng ý và những
7% ý kiến hoàn toàn không đồng ý. Một lý do khiến cho phần mềm này không giúp
được nhiều cho các DNNQD để tiết kiệm thời gian chi phí là do các DNNQD phần
lớn là nhỏ, số ít là vừa, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, mức độ trang thiết bị
máy tính, trình độ tin học của cán bộ kế toán rất hạn chế, trong khi đó để sử dụng
được phần mềm này đòi hỏi DN phải được trang bị máy tính có cấu hình tương đối
tốt, cán bộ kế toán phải có trình độ nhất định về tin học.
c. Đánh giá của DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Theo số liệu tại bảng 2.16. Mặc dù cố gắng rất nhiều trong công tác TT&HT
thời gian qua, nhưng trong nhóm các vấn đề phản ánh chất lượng công tác TT&HT
NNT, các yếu tố liên quan đến CBCC trực tiếp thực hiện công việc này vẫn chưa
được nhiều DN đánh giá cao. Về tinh thần thái độ phục vụ, văn hóa ứng xử của
CBCC thuế làm công tác TT&HT NNT tuy có 16,15% ý kiến hoàn toàn đồng ý,
30% ý kiến đồng ý, nhưng vẫn còn tới 36,15% DN đồng ý một phần, 16,15% DN
không đồng ý và 1,54% ý kiến hoàn toàn không đồng ý. Về kỹ năng giải quyết công
việc có tới 49,23% đồng ý một phần, 6,92% không đồng ý. Điều này cũng có thể lý
giải được, bởi một khi DN có khó khăn, vướng mắc cần sự hướng dẫn tư vấn của cơ
quan thuế cũng là lúc dễ nảy sinh bức xúc, nóng nảy, trong khi chính sách thuế còn
nhiều điểm chưa được rõ ràng, dễ hiểu, trong khi đó liên tục có sự sửa đổi. Nếu cán
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_cac_doanh_nghiep_ngoai_quoc_doanh_tai_cuc.pdf