Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại chi cục thuế thành phố Vĩnh Long đến năm 2020

GIỚI THIỆU .1

1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.1

2 NHỮNG CÂU HỎI ĐẶT RA KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . 2

3 MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.3

3.1 Mục tiêu của đề tài. 3

3.1.1 Mục tiêu chung . 3

3.1.2 Mục tiêu cụ thể. 3

3.2 Phạm vi nghiên cứu. 3

3.3 Nội dung nghiên cứu. 4

3.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 4

4 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU. 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC .9

1.1 KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.9

1.1.1 Khái niệm .9

1.1.2 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực. 10

1.2 VAI TRÒ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC . 11

1.3 NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUẢN TRỊ NGUÔN NHÂN LỰC. 12

1.3.1 Thu hút nguồn nhân lực. 12

1.3.2 Phân tích công việc . 15

1.3.3 Quá trình tuyển dụng. 17

1.3.4 Đào tạo nguồn nhân lực. 21

1.3.5 Duy trì nguồn nhân lực. 24

1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. 28

1.4.1 Các yếu tố bên ngoài . 28

1.4.2 Các yếu tố bên trong . 31

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32

1.6 GIỚI THIỆU CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU . 33

pdf117 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại chi cục thuế thành phố Vĩnh Long đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay đổi, bổ sung, tiếp thu tốt các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế, là lực lượng kế thừa sau này; nhưng hiện tại số công chức ở độ tuổi này quá ít sẽ gây không ít khó khăn cho công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo của Chi cục Thuế sau này. Riêng về số lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo ở độ tuổi trên 50 khá cao, chiếm 37,04% (10/27 người) tổng số lãnh đạo của Chi cục, trong số 20 lãnh đạo nam này thì 04 người còn thời gian công tác dưới 05 năm, trong số 7 lãnh đạo nữ thì có đến 4 người thời gian công tác còn lại là 5 năm. Trước thực trạng trên dự báo trong 05 năm tới sẽ có một lượng lớn lãnh đạo sẽ về hưu, do đó công tác qui hoạch, đạo tạo đội ngũ kế thừa cần phải được triển khai thực hiện từ ngay bây giờ để chuẩn bị đội ngũ kế nhiệm trong tương lai có đủ sức để quản lý điều hành các nhiệm vụ theo đúng định hướng, mục tiêu của đơn vị. Cơ cấu công chức theo độ tuổi được thể hiện theo biểu đồ ở Hình 2.4. 0 5 10 15 20 25 30 Dưới 31 Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50 Nam nữ Hình 2.4: Biểu đồ độ tuổi công chức (Nguồn: Đội Hành chính nhân sự tài vụ - kiểm tra nội bộ - ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) 45 2.1.5 Công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long Trong các năm qua trong tình hình thiếu hụt biên chế Chi cục Thuế thường xuyên vận động công chức cố gắng đảm nhiệm thêm công việc khi có biến động về nhân sự (nghỉ hưu, luân chuyển đi nơi khác), đôi lúc cũng phải chấp nhận điều động tạm thời để thế vị trí các công chức đi học, vận động làm thêm giờ khi công việc nhiều vào những ngày cao điểm. Chi cục đã sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đội để hỗ trợ kịp thời về nhân sự nhằm mục đích cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung. Tuy nhiên, nếu tình trạng này để diễn ra thường xuyên liên tục thì công chức sẽ không còn đủ sức để đam đương công việc, trình độ của công chức không được chuyên sâu, chuyên nghiệp. 2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long. 2.1.6.1 Yếu tố bên ngoài - Chính sách pháp luật của nhà nước: ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nguồn nhân lực của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long, Chi cục Thuế không thể chủ động trong việc thu hút nguồn nhân lực giỏi mà phải phụ thuộc vào cơ chế và định hướng chung của Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh. Hệ thống lương theo thang bậc và xét tăng lương theo định kỳ chưa tạo sự hấp dẫn để thu hút người giỏi vào làm việc, mặc dù chế độ nâng lương trước hạn 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng vẫn được áp dụng với những người có thành tích xuất sắc nhiều năm liền. Bên cạnh đó các chủ trương, chính sách, kế hoạch của Đảng, các chương trình hành động của địa phương và của ngành cũng tác động không nhỏ đến định hướng quản trị nguồn nhân lực của Chi cục Thuế. Nguồn cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo của Chi cục Thuế ngoài danh sách qui hoạch của Chi cục Thuế còn có thể tiếp nhận các vị trí lãnh đạo do Cục Thuế điều động từ các đơn vị khác. - Yếu tố về văn hóa – xã hội: Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long nên mang nặng văn hóa của người miền Tây ở khu vực phía Nam 46 con người có phong cách gần gũi, mến khách, đôi lúc rất xuề xòa. Vì vậy, phong cách làm việc thường bị ảnh hưởng bởi tác động của yếu tố văn hóa – xã hội của “người miền Nam”, thường làm việc theo tùy hứng, xử lý công việc thường thiên về khuynh hướng tình cảm, dễ bỏ qua các lỗi lầm của người khác, chính những lý do này gây tác động lớn đến công tác quản trị nguồn nhân lực của Chi cục Thuế. - Yếu tố về kinh tế: Thành phố Vĩnh Long là trung tâm của tỉnh Vĩnh Long, mà tỉnh Vĩnh Long nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam nên Thành phố Vĩnh Long được hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi đặc biệt là về kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế của thành phố Vĩnh Long luôn giữ vững và tăng đều hàng năm, từ đó thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước, trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh lẫn nhau là không thể tránh khỏi, tuy là đơn vị thuộc nhà nước nhưng Chi cục Thuế Vĩnh Long vẫn bị cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực, đã có một thời gian một số lớn công chức giỏi thuộc các cơ quan chuyên môn của thành phố, trong đó có Chi cục Thuế Vĩnh Long đã nghỉ việc sang làm việc cho các ngân hàng, doanh nghiệp lớn với mức thu nhập cao hơn rất nhiều lần. Đây là một thách thức lớn và Chi cục Thuế phải vận dụng rất nhiều biện pháp để giữ chân người tài ở lại phục vụ cho ngành. - Nguồn thu ngân sách: Vĩnh Long hiện là một trong 15 tỉnh, thành phố tự cân đối thu – chi, không cần trung ương hỗ trợ ngân sách, Thành phố Vĩnh Long là trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh nên số thu ngân sách hàng năm luôn cao, năm 2015 số thu từ sản xuất kinh doanh trong nước đạt 295,936 tỷ đồng. Với số thu tương đối lớn đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long phải đảm bảo được việc quản lý, kiểm soát thu có hiệu quả. - Nguồn cung nguồn nhân lực: Vĩnh Long nằm giữa hai đô thị lớn là TP. HCM và TP. Cần Thơ, đây là hai thành phố lớn trực thuộc trung ương và là trung tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của khu vực, vì vậy sức hút nguồn nhân lực của hai thành phố này rất lớn. Đa số nguồn lao động có chất lượng đều tập trung về hai thành phố này, ngay cả những lao động của tỉnh nhà cũng rất ít người ở lại tỉnh làm việc, do môi trường làm việc ở tỉnh có sức hút chưa cao, chế độ đãi ngộ 47 chưa hợp lý từ đó làm cho nguồn cung nguồn nhân lực cho Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long gặp rất nhiều khó khăn. - Nguồn cung dịch vụ đào tạo: các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện cũng đáp ứng tương đối tốt nhu cầu đào tạo của tỉnh, nhưng đa phần vẫn là đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật mà chưa thực hiện hoặc chưa đủ khả năng cung cấp các loại hình đào tạo kỹ năng mềm. Vì vậy, ngành thuế tỉnh cũng như thành phố Vĩnh Long muốn mở lớp đào tạo về kỹ năng phải đi thuê hợp đồng mở lớp hoặc cử công chức đi học tại các thành phố lớn, điều này gây nhiều tốn kém về thời gian và tiền bạc. 2.1.6.2 Yếu tố bên trong - Văn hóa công sở: đây là một yếu tố rất quan trọng làm nên những nét đặc trưng riêng của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long. Ngoài những giá trị văn hóa hữu hình đã thể hiện ra bên ngoài như trụ sở, cảnh quang môi trường nơi làm việc, phong cách giao tiếp, và những mục tiêu, định hướng, chiến lược của ngành thuế đã được công bố theo từng giai đoạn, tại Chi cục Thuế đã xây dựng được nét văn hóa riêng, mọi người đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. Công chức hăng say làm việc, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ; lãnh đạo Chi cục Thuế luôn quan tâm đến những trăn trở, vướng mắc, khó khăn của công chức để động viên, hỗ trợ kịp thời và luôn được cấp dưới nể trọng, tin tưởng. - Quan điểm lãnh đạo: tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long, mặc dù trãi qua nhiều giai đoạn thay đổi lãnh đạo đơn vị với những quan điểm chỉ đạo khác nhau trong công tác quản lý, điều hành cũng như trong công tác quản trị nguồn nhân lực; nhưng mỗi quan điểm lãnh đạo đều củng cố phát huy thêm trên nền tảng quan điểm lãnh đạo trước đó. Vì vậy, công tác tổ chức tại Chi cục Thuế không thay đổi nhiều, từng bộ phận đều hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ theo qui định, công chức ngày càng nhận thức rõ hơn về nhiệm vụ của mình và luôn phấn đấu làm việc đạt hiệu quả tốt nhất. - Kỹ thuật công nghệ: hòa theo xu thế phát triển của đất nước về áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long cũng đã triển khai áp dụng 48 các công nghệ hiện đại hóa về thông tin liên lạc thống nhất trong ngành từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống máy tính được trang bị đồng bộ từ Tổng cục Thuế đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố kết nối với hệ thống của Kho bạc nhà nước, phản ánh kịp thời tình hình thu ngân sách (chương trình TABMIS, TMS), trích xuất báo cáo nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian xử lý công việc rất đáng kể. Hệ thống đường truyền internet được chuyền đến các đội thuế phường, xã vận dụng rất có hiệu quả trong công tác phối hợp giữa đội trong Chi cục Thuế cũng như các đơn vị khác có liên quan, số liệu báo cáo được truyền, gởi kịp thời, nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều chi phí và thời gian. - Năng lực tài chính: nguồn tài chính của Chi cục Thuế được Cục Thuế tỉnh giao hàng năm theo định mức chi tiêu và các chính sách của nhà nước qui định. Các nguồn chi về lương, đào tạo, khen thưởng đều thực hiện theo qui định nên khó có thể bố trí để thực hiện những chiến lược đột phá, hoặc nếu tranh thủ bố trí được kinh phí thì thời gian và cơ hội áp dụng chiến lược không còn phù hợp, không mang lại hiệu quả cao. - Đặc điểm của nguồn nhân lực: với cơ cấu về giới nam nhiều hơn nữ và lực lượng công chức có tuổi đời rất trẻ rất ít, đây là một trong những khó khăn của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long trong công tác hoạch định phát triển nguồn nhân lực theo định hướng hiện đại, phù hợp với xu hướng mới. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của Chi cục Thuế cũng được nhiều thuận lợi về kinh nghiệm làm việc, và phần lớn công chức lớn tuổi nên cần nhiều kinh phí và thời gian để đào tạo lực lượng đảm bảo chất lượng phù hợp trong thời kỳ mới. 49 2.1.7 Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long trong 2 năm (2014 – 2015) và 6 tháng đầu năm 2016 2.1.7.1 Phân tích kết quả thu thuế qua từng năm Bảng 2.5. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2014 theo loại thuế: TT Loại thuế Dự toán (Triệu đồng) Thực hiện (Triệu đồng) Đạt so dự toán (%) So với năm trước (%) 1 Thuế ngoài quốc doanh 129.750 125.752 96,92 108,49 2 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 4.500 4.500 100 103,83 3 Thuế thu nhập cá nhân 14.200 16.778 118,16 98,72 4 Thu tiền sử dụng đất 13.000 33.703 259,25 99,84 5 Lệ phí trước bạ 30.500 31.894 104,57 116,45 6 Tiền thuê đất 343 384 111,95 73,14 7 Phí – lệ phí 7.500 8.580 114,40 120,60 8 Thu khác ngân sách 13.000 12.804 98,49 120,59 Tổng cộng 212.793 234.395 110,15 108,45 (Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2014 của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) Bảng 2.6. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2015 theo loại thuế: TT Loại thuế Dự toán (Triệu đồng) Thực hiện (Triệu đồng) Đạt so dự toán (%) So với năm trước (%) 1 Thuế ngoài quốc doanh 129.750 125.752 96,92 108,49 2 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 4.500 4.500 100 103,83 3 Thuế thu nhập cá nhân 14.200 16.778 118,16 98,72 4 Thu tiền sử dụng đất 13.000 33.703 259,25 99,84 5 Lệ phí trước bạ 30.500 31.894 104,57 116,45 6 Tiền thuê đất 343 384 111,95 73,14 7 Phí – lệ phí 7.500 8.580 114,40 120,60 8 Thu khác ngân sách 13.000 12.804 98,49 120,59 Tổng cộng 212.793 234.395 110,15 108,45 (Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2015 của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) 50 Bảng 2.7. Thống kế kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm 2016 theo loại thuế: TT Loại thuế Dự toán (Triệu đồng) Thực hiện (Triệu đồng) Đạt so dự toán (%) So với năm trước (%) 1 Thuế ngoài quốc doanh 166.000 66.958 40,34 114,56 2 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 4.300 3.209 74,63 91,82 3 Thuế thu nhập cá nhân 37.500 18.607 49,62 113,03 4 Thu tiền sử dụng đất 14.000 26.711 190,79 164,28 5 Lệ phí trước bạ 51.000 32.465 63,66 136,98 6 Tiền thuê đất 350 294 84,00 152,33 7 Phí – lệ phí 5.500 1.335 24,27 67,56 8 Thu khác ngân sách 15.250 4.848 31,79 60,12 Tổng cộng 293.900 154.427 52,54 119,77 (Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thu ngân sách 6 tháng cuối năm 2016 của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) Kết quả thu năm sau luôn tăng hơn năm trước, năm 2014 so với năm 2013 tăng là 18.263 triệu đồng, tỷ lệ tăng 8,45%. Năm 2015 so với năm 2014 là 61.541 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 26,26%. Chi cục rất quan tâm đến công tác thu nên đã tổ chức thu từ đầu năm nên giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên giao. Tuy nhiên kết quả thu đạt giữa các nguồn thu chưa đồng đều, nguồn thu thuế ngoài quốc doanh qua 2 năm đều không đạt, đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách thành phố nhằm để đáp ứng được chi thường xuyên của thành phố, nguồn thu này tập trung tại các công ty doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn và ở các cá nhân kinh doanh, để tổ chức thu tốt nguồn thu này phải cần đến công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, kiểm tra, động viên có hiệu quả của đội ngũ công chức thuế. Riêng 6 tháng đầu năm 2016 tổng nguồn thu đã đạt 52,54% so với dự toán năm và đạt 119,77% so với cùng kỳ, điều này có thể khẳng định là khả năng thu hoàn thành và vượt dự toán năm 2016 là trong khả năng của đơn vị. 51 2.1.7.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo địa bàn quản lý Bảng 2.8. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2014 theo địa bàn: STT Đơn vị Dự toán (Triệu đồng) Thực hiện (Triệu đồng) Đạt (%) 1 Phường 1 20.615 20.215 98,06 2 Phường 2 5.695 6.320 110,96 3 Phường 3 4.535 5.342 117,79 4 Phường 4 8.196 7.669 93,57 5 Phường 5 2.060 1.963 95,29 6 Phường 8 4.691 3.897 83,07 7 Phường 9 1.978 2.064 104,35 8 Trường An 1.037 1.265 121,99 9 Tân Ngãi 1.450 1.706 117,66 10 Tân Hòa 696 726 104,31 11 Tân Hội 576 642 111,46 12 Kiểm tra thuế số 1 31.563 30.753 97,43 13 Kiểm tra thuế số 2 58.231 57.305 98,41 14 Quản lý trước bạ thu khác và TNCN 52.290 74.935 143,31 15 Phòng ban 19.180 20.147 105,04 Tổng cộng 212.793 234.949 110,41 (Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2014 của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) 52 Bảng 2.9. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2015 theo địa bàn: STT Đơn vị Dự toán (Triệu đồng) Thực hiện (Triệu đồng) Đạt (%) 1 Phường 1 21.663 23.526 108,06 2 Phường 2 6.565 6.794 103,49 3 Phường 3 5.809 6.487 111,67 4 Phường 4 8.212 9.326 113,57 5 Phường 5 1.976 2.149 108,76 6 Phường 8 4.300 4.671 108,63 7 Phường 9 2.172 2.737 126,01 8 Trường An 1.327 1.500 113,04 9 Tân Ngãi 1.881 2.068 109,94 10 Tân Hòa 693 841 121,36 11 Tân Hội 587 730 124,36 12 Kiểm tra thuế số 1 36.120 36.963 102,33 13 Kiểm tra thuế số 2 63.052 64.164 101,76 14 Quản lý trước bạ thu khác và TNCN 55.508 116.809 210,44 15 Phòng ban 18.085 17.171 94,95 Tổng cộng 227.950 295.936 129,82 (Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2015 của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) Bảng 2.10. Thống kế kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm 2016 theo địa bàn: STT Đơn vị Dự toán (Triệu đồng) Thực hiện (Triệu đồng) Đạt (%) 1 Phường 1 28.060 13.058 46,54 2 Phường 2 7.245 3.819 52,71 3 Phường 3 7.675 3.558 46,36 4 Phường 4 10.780 6.115 56,73 5 Phường 5 2.290 1.260 55,02 6 Phường 8 5.500 2.941 53,47 53 STT Đơn vị Dự toán (Triệu đồng) Thực hiện (Triệu đồng) Đạt (%) 7 Phường 9 2.975 1.540 51,76 8 Trường An 1.680 1.097 65,30 9 Tân Ngãi 2.195 1.243 56,63 10 Tân Hòa 930 499 53,66 11 Tân Hội 770 504 65,45 12 Kiểm tra thuế số 1 44.065 21,449 48,68 13 Kiểm tra thuế số 2 80.850 26.076 32,25 14 Quản lý trước bạ thu khác và TNCN 80.000 66.114 82,64 15 Phòng ban 18.885 5.154 27,29 Tổng cộng 293.900 154.427 52,54 (Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thu ngân sách 6 tháng cuối năm 2016 của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) Công tác thu tại các đội qua 2 năm cơ bản hoàn thành dự toán giúp Chi cục hoàn thành dự toán thu chung, tuy nhiên cũng còn một số đội trong năm 2014 chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ thu của mình như: đội kiểm tra thuế số 1, đội kiểm tra thuế số 2, đội thuế Phường 1, 4, 5, 8 nguyên nhân là ảnh hưởng của nền kinh tế gặp khó khăn các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh kinh doanh lãi không cao, doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, một số doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh. Trong năm 2015 nguồn thu từ các phòng ban thuộc thành phố đạt 94,95% do có một số khoản thu phí – lệ phí đã chuyển giao về cho các ngành cấp tỉnh thực hiện thu. Riêng 6 tháng đầu năm 2016 nhìn chung các đội thuế đã tích cực thực hiện nhiệm vụ thu nên đa số các đội đã đạt trên 50% dự toán trên giao, tuy nhiên vẫn còn một số đội chưa đạt đến 50% dự toán như: Phường 1, 3, Kiểm tra thuế số 1, Kiểm tra thuế số 2, phòng ban, khả năng các đơn vị này không hoàn thành dự toán năm rất cao nếu Chi cục Thuế không có hướng chỉ đạo quyết liệt. 54 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VĨNH LONG 2.2.1 Công tác hoạch định nguồn nhân lực Hoạch định nguồn nhân lực là công tác quan trọng mang tính chiến lược cho hoạt động lâu dài của tổ chức, nhưng việc hoạch định nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long không mang nhiều bản chất của hoạch định mà chỉ dừng lại ở việc qui hoạch đội ngũ kế thừa, thống kê, sắp xếp nhân sự trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao để đáp ứng cho các Đội đủ nhân sự hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một phương án hay kế hoạch chính thức nào để dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai, cũng như phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng của nguồn nhân lực đang ở mức độ nào. Công tác qui hoạch được thực hiện theo từng giai đoạn và gắn với nhiệm kỳ của Đảng. Hiện Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long đã thực hiện qui hoạch các chức danh lãnh đạo theo hai giai đoạn: giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2020. Giai đoạn 2016 – 2020 số lượng qui hoạch lãnh đạo Chi cục là 07 người, qui hoạch lãnh đạo cấp Đội là 35 người, danh sách qui hoạch được duyệt bảo đảm đúng qui định. Tuy nhiên, việc qui hoạch chỉ tập trung vào cơ cấu về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, chính trị, và đánh giá năng lực của người được qui hoạch thông qua ý kiến cảm tính của từng cá nhân và tổng hợp thành ý kiến chung, chưa xây dựng được những tiêu chí đánh giá cụ thể, toàn diện ở nhiều mặt. Theo hướng dẫn công tác qui hoạch các chức danh lãnh đạo, đơn vị tùy theo điều kiện cụ thể có thể tiến hành rà soát bổ sung qui hoạch hoặc đưa ra khỏi qui hoạch các trường hợp không đủ điều kiện, không có sức phấn đấu, qua 02 năm tại Chi cục Thuế đã rà soát bổ sung qui hoạch là 03 trường hợp và 01 trường hợp đưa ra khỏi diện qui hoạch do không phù hợp với quy định (quá tuổi). Ưu điểm: Việc hoạch định nguồn nhân lực thông qua công tác qui hoạch được thực hiện thường xuyên theo từng giai đoạn ngắn hạn, dài hạn, chuẩn bị được đội ngũ kế thừa 55 có trình độ, năng lực đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn về giới tính, trình độ, độ tuổi, năng lực. Hạn chế: Chưa có phương án đánh giá chất lượng nguồn nhân lực hiện tại và dự báo nguồn nhân lực trong tương lai, công tác qui hoạch chưa có tiêu chí cụ thể nhằm đánh giá toàn diện về phẩm chất, kỹ năng, trình độ công chức. 2.2.2 Tiếp nhận nguồn nhân lực Nguồn nhân lực mà Chi cục được tiếp nhận là các công chức được luân chuyển từ các Chi cục khác hoặc các phòng tại Văn phòng Cục Thuế và lượng công chức mới thi tuyển công chức đầu vào hay chuyển ngành. Theo quy định của ngành thì công tác tuyển dụng nguồn nhân lực là thực hiện thi tuyển công chức đầu vào do Tổng cục Thuế tổ chức, sau đó phân bổ số lượng thí sinh trúng cử đã đăng ký hồ sơ tại Cục Thuế của tỉnh nào về Cục Thuế tỉnh đó công tác, sau đó Cục Thuế tỉnh phân về các Phòng chức năng và các Chi cục Thuế trực thuộc, do đó Chi cục Thuế không thể chủ động được nguồn nhân lực đầu vào của đơn vị mình. Đây là vấn đề mà các Chi cục Thuế hết sức gặp khó khăn về nhân lực khi mà các công chức đến tuổi về nghỉ hưu thì không chủ động được nguồn để bù đắp cho khoản thiếu hụt đó. Kết quả tiếp nhận công chức qua 02 năm (2014 -2015) và 6 tháng đầu năm 2016 là 01 công chức. Qua đó cho thấy việc tiếp nhận công chức mới về công tác tại chi cục thuế qua 02 năm là rất ít, trong khi hiện tại Chi cục còn thiếu biên chế và một số công chức lớn tuổi đã sắp đến tuổi nghỉ hưu. 2.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế được tiến hành thường xuyên, hàng năm Chi cục Thuế có lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức tại đơn vị về chuyên môn, chính trị, kiến thức quản lý nhà nước,. để trình lên Cục Thuế tỉnh. Cơ cấu các nội dung đào tạo cũng được chuyển dần từ đào tạo bổ sung kiến thức sang đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao hơn. 56 Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng: Chi cục Thuế không được bố trí kinh phí này, chủ yếu là do Cục Thuế quản lý vì vậy cũng làm hạn chế việc thực thi kế hoạch đào tạo của Chi cục Thuế về số lượng dự kiến đào tạo và khó có thể thực hiện đúng chỉ tiêu kế hoach đề ra. Qua kế hoạch đào tạo của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long đã ban hành và trình Cục Thuế cho thấy hiện Chi cục cũng chỉ đào tạo chủ yếu về bằng cấp chuyên môn, đào tạo về lý luận chính trị mà hầu như không quan tâm đến đào tạo kỹ năng mềm cho công chức, cũng như đào tạo một người có thể làm nhiều việc. Các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cũng chủ yếu tập trung vào việc tập huấn do thay đổi chính sách hoặc tập huấn các chương trình ứng dụng mới. Bảng 2.11. Thống kê kết quả đào tạo nguồn nhân lực Năm Chỉ tiêu 2014 2015 6 tháng đầu năm 2016 Sau đại học 2 9 2 Cao cấp chính trị 3 Trung cấp chính trị 8 QLNN ngạch chuyên viên chính 1 QLNN ngạch chuyên viên và kiểm soát viên chính. 4 3 Bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng 9 Bồi dưỡng lãnh đạo cấp đội 2 3 6 Kiểm tra viên trung cấp thuế 14 9 Tổng số 20 29 20 (Nguồn: Đội Hành chính nhân sự tài vụ - kiểm tra nội bộ - ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long) Nhằm nâng cao năng lực cán bộ công chức, cũng nhưng kỹ năng quản lý, điều hành nên các chương trình đào tạo hiện tại thường tập trung vào công chức được quy hoạch các chức danh lãnh đạo, đây cũng là hướng đi theo mục tiêu chiến lược nâng cao nguồn nhân lực đã đề ra. Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long thực hiện đào tạo bậc sau Đại học và các lớp lý luận chính trị và quản lý nhà nước. Bên cạnh 57 đó nhằm để củng cố lại kiến thức cho công chức trong đơn vị Chi cục Thuế cũng thực hiện việc đào tạo lại thông qua các lớp tập huấn lại các chính sách thuế, các quy trình hành thu năm 2014 tổ chức 03 lớp được 155 lượt công chức tham gia học tập, năm 2015 tổ chức 05 lớp với 259 lượt công chức tham gia học tập, nhìn chung qua các lớp đào tạo lại thì trình độ chuyên môn của công chức được nâng lên, khả năng vận hành các quy trình đúng quy định. Trong những năm gần đây công tác đào tạo về chuyên môn chủ yếu tập trung vào đào tạo sau đại học nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi cục Thuế với số lượng đào tạo và dự kiến đào tạo tăng dần theo từng năm. Ngoài ra, Chi cục Thuế cũng quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, cán bộ trẻ nhằm xây dựng đội ngũ kế thừa vững vàng về chuyên môn, bản lĩnh, có năng lực cao về lãnh đạo. Qua kết quả thống kê trên cho thấy thời gian gần đây số lượng công chức, cán bộ lãnh đạo được cử đi đào tạo sau đại học tăng khá, năm 2014 cử 02 người, năm 2015 cử 09 người, 06 tháng đầu năm 2016 cử đi học 02 công chức, Bên cạnh đó trong 6 tháng đầu năm 2016 Chi cục cũng cử 8 công chức theo học lớp trung cấp chính trị và 01 công chức học lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính. Theo qui định hiện nay việc hoạch nguồn nhân lực của Chi cục Thuế cho thời gian tới thì Lãnh đạo Chi cục và lãnh đạo cấp đội bắt buộc phải có trình độ từ đại học trở lên vì vậy qua việc cử đi học các lớp sau đại học phần nào cũng đáp ứng được lượng công chức lãnh đạo sau này. So với định hướng quy hoạch nguồn nhân lực thì chất lượng nguồn nhân lực hiện tại đảm bảo thực hiện đúng theo chỉ tiêu đề ra. Hiện Chi cục Thuế chưa có các chế độ đãi ngộ áp dụng cho công chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo, công chức có trình độ Thạc sĩ vẫn có hệ số lương ngang bằng với công chức có trình độ đại học nếu có cùng số năm làm việc, nên có một số công chức có năng lực được xét cử đi học Thạc sĩ nhưng công chức từ chối do nhận thức khi đi học sẽ tốn thêm chi phí học mà cá nhân phải chịu (ngân sách chưa hỗ trợ), mất đi một số cơ hội trong thời gian đi học, khi hoàn thành chương trình học 58 không được hưởng các chế độ ưu đãi về lương, các chế độ đãi ngộ, định hướng phát triển chưa được bảo đảm. Kết quả khảo sát công chức Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long về công tác đào tạo, phát triển: Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về đào tạo nguồn nhân lực STT Nội dung khảo sát Số khảo sát Điểm trung bình Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 1 Công tác đào tạo có hiệu quả 80 3.56 7 9 16 28 20 2 Đi học nhằm nâng cao chất lượng xử lý công việc 80 3.50 5 10 20 30 15 3 Công tác đào tạo lại thông qua việc tập huấn lại các chính sách thuế và các quy trình đã giúp công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_luc_tai_chi.pdf
Tài liệu liên quan