GIỚI THIỆU .1
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.1
2 NHỮNG CÂU HỎI ĐẶT RA KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI . 2
3 MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.3
3.1 Mục tiêu của đề tài. 3
3.1.1 Mục tiêu chung . 3
3.1.2 Mục tiêu cụ thể. 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu. 3
3.3 Nội dung nghiên cứu. 4
3.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 4
4 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC .9
1.1 KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.9
1.1.1 Khái niệm .9
1.1.2 Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực. 10
1.2 VAI TRÒ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC . 11
1.3 NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUẢN TRỊ NGUÔN NHÂN LỰC. 12
1.3.1 Thu hút nguồn nhân lực. 12
1.3.2 Phân tích công việc . 15
1.3.3 Quá trình tuyển dụng. 17
1.3.4 Đào tạo nguồn nhân lực. 21
1.3.5 Duy trì nguồn nhân lực. 24
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. 28
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài . 28
1.4.2 Các yếu tố bên trong . 31
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
1.6 GIỚI THIỆU CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU . 33
117 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại chi cục thuế thành phố Vĩnh Long đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay đổi, bổ sung, tiếp thu tốt các ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý thuế, là lực lượng kế thừa sau này; nhưng hiện tại số công
chức ở độ tuổi này quá ít sẽ gây không ít khó khăn cho công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo của Chi cục Thuế sau này.
Riêng về số lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo ở độ tuổi trên 50 khá cao,
chiếm 37,04% (10/27 người) tổng số lãnh đạo của Chi cục, trong số 20 lãnh đạo
nam này thì 04 người còn thời gian công tác dưới 05 năm, trong số 7 lãnh đạo nữ thì
có đến 4 người thời gian công tác còn lại là 5 năm. Trước thực trạng trên dự báo
trong 05 năm tới sẽ có một lượng lớn lãnh đạo sẽ về hưu, do đó công tác qui hoạch,
đạo tạo đội ngũ kế thừa cần phải được triển khai thực hiện từ ngay bây giờ để chuẩn
bị đội ngũ kế nhiệm trong tương lai có đủ sức để quản lý điều hành các nhiệm vụ
theo đúng định hướng, mục tiêu của đơn vị.
Cơ cấu công chức theo độ tuổi được thể hiện theo biểu đồ ở Hình 2.4.
0
5
10
15
20
25
30
Dưới 31 Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50
Nam
nữ
Hình 2.4: Biểu đồ độ tuổi công chức
(Nguồn: Đội Hành chính nhân sự tài vụ - kiểm tra nội bộ - ấn chỉ thuộc Chi
cục Thuế thành phố Vĩnh Long)
45
2.1.5 Công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế thành
phố Vĩnh Long
Trong các năm qua trong tình hình thiếu hụt biên chế Chi cục Thuế thường
xuyên vận động công chức cố gắng đảm nhiệm thêm công việc khi có biến động về
nhân sự (nghỉ hưu, luân chuyển đi nơi khác), đôi lúc cũng phải chấp nhận điều động
tạm thời để thế vị trí các công chức đi học, vận động làm thêm giờ khi công việc
nhiều vào những ngày cao điểm. Chi cục đã sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả,
thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đội để hỗ
trợ kịp thời về nhân sự nhằm mục đích cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung. Tuy
nhiên, nếu tình trạng này để diễn ra thường xuyên liên tục thì công chức sẽ không
còn đủ sức để đam đương công việc, trình độ của công chức không được chuyên
sâu, chuyên nghiệp.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế
thành phố Vĩnh Long.
2.1.6.1 Yếu tố bên ngoài
- Chính sách pháp luật của nhà nước: ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị
nguồn nhân lực của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long, Chi cục Thuế không thể
chủ động trong việc thu hút nguồn nhân lực giỏi mà phải phụ thuộc vào cơ chế và
định hướng chung của Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh. Hệ thống lương theo thang
bậc và xét tăng lương theo định kỳ chưa tạo sự hấp dẫn để thu hút người giỏi vào
làm việc, mặc dù chế độ nâng lương trước hạn 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng vẫn
được áp dụng với những người có thành tích xuất sắc nhiều năm liền.
Bên cạnh đó các chủ trương, chính sách, kế hoạch của Đảng, các chương trình
hành động của địa phương và của ngành cũng tác động không nhỏ đến định hướng
quản trị nguồn nhân lực của Chi cục Thuế. Nguồn cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo của
Chi cục Thuế ngoài danh sách qui hoạch của Chi cục Thuế còn có thể tiếp nhận các
vị trí lãnh đạo do Cục Thuế điều động từ các đơn vị khác.
- Yếu tố về văn hóa – xã hội: Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng
sông Cửu Long nên mang nặng văn hóa của người miền Tây ở khu vực phía Nam
46
con người có phong cách gần gũi, mến khách, đôi lúc rất xuề xòa. Vì vậy, phong
cách làm việc thường bị ảnh hưởng bởi tác động của yếu tố văn hóa – xã hội của
“người miền Nam”, thường làm việc theo tùy hứng, xử lý công việc thường thiên về
khuynh hướng tình cảm, dễ bỏ qua các lỗi lầm của người khác, chính những lý do
này gây tác động lớn đến công tác quản trị nguồn nhân lực của Chi cục Thuế.
- Yếu tố về kinh tế: Thành phố Vĩnh Long là trung tâm của tỉnh Vĩnh Long, mà
tỉnh Vĩnh Long nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam nên Thành phố
Vĩnh Long được hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi đặc biệt là về kinh tế, tốc độ phát triển
kinh tế của thành phố Vĩnh Long luôn giữ vững và tăng đều hàng năm, từ đó thu hút
được nhiều nhà đầu tư trong nước, trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh lẫn
nhau là không thể tránh khỏi, tuy là đơn vị thuộc nhà nước nhưng Chi cục Thuế
Vĩnh Long vẫn bị cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực, đã có một thời gian một số
lớn công chức giỏi thuộc các cơ quan chuyên môn của thành phố, trong đó có Chi
cục Thuế Vĩnh Long đã nghỉ việc sang làm việc cho các ngân hàng, doanh nghiệp
lớn với mức thu nhập cao hơn rất nhiều lần. Đây là một thách thức lớn và Chi cục
Thuế phải vận dụng rất nhiều biện pháp để giữ chân người tài ở lại phục vụ cho
ngành.
- Nguồn thu ngân sách: Vĩnh Long hiện là một trong 15 tỉnh, thành phố tự cân
đối thu – chi, không cần trung ương hỗ trợ ngân sách, Thành phố Vĩnh Long là
trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh nên số thu ngân sách hàng năm luôn cao, năm
2015 số thu từ sản xuất kinh doanh trong nước đạt 295,936 tỷ đồng. Với số thu
tương đối lớn đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh
Long phải đảm bảo được việc quản lý, kiểm soát thu có hiệu quả.
- Nguồn cung nguồn nhân lực: Vĩnh Long nằm giữa hai đô thị lớn là TP.
HCM và TP. Cần Thơ, đây là hai thành phố lớn trực thuộc trung ương và là trung
tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của khu vực, vì vậy sức hút nguồn nhân
lực của hai thành phố này rất lớn. Đa số nguồn lao động có chất lượng đều tập trung
về hai thành phố này, ngay cả những lao động của tỉnh nhà cũng rất ít người ở lại
tỉnh làm việc, do môi trường làm việc ở tỉnh có sức hút chưa cao, chế độ đãi ngộ
47
chưa hợp lý từ đó làm cho nguồn cung nguồn nhân lực cho Chi cục Thuế thành phố
Vĩnh Long gặp rất nhiều khó khăn.
- Nguồn cung dịch vụ đào tạo: các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện cũng đáp ứng tương đối tốt nhu cầu đào tạo của tỉnh,
nhưng đa phần vẫn là đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật mà chưa thực hiện hoặc
chưa đủ khả năng cung cấp các loại hình đào tạo kỹ năng mềm. Vì vậy, ngành thuế
tỉnh cũng như thành phố Vĩnh Long muốn mở lớp đào tạo về kỹ năng phải đi thuê
hợp đồng mở lớp hoặc cử công chức đi học tại các thành phố lớn, điều này gây
nhiều tốn kém về thời gian và tiền bạc.
2.1.6.2 Yếu tố bên trong
- Văn hóa công sở: đây là một yếu tố rất quan trọng làm nên những nét đặc
trưng riêng của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long. Ngoài những giá trị văn hóa
hữu hình đã thể hiện ra bên ngoài như trụ sở, cảnh quang môi trường nơi làm việc,
phong cách giao tiếp, và những mục tiêu, định hướng, chiến lược của ngành thuế
đã được công bố theo từng giai đoạn, tại Chi cục Thuế đã xây dựng được nét văn
hóa riêng, mọi người đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng quyết tâm hoàn thành nhiệm
vụ. Công chức hăng say làm việc, cố gắng hoàn thành nhiệm vụ; lãnh đạo Chi cục
Thuế luôn quan tâm đến những trăn trở, vướng mắc, khó khăn của công chức để
động viên, hỗ trợ kịp thời và luôn được cấp dưới nể trọng, tin tưởng.
- Quan điểm lãnh đạo: tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long, mặc dù trãi qua
nhiều giai đoạn thay đổi lãnh đạo đơn vị với những quan điểm chỉ đạo khác nhau
trong công tác quản lý, điều hành cũng như trong công tác quản trị nguồn nhân lực;
nhưng mỗi quan điểm lãnh đạo đều củng cố phát huy thêm trên nền tảng quan điểm
lãnh đạo trước đó. Vì vậy, công tác tổ chức tại Chi cục Thuế không thay đổi nhiều,
từng bộ phận đều hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ theo qui định, công
chức ngày càng nhận thức rõ hơn về nhiệm vụ của mình và luôn phấn đấu làm việc
đạt hiệu quả tốt nhất.
- Kỹ thuật công nghệ: hòa theo xu thế phát triển của đất nước về áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long cũng đã triển khai áp dụng
48
các công nghệ hiện đại hóa về thông tin liên lạc thống nhất trong ngành từ Trung
ương đến địa phương. Hệ thống máy tính được trang bị đồng bộ từ Tổng cục Thuế
đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố kết nối với hệ thống của Kho bạc nhà nước,
phản ánh kịp thời tình hình thu ngân sách (chương trình TABMIS, TMS), trích xuất
báo cáo nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian xử lý công việc rất đáng kể. Hệ thống
đường truyền internet được chuyền đến các đội thuế phường, xã vận dụng rất có
hiệu quả trong công tác phối hợp giữa đội trong Chi cục Thuế cũng như các đơn vị
khác có liên quan, số liệu báo cáo được truyền, gởi kịp thời, nhanh chóng, tiết kiệm
được nhiều chi phí và thời gian.
- Năng lực tài chính: nguồn tài chính của Chi cục Thuế được Cục Thuế tỉnh
giao hàng năm theo định mức chi tiêu và các chính sách của nhà nước qui định. Các
nguồn chi về lương, đào tạo, khen thưởng đều thực hiện theo qui định nên khó có
thể bố trí để thực hiện những chiến lược đột phá, hoặc nếu tranh thủ bố trí được
kinh phí thì thời gian và cơ hội áp dụng chiến lược không còn phù hợp, không mang
lại hiệu quả cao.
- Đặc điểm của nguồn nhân lực: với cơ cấu về giới nam nhiều hơn nữ và lực
lượng công chức có tuổi đời rất trẻ rất ít, đây là một trong những khó khăn của Chi
cục Thuế thành phố Vĩnh Long trong công tác hoạch định phát triển nguồn nhân lực
theo định hướng hiện đại, phù hợp với xu hướng mới. Tuy nhiên, nguồn nhân lực
của Chi cục Thuế cũng được nhiều thuận lợi về kinh nghiệm làm việc, và phần lớn
công chức lớn tuổi nên cần nhiều kinh phí và thời gian để đào tạo lực lượng đảm
bảo chất lượng phù hợp trong thời kỳ mới.
49
2.1.7 Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi cục Thuế thành phố
Vĩnh Long trong 2 năm (2014 – 2015) và 6 tháng đầu năm 2016
2.1.7.1 Phân tích kết quả thu thuế qua từng năm
Bảng 2.5. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2014 theo loại thuế:
TT
Loại thuế
Dự toán
(Triệu đồng)
Thực hiện
(Triệu đồng)
Đạt so dự
toán (%)
So với năm
trước (%)
1 Thuế ngoài quốc
doanh
129.750 125.752 96,92 108,49
2 Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
4.500 4.500 100 103,83
3 Thuế thu nhập cá
nhân
14.200 16.778 118,16 98,72
4 Thu tiền sử dụng đất 13.000 33.703 259,25 99,84
5 Lệ phí trước bạ 30.500 31.894 104,57 116,45
6 Tiền thuê đất 343 384 111,95 73,14
7 Phí – lệ phí 7.500 8.580 114,40 120,60
8 Thu khác ngân sách 13.000 12.804 98,49 120,59
Tổng cộng 212.793 234.395 110,15 108,45
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2014 của
Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long)
Bảng 2.6. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2015 theo loại thuế:
TT Loại thuế Dự toán
(Triệu đồng)
Thực hiện
(Triệu đồng)
Đạt so dự
toán (%)
So với năm
trước (%)
1 Thuế ngoài quốc
doanh
129.750 125.752 96,92 108,49
2 Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
4.500 4.500 100 103,83
3 Thuế thu nhập cá
nhân
14.200 16.778 118,16 98,72
4 Thu tiền sử dụng đất 13.000 33.703 259,25 99,84
5 Lệ phí trước bạ 30.500 31.894 104,57 116,45
6 Tiền thuê đất 343 384 111,95 73,14
7 Phí – lệ phí 7.500 8.580 114,40 120,60
8 Thu khác ngân sách 13.000 12.804 98,49 120,59
Tổng cộng 212.793 234.395 110,15 108,45
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2015 của
Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long)
50
Bảng 2.7. Thống kế kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm 2016 theo loại thuế:
TT Loại thuế Dự toán
(Triệu đồng)
Thực hiện
(Triệu đồng)
Đạt so dự
toán (%)
So với năm
trước (%)
1 Thuế ngoài quốc
doanh
166.000 66.958 40,34 114,56
2 Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
4.300 3.209 74,63 91,82
3 Thuế thu nhập cá
nhân
37.500 18.607 49,62 113,03
4 Thu tiền sử dụng đất 14.000 26.711 190,79 164,28
5 Lệ phí trước bạ 51.000 32.465 63,66 136,98
6 Tiền thuê đất 350 294 84,00 152,33
7 Phí – lệ phí 5.500 1.335 24,27 67,56
8 Thu khác ngân sách 15.250 4.848 31,79 60,12
Tổng cộng 293.900 154.427 52,54 119,77
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện thu ngân sách 6 tháng cuối năm 2016 của Chi cục Thuế thành phố
Vĩnh Long)
Kết quả thu năm sau luôn tăng hơn năm trước, năm 2014 so với năm 2013
tăng là 18.263 triệu đồng, tỷ lệ tăng 8,45%. Năm 2015 so với năm 2014 là 61.541
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 26,26%. Chi cục rất quan tâm đến công tác thu nên đã tổ
chức thu từ đầu năm nên giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên giao. Tuy
nhiên kết quả thu đạt giữa các nguồn thu chưa đồng đều, nguồn thu thuế ngoài quốc
doanh qua 2 năm đều không đạt, đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách thành phố
nhằm để đáp ứng được chi thường xuyên của thành phố, nguồn thu này tập trung tại
các công ty doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn và ở các cá nhân kinh doanh, để
tổ chức thu tốt nguồn thu này phải cần đến công tác tuyên truyền, vận động, giám
sát, kiểm tra, động viên có hiệu quả của đội ngũ công chức thuế.
Riêng 6 tháng đầu năm 2016 tổng nguồn thu đã đạt 52,54% so với dự toán
năm và đạt 119,77% so với cùng kỳ, điều này có thể khẳng định là khả năng thu
hoàn thành và vượt dự toán năm 2016 là trong khả năng của đơn vị.
51
2.1.7.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo địa bàn quản lý
Bảng 2.8. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2014 theo địa bàn:
STT
Đơn vị
Dự toán
(Triệu đồng)
Thực hiện
(Triệu đồng)
Đạt (%)
1 Phường 1 20.615 20.215 98,06
2 Phường 2 5.695 6.320 110,96
3 Phường 3 4.535 5.342 117,79
4 Phường 4 8.196 7.669 93,57
5 Phường 5 2.060 1.963 95,29
6 Phường 8 4.691 3.897 83,07
7 Phường 9 1.978 2.064 104,35
8 Trường An 1.037 1.265 121,99
9 Tân Ngãi 1.450 1.706 117,66
10 Tân Hòa 696 726 104,31
11 Tân Hội 576 642 111,46
12 Kiểm tra thuế số 1 31.563 30.753 97,43
13 Kiểm tra thuế số 2 58.231 57.305 98,41
14 Quản lý trước bạ thu
khác và TNCN
52.290 74.935 143,31
15 Phòng ban 19.180 20.147 105,04
Tổng cộng 212.793 234.949 110,41
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2014 của
Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long)
52
Bảng 2.9. Thống kế kết quả thu NSNN năm 2015 theo địa bàn:
STT
Đơn vị
Dự toán
(Triệu đồng)
Thực hiện
(Triệu đồng)
Đạt (%)
1 Phường 1 21.663 23.526 108,06
2 Phường 2 6.565 6.794 103,49
3 Phường 3 5.809 6.487 111,67
4 Phường 4 8.212 9.326 113,57
5 Phường 5 1.976 2.149 108,76
6 Phường 8 4.300 4.671 108,63
7 Phường 9 2.172 2.737 126,01
8 Trường An 1.327 1.500 113,04
9 Tân Ngãi 1.881 2.068 109,94
10 Tân Hòa 693 841 121,36
11 Tân Hội 587 730 124,36
12 Kiểm tra thuế số 1 36.120 36.963 102,33
13 Kiểm tra thuế số 2 63.052 64.164 101,76
14 Quản lý trước bạ thu
khác và TNCN
55.508 116.809 210,44
15 Phòng ban 18.085 17.171 94,95
Tổng cộng 227.950 295.936 129,82
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, phí năm 2015 của
Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long)
Bảng 2.10. Thống kế kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm 2016 theo địa bàn:
STT Đơn vị Dự toán
(Triệu đồng)
Thực hiện
(Triệu đồng)
Đạt (%)
1 Phường 1 28.060 13.058 46,54
2 Phường 2 7.245 3.819 52,71
3 Phường 3 7.675 3.558 46,36
4 Phường 4 10.780 6.115 56,73
5 Phường 5 2.290 1.260 55,02
6 Phường 8 5.500 2.941 53,47
53
STT Đơn vị Dự toán
(Triệu đồng)
Thực hiện
(Triệu đồng)
Đạt (%)
7 Phường 9 2.975 1.540 51,76
8 Trường An 1.680 1.097 65,30
9 Tân Ngãi 2.195 1.243 56,63
10 Tân Hòa 930 499 53,66
11 Tân Hội 770 504 65,45
12 Kiểm tra thuế số 1 44.065 21,449 48,68
13 Kiểm tra thuế số 2 80.850 26.076 32,25
14 Quản lý trước bạ thu
khác và TNCN
80.000 66.114 82,64
15 Phòng ban 18.885 5.154 27,29
Tổng cộng 293.900 154.427 52,54
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện thu ngân sách 6 tháng cuối năm 2016 của Chi cục Thuế thành phố
Vĩnh Long)
Công tác thu tại các đội qua 2 năm cơ bản hoàn thành dự toán giúp Chi cục
hoàn thành dự toán thu chung, tuy nhiên cũng còn một số đội trong năm 2014 chưa
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu của mình như: đội kiểm tra thuế số 1, đội kiểm tra thuế
số 2, đội thuế Phường 1, 4, 5, 8 nguyên nhân là ảnh hưởng của nền kinh tế gặp khó
khăn các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh kinh doanh lãi không cao, doanh
nghiệp hoạt động cầm chừng, một số doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh. Trong
năm 2015 nguồn thu từ các phòng ban thuộc thành phố đạt 94,95% do có một số
khoản thu phí – lệ phí đã chuyển giao về cho các ngành cấp tỉnh thực hiện thu.
Riêng 6 tháng đầu năm 2016 nhìn chung các đội thuế đã tích cực thực hiện
nhiệm vụ thu nên đa số các đội đã đạt trên 50% dự toán trên giao, tuy nhiên vẫn còn
một số đội chưa đạt đến 50% dự toán như: Phường 1, 3, Kiểm tra thuế số 1, Kiểm
tra thuế số 2, phòng ban, khả năng các đơn vị này không hoàn thành dự toán năm rất
cao nếu Chi cục Thuế không có hướng chỉ đạo quyết liệt.
54
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VĨNH LONG
2.2.1 Công tác hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là công tác quan trọng mang tính chiến lược cho
hoạt động lâu dài của tổ chức, nhưng việc hoạch định nguồn nhân lực tại Chi cục
Thuế thành phố Vĩnh Long không mang nhiều bản chất của hoạch định mà chỉ dừng
lại ở việc qui hoạch đội ngũ kế thừa, thống kê, sắp xếp nhân sự trên cơ sở chỉ tiêu
biên chế được giao để đáp ứng cho các Đội đủ nhân sự hoạt động đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao. Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một phương án hay kế
hoạch chính thức nào để dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai, cũng như
phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng của nguồn nhân lực
đang ở mức độ nào.
Công tác qui hoạch được thực hiện theo từng giai đoạn và gắn với nhiệm kỳ
của Đảng. Hiện Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long đã thực hiện qui hoạch các
chức danh lãnh đạo theo hai giai đoạn: giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 –
2020. Giai đoạn 2016 – 2020 số lượng qui hoạch lãnh đạo Chi cục là 07 người, qui
hoạch lãnh đạo cấp Đội là 35 người, danh sách qui hoạch được duyệt bảo đảm đúng
qui định. Tuy nhiên, việc qui hoạch chỉ tập trung vào cơ cấu về giới tính, độ tuổi,
trình độ chuyên môn, chính trị, và đánh giá năng lực của người được qui hoạch
thông qua ý kiến cảm tính của từng cá nhân và tổng hợp thành ý kiến chung, chưa
xây dựng được những tiêu chí đánh giá cụ thể, toàn diện ở nhiều mặt.
Theo hướng dẫn công tác qui hoạch các chức danh lãnh đạo, đơn vị tùy theo
điều kiện cụ thể có thể tiến hành rà soát bổ sung qui hoạch hoặc đưa ra khỏi qui
hoạch các trường hợp không đủ điều kiện, không có sức phấn đấu, qua 02 năm tại
Chi cục Thuế đã rà soát bổ sung qui hoạch là 03 trường hợp và 01 trường hợp đưa
ra khỏi diện qui hoạch do không phù hợp với quy định (quá tuổi).
Ưu điểm:
Việc hoạch định nguồn nhân lực thông qua công tác qui hoạch được thực hiện
thường xuyên theo từng giai đoạn ngắn hạn, dài hạn, chuẩn bị được đội ngũ kế thừa
55
có trình độ, năng lực đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn về giới tính, trình độ, độ
tuổi, năng lực.
Hạn chế:
Chưa có phương án đánh giá chất lượng nguồn nhân lực hiện tại và dự báo
nguồn nhân lực trong tương lai, công tác qui hoạch chưa có tiêu chí cụ thể nhằm
đánh giá toàn diện về phẩm chất, kỹ năng, trình độ công chức.
2.2.2 Tiếp nhận nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực mà Chi cục được tiếp nhận là các công chức được luân
chuyển từ các Chi cục khác hoặc các phòng tại Văn phòng Cục Thuế và lượng công
chức mới thi tuyển công chức đầu vào hay chuyển ngành.
Theo quy định của ngành thì công tác tuyển dụng nguồn nhân lực là thực hiện
thi tuyển công chức đầu vào do Tổng cục Thuế tổ chức, sau đó phân bổ số lượng thí
sinh trúng cử đã đăng ký hồ sơ tại Cục Thuế của tỉnh nào về Cục Thuế tỉnh đó công
tác, sau đó Cục Thuế tỉnh phân về các Phòng chức năng và các Chi cục Thuế trực
thuộc, do đó Chi cục Thuế không thể chủ động được nguồn nhân lực đầu vào của
đơn vị mình. Đây là vấn đề mà các Chi cục Thuế hết sức gặp khó khăn về nhân lực
khi mà các công chức đến tuổi về nghỉ hưu thì không chủ động được nguồn để bù
đắp cho khoản thiếu hụt đó.
Kết quả tiếp nhận công chức qua 02 năm (2014 -2015) và 6 tháng đầu năm
2016 là 01 công chức.
Qua đó cho thấy việc tiếp nhận công chức mới về công tác tại chi cục thuế qua
02 năm là rất ít, trong khi hiện tại Chi cục còn thiếu biên chế và một số công chức
lớn tuổi đã sắp đến tuổi nghỉ hưu.
2.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế được tiến hành
thường xuyên, hàng năm Chi cục Thuế có lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng công chức tại đơn vị về chuyên môn, chính trị, kiến thức quản lý nhà
nước,. để trình lên Cục Thuế tỉnh. Cơ cấu các nội dung đào tạo cũng được chuyển
dần từ đào tạo bổ sung kiến thức sang đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao hơn.
56
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng: Chi cục Thuế không được bố trí kinh phí này,
chủ yếu là do Cục Thuế quản lý vì vậy cũng làm hạn chế việc thực thi kế hoạch đào
tạo của Chi cục Thuế về số lượng dự kiến đào tạo và khó có thể thực hiện đúng chỉ
tiêu kế hoach đề ra.
Qua kế hoạch đào tạo của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long đã ban hành và
trình Cục Thuế cho thấy hiện Chi cục cũng chỉ đào tạo chủ yếu về bằng cấp chuyên
môn, đào tạo về lý luận chính trị mà hầu như không quan tâm đến đào tạo kỹ năng
mềm cho công chức, cũng như đào tạo một người có thể làm nhiều việc. Các lớp
bồi dưỡng ngắn hạn cũng chủ yếu tập trung vào việc tập huấn do thay đổi chính
sách hoặc tập huấn các chương trình ứng dụng mới.
Bảng 2.11. Thống kê kết quả đào tạo nguồn nhân lực
Năm
Chỉ tiêu
2014 2015
6 tháng đầu
năm 2016
Sau đại học 2 9 2
Cao cấp chính trị 3
Trung cấp chính trị 8
QLNN ngạch chuyên viên chính 1
QLNN ngạch chuyên viên và kiểm
soát viên chính. 4 3
Bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng 9
Bồi dưỡng lãnh đạo cấp đội 2 3 6
Kiểm tra viên trung cấp thuế 14 9
Tổng số 20 29 20
(Nguồn: Đội Hành chính nhân sự tài vụ - kiểm tra nội bộ - ấn chỉ thuộc Chi
cục Thuế thành phố Vĩnh Long)
Nhằm nâng cao năng lực cán bộ công chức, cũng nhưng kỹ năng quản lý, điều
hành nên các chương trình đào tạo hiện tại thường tập trung vào công chức được
quy hoạch các chức danh lãnh đạo, đây cũng là hướng đi theo mục tiêu chiến lược
nâng cao nguồn nhân lực đã đề ra. Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long thực hiện
đào tạo bậc sau Đại học và các lớp lý luận chính trị và quản lý nhà nước. Bên cạnh
57
đó nhằm để củng cố lại kiến thức cho công chức trong đơn vị Chi cục Thuế cũng
thực hiện việc đào tạo lại thông qua các lớp tập huấn lại các chính sách thuế, các
quy trình hành thu năm 2014 tổ chức 03 lớp được 155 lượt công chức tham gia học
tập, năm 2015 tổ chức 05 lớp với 259 lượt công chức tham gia học tập, nhìn chung
qua các lớp đào tạo lại thì trình độ chuyên môn của công chức được nâng lên, khả
năng vận hành các quy trình đúng quy định.
Trong những năm gần đây công tác đào tạo về chuyên môn chủ yếu tập trung
vào đào tạo sau đại học nhằm từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
Chi cục Thuế với số lượng đào tạo và dự kiến đào tạo tăng dần theo từng năm.
Ngoài ra, Chi cục Thuế cũng quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ,
cán bộ trẻ nhằm xây dựng đội ngũ kế thừa vững vàng về chuyên môn, bản lĩnh, có
năng lực cao về lãnh đạo.
Qua kết quả thống kê trên cho thấy thời gian gần đây số lượng công chức, cán
bộ lãnh đạo được cử đi đào tạo sau đại học tăng khá, năm 2014 cử 02 người, năm
2015 cử 09 người, 06 tháng đầu năm 2016 cử đi học 02 công chức, Bên cạnh đó
trong 6 tháng đầu năm 2016 Chi cục cũng cử 8 công chức theo học lớp trung cấp
chính trị và 01 công chức học lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính. Theo
qui định hiện nay việc hoạch nguồn nhân lực của Chi cục Thuế cho thời gian tới thì
Lãnh đạo Chi cục và lãnh đạo cấp đội bắt buộc phải có trình độ từ đại học trở lên vì
vậy qua việc cử đi học các lớp sau đại học phần nào cũng đáp ứng được lượng công
chức lãnh đạo sau này. So với định hướng quy hoạch nguồn nhân lực thì chất lượng
nguồn nhân lực hiện tại đảm bảo thực hiện đúng theo chỉ tiêu đề ra.
Hiện Chi cục Thuế chưa có các chế độ đãi ngộ áp dụng cho công chức sau khi
hoàn thành khóa đào tạo, công chức có trình độ Thạc sĩ vẫn có hệ số lương ngang
bằng với công chức có trình độ đại học nếu có cùng số năm làm việc, nên có một số
công chức có năng lực được xét cử đi học Thạc sĩ nhưng công chức từ chối do nhận
thức khi đi học sẽ tốn thêm chi phí học mà cá nhân phải chịu (ngân sách chưa hỗ
trợ), mất đi một số cơ hội trong thời gian đi học, khi hoàn thành chương trình học
58
không được hưởng các chế độ ưu đãi về lương, các chế độ đãi ngộ, định hướng phát
triển chưa được bảo đảm.
Kết quả khảo sát công chức Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Long về công tác
đào tạo, phát triển:
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về đào tạo nguồn nhân lực
STT Nội dung khảo sát
Số
khảo
sát
Điểm
trung
bình
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
1 Công tác đào tạo có hiệu quả 80 3.56 7 9 16 28 20
2
Đi học nhằm nâng cao chất
lượng xử lý công việc
80 3.50 5 10 20 30 15
3
Công tác đào tạo lại thông
qua việc tập huấn lại các
chính sách thuế và các quy
trình đã giúp công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_luc_tai_chi.pdf