MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Tổng quan về Cảng 3
I.1. Thông tin chung về cảng 3
I.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Cảng 4
I.2.1. Giai đoạn trước năm 1992 4
I.2.1. Giai đoạn 1993- 1998 5
I.2.3. Giai đoạn từ 1998 đến nay 5
I.3. Chức năng và nhiệm vụ của cảng 6
I.3.1.Chức năng 6
I.3.2. Nhiệm vụ 6
I.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí 7
I.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 7
I.4.2. Chức năng của các bộ phận 10
I.5. Các đặc điểm cơ bản của Cảng 11
I.5.1. Đặc điểm về sản phẩm 11
I.5.2. Đặc điểm về thị trường 11
I.5.2.1. Thị trường Quốc tế 11
I.5.2.2. Thị trường nội địa 12
I.5.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 13
I.5.4. Đặc điểm về tài chính 14
I.5.5. Đặc điểm về quan hệ giữa Cảng với các đvị khác 14
Phần II: Thực trạng công tác QTNS tại Cảng 16
II.1. Sơ đồ các công việc Quản trị nhân sự 16
II.1.1. Sơ đồ các bộ phận công việc 16
II.1.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận 16
II.2. Thực trạng công tác QTNS . 18
II.2.1. Công tác hoạch định nhu cầu nhân sự 18
II.2.1.1. Căn cứ hoạch định nhu cầu nhân sự 18
II.2.1.2. Phương pháp hoạch định nhu cầu nhân sự 19
II.2.1.3. Quá trình hoạch định 20
II.2.2. Công tác tuyển dụng nhân sự 21
II.2.2.1. Nguyên tắc tuyển dụng 21
II.2.2.2. Phương pháp tuyển dụng 21
II.2.2.2.1. Đối với nguồn tuyển dụng từ bên trong 21
II.2.2.2.2. Đối với nguồn tuyển dụng từ bên ngoài 22
II.2.2.3. Tiêu chuẩn tuyển dụng 22
II.2.2.4. Quy trình tuyển dụng 23
II.2.2.5. Cơ cấu nhân sự 29
II.2.2.5.1. Cơ cấu nhân sự theo trình độ 29
II.2.2.5.2. Cơ cấu theo giới tính 31
II.2.2.5.3. Cơ cấu theo tuổi 32
II.2.3. Công tác bố trí, sự dụng nhân sự 34
II.2.3.1. Phân công bố trí nhân sự 35
II.2.3.2. Tình hình sử dụng nhận sự 38
II.2.3.2.1. Tình hình sử dụng nhân sự về thời gian 38
III.2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng nhân sự 43
II.2.4 .Công tác đánh giá nhân sự 45
II.2.4.1. Mục tiêu đánh giá 45
II.2.4.2. Quy trình đánh giá 46
II.2.4.3. Phương pháp đánh giá 47
II.2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá 48
II.2.5. Công tác đề bạt bổ nhiệm cán bộ 51
II.2.5.1. Nguyên tắc chung 51
II.2.5.2. Bổ nhiệm cán bộ 51
II.2.5.2.1. Thời gian giữ chức vụ 51
II.2.5.2.2. Điều kiện bổ nhiệm 51
II.2.5.2.3. Trình tự bổ nhiệm 54
II.2.6. Thù lao lao động và chính sách đãi ngộ 55
II.2.6.1. Thù lao lao động 55
II.2.6.1.1. Chế độ lương 55
II.2.6.1.2. Chế độ thưởng 59
II.2.6.2. Chính sách đãi ngộ 61
II.2.6.2.1. BHXH và BHYT 61
II.2.6.2.2. Công tác chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên 62
II.2.7. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 63
II.2.7.1. Xác định nhu cầu đào tạo 63
II.2.7.2 Xác định mục tiêu đào tạo. 64
II.2.7.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo 65
II.2.7.4. Lựa chọn hình thức đào tạo 65
II.2.7.4.1. Đào tạo tự nguyện 66
II.2.7.4.2. Đào tạo của Cảng 66
II.2.7.5. Dự toán chi phí đào tạo 67
II.2.7.6. Lựa chọn cơ sở đào tạo và giáo viên giảng dạy 68
II.2.7.7. Tổ chức thực hiện 68
II.2.7.8. Đánh giá hiệu quả sau đào tạo 68
II.2.7.9. Tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo 70
II.3. Đánh giá tổng quát tình hình 71
II.3.1. Kết quả đạt được 71
II.4.2. Những tồn tại 73
Phần III: Hoàn thiện công tác QTNS tại Cảng 76
III.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác 76
III.2. Định hướng phát triển của Cảng 77
III.3. Định hướng Quản trị nhân sự của Cảng. 77
III.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện 78
III.4.1 Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng. 78
III.4.1.1. Về phía cán bộ tuyển dụng 78
III.4.1.2. Về quy trình tuyển dụng 79
III.4.2. Cải tiến công tác sắp xếp bố trí lao động 81
III.4.3. Tăng cường quản lý lao động để nâng cao hệ số 83
III.4.4. Cải tiến công tác phân phối thù lao lao động 84
III.4.5. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo 88
III.4.5.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo 88
III.4.5.1.1. Xây dựng nguồn vốn cho đào tạo 88
III.4.5.1.2. Cơ chế sử dụng vốn 89
III.4.5.2. Tổ chức thực hiện 90
III.4.5.3. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo 91
III.4.5.3.1. Đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu 92
III.4.5.3.4. Đánh giá thông qua sự thay đổi hành vi 93
III.4.5.3.2. Đánh giá dựa trên ý kiến phản ánh 93
III.4.5.3.3. Tổ chức thi sau đào tạo 95
III.4.6. Hoàn thiện công tác đánh giá năng lực 95
Kết luận 99
117 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác Quản trị nhân sự tại cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng và phê duyệt của Giám đốc Trung tâm, thành tích của người lao động sẽ được công nhận. Sau mỗi đợt bình bầu lao động giỏi, người có thành tích thực hiện công việc tốt sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định.
Mức độ hoàn thành công việc của các nhân viên được xếp loại theo trình tự: A1, A, B, C, D để cuối tháng các đơn vị tiến hành bình bầu lao động giỏi và trả lương, thưởng cho người lao động.
- A1: Người lao động trong quá trình làm việc tích cực, không nghỉ ốm, hoàn thành tốt CV theo đánh giá của cán bộ quản lý, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và có quá nửa số phiếu bình bầu lao động giỏi của các NV khác.
- A: NV hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng có 2 ngày nghỉ ốm trong tháng
- B: NV nghỉ ốm quá 2 ngày, quá trình làm việc bị hành khách phàn nàn.
- C: NV vi phạm kỷ luật nghiêm trọng trong quá trình làm việc, bị hành khách khiếu nại về thái độ làm việc, tự ý rời khỏi vị trí trong ca làm việc.
- D hoặc E: NV vi phạm kỷ luật lao động nghiêm trọng, có thái độ coi thường hành khách, thường xuyên nghỉ ốm, gây ra bất ổn định cho các bộ phận khác có liên quan. Trong 1 năm nếu 1 lần bị xếp loại E và 1 lần xếp loại dưới A nhân viên sẽ bị đuổi việc và không được nhận vào bất cứ vị trí nào của Cảng.
Bảng 11 : Xếp loại lao động qua các năm tại Cảng
Xếp loại
2001
2002
2003
2004
2005
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
A1
276
17,28
294
17,26
323
16,36
346
16,98
367
17,40
A
895
56,04
949
55,73
1102
55,83
1105
54,22
1123
53,25
B
316
19,79
341
20,02
409
20,72
439
21,54
446
21,15
C
92
5,76
103
6,05
128
6,48
136
6,67
159
7,54
D
16
1,00
13
0,76
11
5,57
9
0,42
12
0,57
E
2
0,13
3
0,18
1
0,51
3
0,15
2
0,09
Tổng
1597
100
1703
100
1974
100
2038
100
2109
100
(Nguồn: Phòng TCCBLĐ- TL năm 2005)
Như vậy, các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến sự thực hiện công việc của nhân viên như hiện nay chưa được xác định cụ thể. Ví dụ: tiêu chuẩn đánh giá là phải đảm bảo thực hiện công việc, nhưng như thế nào là đảm bảo? Đảm bảo nghĩa là chỉ cần đạt mức trung bình? Nếu nhân viên đạt trên mức trung bình như: xuất sắc, có sáng kiến, và khi nhân rộng sáng kiến ra các bộ phận khác thì đem lại hiệu quả rõ rệt như: giải phóng sức lao động, khơi thông ách tắc, tạo thêm được khoảng trống về thời gian và cường độ lao động….. thì sao? Còn các chỉ tiêu khác liên quan đến yếu tố cá nhân người lao động như thái độ lao động, tinh thần hợp tác, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm…. lại chưa được tính đến. Như vậy, sẽ không phản ánh được chính xác đầy đủ khả năng cũng như hạn chế của người lao động; về kết quả đánh giá chỉ đem lại các khoản thưởng chung cho nhóm, tổ, phòng nên chưa kích thích người lao động phát huy hết năng lực, khả năng sáng tạo vì lợi ích cá nhân của họ chưa được đề cao, mức độ hoàn thành công việc của họ chưa được tính bằng thu nhập mà họ xứng đáng được hưởng.
Việc đánh giá thành tích công tác của nhân viên là cơ sở để trả lương, thưởng, bình bầu lao động giỏi, do cấp trên trực tiếp đánh giá và lại được xem xét ở cấp cao hơn vừa đảm bảo đánh giá được sát sao,vừa giảm bớt được các lỗi chủ quan trong quá trình đánh giá. Tuy nhiên, do các tiêu chuẩn đánh giá không cụ thể, chưa đầy đủ nên kết quả sẽ phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của người đánh giá. Mặt khác bản thân người lao động tuy có được thảo luận về các kết quả đánh giá sự thực hiện công việc của mình nhưng các thông tin phản hồi còn mang tính hình thức, chưa cụ thể về những thiếu sót hạn chế của mình để bản thân họ có những điều chỉnh sao cho phù hợp.
Bảng đánh giá kết quả lao động sau đây phần nào thể hiện rõ điều đó:
Bảng 12: Kết quả đánh giá năng lực THCV tại Cảng qua các năm.
Stt
Tên phòng ban
Tỉ lệ CBCNV hoàn thành nvụ (%)
Chênh lệch (%)
2003
2004
2005
2004/2003
2005/2004
1
Phòng KH ĐT
87,32
89,21
91,57
+1,89
+2,36
2
Phòng TC- KT
90,01
91,12
94,12
+1,11
+3,00
3
P. TCCBLĐ - TL
93,05
92,04
95,01
+1,01
+2,97
4
Phòng KT CN
89,91
90,17
91,01
+0,26
+0,84
5
VP Đảng Đoàn
92,01
93,11
92,31
+1,10
- 0,80
6
Ban quản lý dự án
89,67
93,79
93,61
+4,12
- 0,18
7
T.tâm DVKTHK
88,91
90,06
92,12
+1,15
+2,06
8
Trung tâm DVHK
90,57
92,89
93,03
+2,32
+0,14
9
TT k.thác khu bay
90,18
91,55
92,85
+1,37
+1,.3
10
TT khai thác ga
92,06
93,01
92,56
+0,96
- 0,45
11
Trung tâm ANHK
91,22
93,12
92,97
+1,90
- 0,15
Tỉ lệ BQ
90,44
91,82
92,83
+1,38
+1,01
(Nguồn: Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Báo cáo năng lực thực hiện CV)
Nhìn vào bảng đánh giá năng lực thực hiện công việc của các NV trong các đơn vị trên của cảng cho thấy các CBCNV đều chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Năm 2003 là năm có mức hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất với BQ là 90,18%. Tỉ lệ hoàn thành CV có tăng thêm trong các năm 2004 và 2005 nhưng nhìn chung vẫn chưa cao và chưa đạt yêu cầu. Năm 2004 mức độ hoàn thành công việc BQ của các CBCNV là 91,82% có tăng 1,64% so với năm 2003. Năm 2005 tỉ lệ hoàn thành công việc BQ là 92,83%, tăng 1,01% so với năm 2004. Nhìn chung, mức độ hoàn thành công việc của các CBCNV trong bộ phận gián tiếp là thấp hơn so với bộ phận trực tiệp đặc biệt là phòng KTCN và phòng KHĐT. Lý do chủ yếu là các bộ phận này làm việc theo đợt, theo kỳ nên CV không thường xuyên, các CBCNV thường xuyên xin nghỉ vì các lý do cá nhân.
II.2.5. Công tác đề bạt bổ nhiệm cán bộ
II.2.5.1. Nguyên tắc chung
Đảng uỷ Cảng thống nhất lãnh đạo, quản lý công tác cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ trên cơ sở phân cấp quản lý cho Thường vụ Đảng uỷ, Tổng giám đốc, các cấp uỷ và thủ trưởng các đơn vị trong Cảng.Thường vụ Đảng uỷ Cảng quyết định các nội dung về công tác cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số. Thường vụ Đảng uỷ quyết định thông qua, Tổng giám đốc triển khai thực hiện. Trường hợp ý kiến người đứng đầu khác với ý kiến của Thường vụ thì phải báo cáo Đảng uỷ xem xét quyết định.Cấp quản lý cán bộ nào đồng thời cũng có quyền xem xét quyết định công tác cán bộ tại đơn vị đó.
Tổ chức đảng và cấp uỷ cấp dưới, cán bộ đảng viên phải chấp hành nghiêm các nghị quyết, quyết định của cấp uỷ cấp trên về công tác cán bộ.
Đảng uỷ các cấp khi ban hành quy chế về công tác tổ chức, công tác cán bộ không được trái với các nghị quyết, quy chế của Đảng về công tác cán bộ.
II.2.5.2. Bổ nhiệm cán bộ
II.2.5.2.1. Thời gian giữ chức vụ
Thời gian giữ chức vụ là 5 năm đối với cán bộ giữ chức Tổng giám đốc, giám đốc các Trung tâm trong Cảng được tính từ ngày có hiệu lực thi hành.
Các cấp cán bộ trưởng, phó phòng ban không tính thời gian giữ chức vụ.
II.2.5.2.2. Điều kiện bổ nhiệm
Đảm bảo tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định tại nghị quyết Hội nghị lần 3 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII. Tiêu chuẩn cụ thể của Cảng như sau:
Tiêu chuẩn chung
- Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, nếp sống lành mạnh, trung thực có phong cách và phương pháp làm việc dân chủ, thân ái với đồng nghiệp, đồng sự, có sức khoẻ tốt để đảm đương công việc được giao.
- Nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, có tinh thần đấu tranh không khoan nhượng với các biểu hiện tiêu cực.
- Có kiến thức pháp luật, kiến thức sâu rộng về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm tổ chức xử lý công việc, am hiểu về tình hình kinh tế xã hội của đất nước, am hiểu lịch sử phát triển, thực tiễn hoạt động của Ngành.
- Tích cực học tập nâng cao trình độ, chủ động sáng tạo phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn riêng
ớ Chức danh Giám đốc, Phó giám đốc các Trung tâm
ử Tiêu chuẩn về năng lực
- Đạt trình độ chuyên viên chính
- Có năng lực điều hành quản lý hoạt động SXKD, cung ứng các dịch vụ, biết tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của cấp trên về công tác quy hoạch phát triển nhằm mở rộng các loại hình dịch vụ và quy mô SXKD của Cảng
- Có khả năng tham mưu, đề xuất các ý kiến, giải pháp nhằm củng cố phát triển các lĩnh vực hoạt động của Cảng.
- Biết triển khai, ứng dụng các tiến bộ của khoa học, công nghệ, giải pháp kinh tế kỹ thuật vào hạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
- Có uy tín và khả năng tập hợp quần chúng.
ử Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tốt nghiệp Đại học phù hợp với lĩnh vực được giao, nếu tốt nghiệp đại học chưa phù hợp phải qua bồi dưỡng chuyên ngành.
- Tốt nghiệp lý luận chính trị Mác- Lênin chương trình Trung cấp trở lên.
- Hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước và Hành chính doanh nghiệp (ngạch Chuyên viên chính)
- Trình độ anh ngữ C trở lên với một trong những ngoại ngữ thông dụng.
- Có kiến thức tin học cơ bản phục vụ công tác.
ớ Chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương
ử Tiêu chuẩn về năng lực
Đạt trình độ chuyên viên chính
Có năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các chủ trương, chỉ đạo của cấp trên, tổ chức điều hành cơ quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Có khả năng tham mưu, đề xuất và chủ động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào thực tế công tác.
Quản lý điều hành có hiệu quả hệ thống chuyên ngành trong Cảng.
Biên soạn tài liệu và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ chuyên ngành.
Có uy tín và khả năng tập hợp quần chúng.
ử Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
Tốt nghiệp Đại học phù hợp với lĩnh vực được giao, nếu tốt nghiệp đại học không phù hợp phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành.
Tốt nghiệp lý luận chính trị Mác- Lênin chương trình Trung cấp trở lên.
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước và Hành chính doanh nghiệp (ngạch Chuyên viên chính)
Trình độ ngoại ngữ C trở lên với một trong những ngoại ngữ thông dụng.
Có kiến thức tin học cơ bản phục vụ công tác.
ớ Chức danh Đội trưởng, phó đội trưởng và tương đương
ử Tiêu chuẩn về năng lực
- Có năng lực quản lý, điều hành SXKD, cung ứng các dịch vụ, biết tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của cấp trên về công tác của bộ phận.
- Có khả năng đề xuất các ý kiến, giải pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả.
- Có uy tín và khả năng tập hợp quần chúng
ử Các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
Tốt nghiệp Đại học hoặc Cao đẳng phù hợp với lĩnh vực được giao.
Tốt nghiệp lý luận chính trị Mác- Lênin chương trình Trung cấp trở lên.
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước và Hành chính doanh nghiệp (ngạch Chuyên viên chính)
Trình độ ngoại ngữ C trở lên với một trong những ngoại ngữ thông dụng.
Có kiến thức tin học cơ bản phục vụ công tác.
II.2.5.2.3. Trình tự bổ nhiệm
Phải có hồ sơ đề nghị bổ nhiệm theo mẫu thống nhất của Ban tổ chức Trung ương. Hồ sơ được thành lập thành 03 bộ một bộ gửi về Thường vụ Đảng uỷ Cảng (Qua Văn Phòng Đảng Đoàn), một bộ gửi về Tổng giám đốc (qua Phòng TCCBLĐ- TL), một bộ lưu ở đơn vị. Hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị bổ nhiệm cán bộ
Sơ yếu lý lịch tự khai có xác nhận của Thường vụ, kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ về học vấn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ…..
Bản nhận xét đánh giá của cán bộ Thường vụ hoặc chi uỷ.
Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến.
Bảng 13: Bổ nhiệm các cán bộ tại Cảng qua các năm 2001-2005
(Đơn vị tính: Người)
Chức danh
2001
2002
2003
2004
2005
Phó Tổng giám đốc
1
0
2
2
1
Trưởng phòng
5
4
1
3
6
Phó phòng
7
5
2
1
4
Tổng số
13
9
5
6
11
(Nguồn: Cục HKDDVN, Báo cáo bổ nhiệm cán bộ)
Với mỗi cán bộ được bổ nhiệm, các tiêu chuẩn và trình tự bổ nhiệm cán bộ đều đã được quy định chặt chẽ và chu đáo. Các tiêu chuẩn bổ nhiệm có vai trò tương đương, Cảng coi các tiêu chuẩn cán bộ về cả tài và đức là như nhau, trong đó lấy tiêu chuẩn về đức của cán bộ là gốc. Nhờ sự tin tưởng của Đảng, của các NV mà các cán bộ đã không ngừng phấn đấu rèn luyện về phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị vững vàng của mình, lãnh đạo Cảng ngày càng vững mạnh.
II.2.6. Thù lao lao động và chính sách đãi ngộ
II.2.6.1. Thù lao lao động
II.2.6.1.1. Chế độ lương
a. Tổng quỹ lương
Quỹ tiền lương hàng năm tại Cảng do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp thẩm định và phê duyệt.
Quỹ tiền lương và thu nhập của Cảng gồm:
Quỹ tiền lương theo khối lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ SXKD
Quỹ tiền lương dự phòng từ các năm trước chuyển sang
Quỹ tiền lương từ hoạt động SXKD khác (nếu có)
Quỹ tiền lương bổ sung khác (nếu có)
Ă Xác định quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh:
Tổng quỹ lương năng suất năm:
Lgnsnăm = Lgnăm – Lgcbnăm – Lgkhoán năm
Tổng quỹ lương năng suất phân phối hàng năm:
Lgnstháng = Lgtháng – Lgcbtháng – Lgkhoán tháng
Lgnstháng,năm : Tổng quỹ lương năng suất tháng, năm
Lgtháng,năm : Tổng quỹ lương tháng, năm
Lgcbtháng,năm : Tổng quỹ lương cơ bản tháng, năm
Lgkhoán : Tổng lương chi trả HĐ khoán, mùa vụ, CN và thử việc
Các căn cứ để phân phối tiền lương năng suất hàng tháng cho người lao động:
- Ngày công làm việc thực tế được trả lương sản phẩm (Nctt)
- Hệ số chức danh quản lí và công việc đảm nhận (K1)
- Hệ số chất lượng lao động của từng người lao động (Kcn)
- Hệ số chất lượng lao động trong tháng của từng đơn vị (Kđv)
- Hệ số cường độ lao động của từng thành viên (K2)
- Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo tương thích.(K3)
Các hệ số: Nctt, Kcn, K2 được các cán bộ quản lý của mỗi đơn vị đánh giá và tổng hợp theo hướng dẫn.
Hệ số Kđv được Phòng TCCBLĐ- TL tổng hợp đánh giá và xin ý kiến của Văn phòng Đảng Đoàn và phê duyệt của Tổng giám đốc.
Các hệ số K1 và K3 thực hiện theo quy định của Cảng (xem phụ lục 1).
Ă Xác định quỹ lương năng suất của từng đơn vị trong Cảng.
- Xác định tổng điểm của toàn bộ số người trong đơn vị chưa có hệ số chất lượng lao động cá nhân (Kcn)
Công thức tính:
Tổng điểm cá nhân= Nctt x K1 x K2 x Kđv x K3
(chưa có Kcn)
- Xác định tổng điểm đơn vị chưa có hệ số chất lượng lao động cá nhân
Tổng điểm của đơn vị = Tổng điểm của toàn bộ số người trong đơn vị
(chưa có Kcn) (được tham gia phân phối lương năng suất)
- Tính quỹ lương năng suất tháng của từng đơn vị
Lgns tháng của toàn Cảng
Lương năng suất = -------------------------------------- ẻ Tổng điểm của Đv
Tổng điểm của toàn Cảng (Chưa có Kcn)
(Chưa có Kcn)
b. Phân phối lương
Ă Quy định chung
Tiền lương của người lao động được gắn liền với mức độ hoàn thành khối lượng công việc được giao theo năng suất, chất lượng, ngày công làm việc thực tế và hiệu quả công tác. Mức tiền lương mà người lao động được hưởng không thấp hơn mức lương cấp bậc mà người lao động đang được hưởng. Tiền lương hàng tháng của CBCNV trong Cảng được ghi vào sổ lương theo quy định tại Thông số 15/LĐTBXH- TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động- Thương binh Xã hội.
Ă Phân phối tiền lương
Tổng Giám đốc Cảng và đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất việc sử dụng tổng quỹ tiền lương của Cảng như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp hàng tháng cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 86% tổng quỹ tiền lương)
- Quỹ lương chi trả để khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, tay nghề giỏi đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụm cảng hoặc những đơn vị hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương. Hội đồng tiền lương có trách nhiệm tư vấn giúp Tổng giám đốc quyết định việc sử dụng quỹ trên.
- Quỹ tiền lương dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương).
Ă Xác định lương năng suất cho từng người lao động
Tiền lương năng suất đến cho từng người lao động trong đơn vị dựa trên tổng điểm mà người lao động có được trong tháng đã tính đến Kcn
Tổng điểm cá nhân = Nctt x K1 x K2 x Kđv x K3 x Kcn + Pi
(đã tính Kcn)
Lương năng suất tháng của người lao động được tính như sau:
Quỹ lương năng suất tháng của đơn vị
Lnscn=-----------------------------------------------------------ẻ Tổng điểm cá nhân
Tổng điểm của toàn bộ lao động trong đơn vị (đã tính Kcn)
Trong đó: Pi là phụ cấp thâm niên công tác của người lao động i. Cứ đủ 12 tháng công tác tại Cảng kể cả thời gian học tập công tác ở bên ngoài sẽ được coi là một năm thâm niên và được hưởng phụ cấp 10.000đ/tháng.
Trên cơ sở những công việc đã được phân công cho NV trưởng phòng căn cứ vào công việc đảm nhận của từng người dự kiến phương án xếp chuyển lương năng suất cho từng nhóm cán bộ, NV báo cáo cho Tổng giám đốc phê duyệt.
Việc xếp chuyển mức lương theo các nhóm hệ số chức danh công việc không cố định tuỳ thuộc vào công việc đảm nhận và sự phấn đấu của vươn lên của CBCNV trong từng thời kỳ. Khi chuyển sang bộ phận khác Thủ trưởng đơn vị có phương án xếp chuyển mức lương năng suất trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Sáu tháng một lần các đơn vị tiến hành xem xét lại, cân đối chung trong toàn đơn vị mình và đề nghị điều chỉnh mức lương năng suất cho CBCNV theo trình tự của quy chế này. Việc xem xét phụ thuộc vào hiệu quả công tác,tinh thần trách nhiệm, ý thức phấn đấu của mỗi NV và cân đối thu nhập chung trong Cảng.
Từ ngày 01- 05 hàng tháng, Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào khối lượng công việc của từng người (thống kê các nội dung công việc đã thực hiện) và việc chấp hành các quy định (theo tiêu chuẩn xét lương năng suất) để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của nhân viên trong phòng, tổ chức bình xét mức hoàn thành công việc gửi văn phòng phối hợp với phòng TCCBLĐ- TL, công đoàn Cảng bình xét tổng hợp và báo cáo Tổng giám đốc phê duyệt.
Cách tính lương như thế này đảm bảo gắn kết quả SXKD của Cảng với thành tích của người lao động và cường độ lao động của họ. Nó làm cho các CBCNV quan tâm nhiều hơn đến năng suất, chất lượng công việc mà họ thực hiện. Tuy nhiên theo cách tính này, chưa đánh giá chính xác được mức độ hoàn thành công việc của nhân viên vì khoảng cách giữa các thứ bậc hoàn thành công việc chưa rõ ràng nên chưa khuyến khích các cán bộ quản lý và nhân viên phải thường xuyên nỗ lực bản thân trong công việc để đạt hiệu quả cao nhất chứ không phải chỉ là hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bảng 14 : Mức tăng trưởng tiền lương và thu nhập BQ giai đoạn 2000-2005
Nội dung
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Ttrưởng
TB (%)
L.l lđ
(người)
1.506
1.597
1.703
1.974
2.038
2.144
7,41
T.lương
(ngđ)/ng
2.035
2.424
2.735
3.103
3.448
3.964
14,30
T. nhập (đ)/ng
2.238
2.672
3.057
3.401
3.784
4.729
16,26
(Nguồn: Cục HKDDVN, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)
Nhìn vào bảng trên cho thấy: mức tiền lương và thu nhập BQ cho CBCNV của Cảng là tương đối cao so với mức thu nhập TB hiện nay ở Việt Nam. Mặc dù thời gian làm việc tương đối căng thẳng, tính chất công việc khắt khe nhưng các CBCNV của Cảng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Mức tăng trưởng TB của tiền lương và thu nhập cho người lao động cũng tăng nhanh và tăng đều qua các năm tạo động lực cho người lao động. Cụ thể: năm 2001 tiền lương TB của người lao động tăng 19,12% so với năm 2000, năm 2002 tăng 12,83% so với năm 2001, năm 2003 tăng 13,46% so với năm 2002, năm 2004 tăng 11,12% so với năm 2003, năm 2005 tăng 14,97% so với năm 2004. Thu nhập TB của người lao động năm 2001 tăng 19,39%, năm 2002 tăng 14,41% so với năm 2001, năm 2003 tăng 11,25% so với năm 2002, năm 2004 tăng 11,26% so với năm 2003, năm 2005 tăng 26,17% so với năm 2004. Năm 2003 mặc dù Cảng gặp rất nhiều khó khăn khi những chuyến bay quốc tế lần lượt phải tạm biệt Nội Bài do dịch SARS vừa qua thì dịch cúm gà lại trở lại, các chuyến bay vắng khách, thưa dần,trời sương mù, mưa phùn những ngày tháng 2,3 làm cho các chuyến bay liên tục bị huỷ bỏ, hoãn, chậm trễ… ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả SXKD của Cảng. Tuy nhiên, nhờ thực hiện tốt tư tưởng lấy nguồn nhân lực là trọng yếu, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng không vì lý do đó mà Cảng giảm tiền lương và thu nhập của các CBCNV. Nhờ đó đã tạo ra động lực lớn cho người lao động, giúp họ làm việc hăng say không mệt mỏi, phấn đấu cùng Cảng vượt qua mọi khó khăn, nâng cao hiệu quả SXKD một cách nhanh chóng.
II.2.6.1.2. Chế độ thưởng
Hàng năm, Cảng thực hiện phân phối quỹ tiền thưởng theo kết quả thực hiện SXKD, cụ thể như sau:
Quỹ khen thưởng trong Cảng được dùng để :
- Thưởng các tháng, quý, năm cho CBCNV đang làm việc tại Cảng theo kết quả và hiệu quả SXKD (ít nhất bằng 75% tổng quỹ khen thưởng).
- Thưởng đột xuất, thưởng tổng kết thi đua 06 tháng, cả năm ( Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên). Không quá 20% tổng quỹ khen thưởng.
- Thưởng cho các tập thể cá nhân trong, ngoài Cảng đã có nhiều đóng góp cho việc thực hiện kế hoạch SXKD (không quá 5% tổng quỹ khen thưởng).
- Hỗ trợ phúc lợi nếu có và nếu cần.
Phân phối quỹ tiền thưởng:
- Phương pháp tính thưởng: tiền thưởng cho người lao động được phân phối như tiền lương năng suất hàng tháng. Tiền thưởng được thanh toán theo quý.
- Đối tượng hưởng tiền thưởng gồm: CB- CNV làm việc tại Cảng trừ người lao động giao kết hợp đồng lao động làm công việc có tính chất công nhật, mùa vụ, khoán, thử việc hoặc vi phạm kỉ luật lao động, nội quy lao động.
- Người lao động được thanh toán thưởng an toàn Hàng không theo quý. Việc phân phối tiền thưởng an toàn HK không như phân phối tiền lương năng suất (riêng cán bộ công nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ đảm bảo phục vụ an toàn chuyến bay được hưởng thêm 20% so với CBCNV khác của đơn vị)
Các hình thức thưởng:
Thưởng theo kết quả hoạt động SXKD: khi Cảng làm ăn có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận, phần lợi nhuận sau khi nộp ngân sách và bổ sung vào các quỹ sẽ bổ sung quỹ lương, thưởng cho người lao động theo hệ số.
Thưởng do hoàn thành công việc: là hình thức thưởng bên cạnh tiền lương, được áp dụng để khuyến khích CBCNV làm việc. Thưởng do hoàn thành công việc công việc căn cứ vào tình hình làm việc cụ thể của từng CNCNV và căn cứ vào tình hình tài chính của Cảng để trích thêm một phần tiền thưởng cho các CBCNV dưới các hình thức sau:
ã Thưởng hoàn thành đúng kế hoạch
ã Thưởng chất lượng thực hiện công việc
ã Thưởng cá nhân xuất sắc
ã Thưởng theo đề nghị của ban Giám đốc
ã Thưởng theo quỹ an toàn Hàng không
ã Thưởng cho các dịp lễ tết như: Tết nguyên đán, 30/4, 1/5, 2/9, 8/3…
Bảng 15: Mức tiền thưởng BQ theo tháng qua các năm tại Cảng
Nội dung
2000
2001
2002
2003
2004
2005
T.Trưởng TB (%)
LĐ (người)
1.506
1.597
1.703
1.974
2.038
2.109
7,41
Tiền thưởng BQ (ngđ/ng)
203
248
322
298
336
765
11,77
(Nguồn: Cục HKDDVN, Báo cáo kết quả hoạt động SXKD)
Nhìn vào bảng trên cho thấy, mức tiền thưởng TB hàng tháng cho các CBCNV của Cảng ngày càng tăng nhanh và tăng nhiều qua các năm với mức tăng trưởng TB là 11,77%. Các mức tăng cụ thể như sau: năm 2001 tăng 22,17% so với năm 2000, năm 2002 tăng 29,84% so với năm 2001, năm 2003 giảm 7% so với năm 2002, năm 2004 tăng 12,75% so với năm 2003, năm 2005 tăng 127,68% so với năm 2004. Như vậy, tuy gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động SXKD nhưng nhờ sự nhất trí của toàn bộ CBCNV mà Cảng đã vượt qua mọi khó khăn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nâng cao mức sống cho các CBCNV.
II.2.6.2. Chính sách đãi ngộ
II.2.6.2.1. BHXH và BHYT
BHXH và BHYT có vai trò quan trọng trong công tác quản lý tiền lương, nó góp phần tạo động lực cho người lao động làm việc cho Cảng. BHXH và BHYT góp phần bảo đảm sức khoẻ và đời sống cho người lao động, nó giúp họ yên tâm với những rủi ro trong cuộc sống để yên tâm làm việc. Do vậy, tại Cảng chế độ BHXH và BHYT được thực hiện một cách chu đáo và đúng luật đảm bảo cho người lao động có khoản thu nhập đảm bảo cuộc sống sau khi nghỉ hưu.
Đến tháng 12 năm 2005, Cảng đã quyết toán hết BHXH cho các CBCNV và phát thẻ BHYT cho các CBCNV trong toàn Cảng. Cảng chịu trách nhiệm đóng 15% BHXH, 2% BHYT của lương cơ bản theo cấp bậc hay chức vụ. Hàng năm Cảng nộp đủ theo quy định của Bộ Luật Lao Động, Nghị định 12/NĐ-CP ngày 26/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ và theo các điều khoản trong thoả ước lao đông của người lao động và Tổng giám đốc.
Một số trường hợp người lao động ốm đau, nghỉ hưu...chế độ cụ thể như sau:
- Người lao động nghỉ thai sản theo chế độ quy định: Lương cơ bản được BHXH trả theo quy định của Nhà nước. Tiền lương năng suất được hưởng 70% (không có tiền thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh và tiền thưởng ATHK)
- Người lao động trong thời gian nghỉ chờ nhận sổ hưu thì được hưởng 100% lương cơ bản. Tiền lương năng suất hưởng 80% không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo. (Không có tiền thưởng theo kết quả SXKD và tiền thưởng ATHK)
- Người lao động đang làm việc tại Cảng bị tử vong được trả nguyên tiền lương cơ bản và 100% tiền lương năng suất trong thời gian không quá 03 tháng. (Không có tiền thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh và tiền thưởng ATHK).
II.2.6.2.2. Công tác chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên
Ngoài việc tích cực điều chỉnh các biện pháp trả lương, thưởng, đảm bảo các điều kiện về vật chất cho người lao động, Cảng còn chú ý chăm lo đời sống tinh thần cho các CBCNV, tạo điều kiện giúp họ yên tâm làm việc. Trong năm 2005, Cảng đã thực hiện thanh toán trợ giúp đặc biệt cho 173 trường hợp với tổng chi phí 199.808.000đ; Lập sổ, giải quyết chế độ chính sách cho 5 trường hợp; Thanh toán thai sản, ốm đau cho 97 trườn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32570.doc