Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Minh Khai

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 2

PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG 2

CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1. Tín dụng ngân hàng 2

1.1. Khái niện tín dụng ngân hàng 2

1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 2

1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 5

1.4. Rủi ro tín dụng 6

2. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM 7

2.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM 7

2.2. Nội dung thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM 8

2.2.1. Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính 8

2.2.2. Thẩm định các báo cáo tài chính 10

2.3. Chỉ tiêu phán ánh chất lượng công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của NHTM 21

3. Hoạt động cho vay DNV&N của NHTM 23

3.1. Khái niệm và đặc điểm của DNV&N 23

3.1.1. Khái niện DNV&N 23

3.1.2. Đặc điểm của DNV&N 24

3.1.3. Điều gì cần lưu ý trong cho vay DNV&N 28

3.2. Vai trò tín dụng của NHTM đối với DNV&N 29

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N 30

4.1. Nhân tố chủ quan 30

4.2. Nhân tố khách quan 30

CHƯƠNG II 32

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG 32

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH MINH KHAI 32

1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Minh Khai 32

1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Minh Khai 32

1.2. Những kết quả đạt được 34

2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh Minh Khai 38

2.1. Quy trình thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh Minh Khai 38

2.2. Nội dung thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh Minh Khai 39

3. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Minh Khai 52

3.1. Kết quả đạt được 52

3.2. Hạn chế và nguyên nhân 54

CHƯƠNG III 56

Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 56

TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH MINH KHAI 56

1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay DNV&N tại Ngân hàng Quân Đội – chi nhánh Minh Khai 56

2. Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Minh Khai 57

2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin 57

2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định 58

2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD 59

2.4. Giải pháp về trang thiết bị, công nghệ ngân hàng 61

2.5. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 61

3. Một số kiến nghị 62

3.1. Với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 62

3.2. Với Ngân hàng Nhà nước 63

3.3. Với Ngân hàng TMCP Quân Đội 64

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 66

PHỤ LỤC 67

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5403 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp đã phải thốt lên: “Nghĩ đến chuyện xin cấp đất, thuế đất tôi như nhìn thấy trên con đường có những tấm rào không thể vượt qua”. Làm con đường, chỉ cho người ta đích nhưng lại xây rào quá dày, quá cao thì còn nói chuyện gì nữa”. Thực trạng này đang diễn ra và không phải cá biệt. Một thách thức có tính nội tại nhưng không phải là nhỏ nữa là, hiện nay phần lớn công nghệ do các DNV&N đang sử dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1960 – 1970, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% là đồ tân trang... Tỷ lệ đầu tư cho đổi mới công nghệ của các DNV&N Việt Nam chỉ chiếm khoảng 0,2% - 0,3% doanh thu. Đây là một tỷ lệ quá thấp so với các nước trong khu vực như Ấn Độ là 5%, Hàn Quốc 10%. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Thêm vào nữa, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động trong các DNV&N của chúng ta hiện nay cũng được đánh giá là thấp so với nhu cầu, chứ không phải là ưu điểm như chúng ta vẫn tưởng. Khi nói đến các DNV&N là nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Các DNV&N chủ yếu gồm các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần có quy mô nhỏ, phân tán, khả năng liên kết với nhau kém, hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực chính là thương mại và dịch vụ đời sống, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, xây dựng và dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách. Đội ngũ quản lý, các chủ DNV&N chưa được đào tạo đầy đủ, khả năng cập nhật thông tin còn yếu. Trình độ tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh còn non kém. Gần 50% số chủ doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có trên 31% chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Chủ doanh nghiệp hoạt động dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen. Đội ngũ lao động ít được đào tạo bài bản, thiếu kỹ năng (chỉ có 5,18% có trình độ đại học nhưng có tới gần 75% chưa tốt nghiệp PTTH). Chính vì thế các DNV&N gặp rất nhiều vấn đề khi tiếp cận các nguồn vốn. Số lượng DNV&N chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp, song tổng số vốn cho sản xuất, kinh doanh mới chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả nước. vấn đề “đầu tiên” có ý nghĩa quyết định, các DNV&N còn gặp khó khăn không nhỏ, nhất là các khoản vay trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt, các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các DNV&N. Về mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, các DNV&N được coi là nhóm khách hàng có nhiều lợi thế của các tổ chức tín dụng là bạn hàng cùng kinh doanh giữa một bên là sản xuất hàng hoá, kinh doanh thương mại và dịch vụ, và một bên là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nhưng, việc đầu tư cho loại hình DN này thường có độ rủi ro cao và chi phí giao dịch lớn. Do các ngân hàng vẫn nhìn nhận các DNV&N là khách hàng có nhiều rủi ro nên họ rất thận trọng và rè rặt trong việc cho vay. Hiện nay, quy mô vốn bình quân của một doanh nghiệp  quá nhỏ, để đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị hiện đại là rất khó khăn và hạn chế, trong khi phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt với các doanh nghiệp khác nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hơn nữa nhiều doanh nghiệp thường thiếu và khó khăn về mặt bằng sản xuất không được ưu tiên, họ phải sử dụng đất nhà riêng và thuê mướn của tư nhân với giá thuê đất cao để làm mặt bằng sản xuất. Các doanh nghiệp lớn thuộc khu vực kinh tế quốc doanh thường được ưu đãi về địa điểm và diện tích nhưng về hiệu quả sử dụng thì lại kém và lãng phí. Trong những năm gần đây, xu hướng mở rộng đầu tư tín dụng đối với loại hình DNV&N của các tổ chức tín dụng không ngừng được tăng lên, tập trung là các ngân hàng cổ phần ở đô thị, ngân hàng thương mại nhà nước. 3.1.3. Điều gì cần lưu ý trong cho vay DNV&N Hiện nay, các DNV&N chưa thực sự quan tâm đến việc minh bạch tài chính khiến cho các ngân hàng thiếu niềm tin vào doanh nghiệp và dè dặt trong việc cho vay. Các NHTM tại Việt Nam hiện nay cho vay chủ yếu dựa trên tài sản đảm bảo. Điều này là cần thiết nhưng đôi khi lại hạn chế khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này vừa cần nguồn vốn trung và dài hạn để mở rộng nhà xưởng, nâng cấp máy móc thiết bị vừa cần nguồn vốn ngắn hạn để sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy trong nhiều trường hợp giá trị tài sản không đủ để đảm bảo cho các khoản vay, dẫn đến việc các ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa, các ngân hàng còn e ngại khi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, do hiệu quả không cao mà độ rủi ro lại rất lớn. Vì các DNV&N chưa biết cách xây dựng dự án, khả năng tài chính kế toán còn hạn chế, các bản báo cáo tài chính, sổ sách kế toán không rõ ràng minh bạch, nên nhìn vào không đánh giá được năng lực của doanh nghiệp… và đây là rủi ro rất lớn khi ngân hàng thực hiện cho vay. Chính vì vậy mà khi muốn cho DNV&N vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu có tài sản thế chấp. Nhưng tài sản của DNV&N thường không lớn nên vấn đề cho các DNV&N vay là không dễ. 3.2. Vai trò tín dụng của NHTM đối với DNV&N Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNV&N. Tín dụng ngân hàng không những hỗ trợ vốn cho các DNV&N trong quá trình hoạt động và phát triển mà ngay từ khi hình thành và đi vào hoạt động ban đầu, nếu không có nguồn hỗ trợ tích cực của tín dụng ngân hàng thì nhiều doanh nghiệp cực kỳ khó khăn, thậm chí không hình thành được. Tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho DNV&N phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thường dựa vào 3 nguồn vốn chủ yếu: vốn từ ngân sách, vốn ngân hàng và vốn tự có. Tuy nhiên, đối với DNV&N nguồn vốn ngân sách cấp rất ít ỏi, vốn tự có thì hạn chế. Chính vì vậy tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tiễn không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Sự mở của của thị trường vốn tín dụng từ ngân hàng còn tùy thuộc vào môi trường đầu tư và các yếu tố liên quan khác. Các ngân hàng có khả năng huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế và các tầng lớp dân cư để đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng giúp DNV&N nâng cao năng lực cạnh tranh vì nó cung cấp nguồn vốn cho các DNV&N có thể đổi mới thiết bị công nghệ. Nếu như trước đay, các doanh nghiệp cạnh tranh chủ yếu thông qua giá cả của sản phẩm thì ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh lại chuyển sang chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Muốn cạnh tranh được, đòi hổi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực điều chỉnh cơ cấu ngành nghề cho các DNV&N. Vì ngân hàng chỉ cho vay những đối tường hàng hóa có chất lượng cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu ngành nghề theo hướng tiên tiến. 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính trong cho vay DNV&N 4.1. Nhân tố chủ quan Đội ngũ cán bộ: CBTD là người trực tiếp thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, vì vậy trình độ và tư cách đạo đức của CBTD ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thẩm định. Các doanh nghiệp xin cấp tín dụng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, quy mô khác nhau, lĩnh vực hoạt động khác nhau, do đó nếu CBTD có năng lực chuyên môn tốt, có kiến thức tổng quát về xã hội, khả năng phân tích thị trường tốt thì kết quả thẩm định mới đáng tin cậy được. Ngoài trình độ và kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và đạo đức của CBTD cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, vì thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp CBTD thông đồng với người vay lừa đảo ngân hàng, chiếm dụng vốn ngân hàng. Trang thiết bị, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính. Nếu điều kiện làm việc tốt, trang thiết bị hiện đại thì việc thu thập thông tin và xử lý thông tin sẽ được tiến hành nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Thông tin và chất lượng thông tin: Thông tin là đầu vào của thẩm định. Thông tin có được từ khách hàng cung cấp, thông tin do ngân hàng lưu trữ, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Nhà nước… nếu các thông tin này không được thu thập đầy đủ thì CBTD sẽ không thể đánh giá chính xác, toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp dẫn đến quyết định đầu tư sai. Quy trình thẩm định của ngân hàng: Quy trình thẩm định mà chi tiết, cụ thể sẽ giúp CBTD định hướng được là phải tập trung, nghiên cứu những thông tin gì, coi trọng đánh giá những mặt nào, chi tiết nào. Đồng thời, giúp cho CBTD không bỏ sót thông tin, đánh giá toàn diện trên các mặt và tránh lãng phí nguồn lực. 4.2. Nhân tố khách quan Nhân tố thuộc về doanh nghiệp: tất cả các báo cáo tài chính và thông tin liên quan khác mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng là cơ sở để CBTD thẩm định trước khi quyết định cho vay. Do vậy, chất lượng của bộ hồ sơ này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định. Có nhiều trường hợp, doanh nghiệp che dấu tình hình tài chính của mình nên đã cung cấp những số liệu đã được “xử lý” để lừa đảo ngân hàng, nếu CBTD không đánh giá chính xác được tình hình tài chính doanh nghiệp bằng việc kết hợp kinh nghiệm bản thân và nguồn thông tin khác thì sẽ dẫn đến đánh giá sai lầm và gây thiệt hại cho ngân hàng. Môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý và các điều kiện tự nhiên khác: Bất cứ sự thay đổi nào trong môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý hay điều kiện tự nhiên đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả của hoạt động cho vay. Do vậy, CBTD cần phải đánh giá được sự biến động của các nhân tố trên như thế nào trong tương lai. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH MINH KHAI 1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Minh Khai 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Minh Khai Ngân hàng TMCP Quân Đội, có tên Tiếng Anh là Military Commercial Joint-Stock Bank (MB) được thành lập vào năm 1994, tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, theo quyết định số 00374/GP-UB ngày 30/12/1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và hoạt động theo giấy phép số 0054/NH-GP , ngày 14 tháng 9 năm 1994 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và có thời hạn 50 năm kể từ ngày cấp, tại 28A Điện Biên Phủ. Vào năm 2005, trụ sở chính của Ngân hàng Quân Đội được chuyển về tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Trải qua 13 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã liên tục kinh doanh có hiệu quả và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam. Giữ vững phương châm hoạt động “vững vàng-tin cậy”, bên cạnh việc gắn bó với khối khách hàng truyền thống, ngân hàng Quân Đội không ngừng mở rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến mọi đối tượng khách hàng thộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đất nước như Nhà máy Thuỷ điện Hàm Thuận-Đa mi, cảng Hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất… Hiệu quả hoạt động của MB được các cơ quan quản lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao; lên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc. Nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard Chatered Bank, UBOC; được người tiêu dùng bình chọn là Thương hiệu mạnh liên tục trong hai năm liền 2005 và 2006; đạt cúp vàng Top ten thương hiệu Việt… và nhiều giải thưởng có uy tín, giá trị khác. Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân hàng luôn ổn định và liên tục trong suốt quá trình hoạt động. Tính đến ngày cuối năm 2006, vốn điều lệ của ngân hàng Quân Đội đã đạt 1.045 tỷ đồng, tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đông pháp nhân và thế nhân, thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của ngân hàng Quân Đội. Tổng tài sản đạt 10.431,78 tỷ đồng, tăng 26.98% so với đầu năm. Lợi nhuận trước thuế đạt 252,889 tỷ đồng, vượt 25% kế hoạch, góp phần đưa ngân hàng Quân Đội trở thành một trong những ngân hàng có mức lợi nhuận trước thuế cao nhất trong hệ thống các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Hà Nội. Nếu xét chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu thì ngân hàng Quân Đội luôn duy trì được mức ROE trên 20% trong những năm qua. Chính vì vậy, tỷ lệ chia cổ tức hàng năm đạt 15-20%, dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, ngân hàng Quân Đội liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Đến nay ngân hàng Quân Đội đang có trên 40 điểm giao dịch trên khắp đất nước. Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, ngân hàng Quân Đội cũng rất chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác & mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng lưới các ngân hàng đại lý của ngân hàng Quân Đội đã mở rộng tới hơn 600 ngân hàng ở trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán & giao dịch với tất cả các châu lục trên thế giới. Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, ngân hàng Quân Đội luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Để ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh, ngân hàng TMCP Quân Đội đã tiến hành đầu tư thoả đáng cho cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu về kinh doanh và quản lý. Cùng với số lượng nhân viên trẻ, dồi dào và có chuyên môn hoá cao, ngân hàng Quân Đội đang phát triển trở thành ngân hàng đa năng với việc thành lập các công ty chứng khoán Thăng Long, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty quản lý quỹ đầu tư Hà Nội, tham gia góp vốn đầu tư các công ty trực thuộc đã hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận và tạo lập được uy tín trên thị trường. Công ty quản lý rủi ro được đặt lên hàng đầu nhằm đưa ra các giải pháp tổng thể để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho ngân hàng mà cho cả khách hàng. Ngân hàng Quân Đội luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý. Ngân hàng Quân Đội luôn đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng, luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng như: hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet Banking... Với chủ trương này, chất lượng dịch vụ của ngân hàng liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh qua các năm là một minh chứng hết sức sinh động cho những thành công của ngân hàng Quân Đội trong lộ trình tái cơ cấu để tồn tại và phát triển bền vững. Đứng trước nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, các Ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh cả về quy mô và năng lực tài chính. Ngân hàng Quân Đội đã liên tục mở rộng mạng lưới hoạt động bằng việc thành lập các chi nhánh phòng giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Ngày 24 tháng 12 năm 2005, chi nhánh Minh Khai được chính thức thành lập và đưa vào hoạt động theo quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Quân Đội. Chi nhánh Minh Khai là chi nhánh cấp 2 của Chi nhánh Điện Biên Phủ. 1.2. Những kết quả đạt được Hoạt động huy động vốn Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng Chỉ tiêu 2006 2007 tuyệt đối tỷ trọng (%) tuyệt đối tỷ trọng (%) Huy động từ dân cư 168 48 235.6 46.2 Huy động từ TCTD 135.8 38.8 232 45.5 Huy động từ tổ chức kinh tế 46.2 13.2 42.4 8.3 Tổng cộng 350 510 (nguồn: báo cáo tài chính năm 2006 và 2007 của chi nhánh Minh Khai) NHTM huy động vốn trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác. Đây là một hoạt động rất quan trọng vì để bắt đầu hoạt động thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Vì vậy bộ phận huy động vốn có ý nghĩa quyết định tới khả năng hoạt động của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2007 là 510 tỷ đồng tăng 45.7% so với năm 2006 là 350 tỷ đồng. Cơ cấu vốn huy động tiếp tục được đảm bảo theo chiều hướng tốt. Đó là kết quả có được từ những thành công trong các chương trình “ tiết kiệm dự thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường quảng bá hình ảnh và thương hiệu của Ngân hàng. Tỷ trọng huy động nguồn vốn từ dân cư luôn là mục tiêu của các ngân hàng bởi đây là nguồn vốn lớn và tương đối ổn định. Năm 2006, vốn huy động từ dân là 168 tỷ đồng, tăng 40,2% so với đầu năm, nguyên nhân là do Ngân hàng đã không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, có nhiều sản phẩm mới với các hình thức đa dạng và lãi suất tiền gửi được điều chỉnh theo lãi suất thị trường đem lại lợi ích cho người gửi tiền. Năm 2006 tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm đều tăng lên so với năm 2005. Tuy nhiên về số tương đối thì tiền gửi thanh toán giảm từ 53.6% xuống còn 52.8%, còn tiền gửi tiết kiệm lại tăng từ 46.4% lên 47.2%. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động ổn định hơn. Hoạt động tín dụng Bảng 2.2 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng Chỉ tiêu 2006 2007 07/06 (+/-%) tuyệt đối tỷ trọng (%) tuyệt đối tỷ trọng (%) DNV&N 92.8 32 143 37.2 54 Doanh nghiệp lớn 177.5 61.2 212 55.2 19.4 Khác 19.7 6.8 29 7.6 47.2 Tổng cộng 290 384 32.4 (nguồn: báo cáo tài chính năm 2006 và 2007 của chi nhánh Minh Khai) Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2007 tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh tương đối thấp, đạt 32.4%. Do mới thành lập nên năng lực hoạt động chưa cao, chưa phát huy được tối đa khả năng của Chi nhánh. Tuy nhiên, dư nợ cho vay DNV&N lại tăng lên đáng kể cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ. Năm 2006, dư nợ cho vay DNV&N đạt 92.8 tỷ đồng chiếm 32% tổng dư nợ cho vay. Năm 2007, dư nợ cho vay DNV&N đạt 143 tỷ đồng chiếm 37.2 tổng dư nợ cho vay. Như vậy, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNV&N năm 2007 là 54%, lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp lớn (19,4%) cũng như so với tốc độ tăng trưởng chung (32%). Điều này chứng tỏ Chi nhánh tạo được nhiều mối làm an với khách hàng là DNV&N và hướng vào thị trường mục tiêu là DNV&N. Nó thể hiện ở sự thay đổi cơ cấu dư nợ cho vay, đây cũng là xu thế chung của các ngân hàng thương mại, đang tập trung vào đối tượng khách hàng tiềm năng này. * Nợ quá hạn: Trong quá trình hoạt động, bên cạnh tăng trưởng về quy mô, Chi nhánh luôn chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, năng lực thẩm định của các cán bộ, cơ cấu lại nợ, chuẩn hóa lại quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý… Vì vậy, chất lượng hoạt động tín dụng ngày càng cao, Chi nhánh đã hạn chế được rất nhiều các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được phần lớn nợ đọng của năm trước. Theo đó, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2006 và 2007 đều dưới 5%. Chất lượng tín dụng của chi nhánh có nhiều tiến bộ đáng kể. Chi nhánh đã triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định 493 về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ được quan tâm chú trong và nghiệp vụ này đã có bước phát triển nhanh cả về doanh số cũng như chủng loại ngoại tệ với nhiều phương thức giao dịch (giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi). Năm 2005, MB đưa khối Ngân quỹ vào hoạt động nhằm quản lý vốn và kinh doanh tiền tệ, điều hòa vốn giữa các chi nhánh, cơ cấu lại tài khoản Nostro và kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và kiếm lời. Năm 2006 và 2007 hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã mang lại cho Chi nhánh lợi nhuận đạt cao hơn so với kế hoạch và năm 2007 tăng 1,3 lần so với năm 2006 Do khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, vì vậy, điểm mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh là mảng L/C nhập khẩu và chuyển tiền, L/C xuất khẩu còn yếu kém. Kinh doanh thẻ Trong năm 2005, ngân hàng Quân Đội đã ra mắt thẻ ATM ACTIVE PLus do ngân hàng phát hành. Đây là loại thẻ do ngân hàng TMCP Quân Đội phát hành trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng đã mở tại Ngân hàng Quân Đội. Thẻ được sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản, thực hiện một số dịch vụ khác tại máy ATM và thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, nơi đặt máy POS. Thẻ ATM ACTIVE PLus được sử dụng rộng khắp trên toàn quốc với hơn 300 máy ATM và hơn 3000 máy POS của Ngân hàng Quân Đội, Vietcombank và nhiều NHTM khác. Kết quả kinh doanh Những nỗ lực không ngừng trong hoạt động kinh doanh: đổi mới công nghệ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đa dạng hóa các sản phẩm, nâng cao chất lượng hoạt động, phục vụ tốt khách hàng… Năm 2007, Chi nhánh đã gặt hái được nhiều thành công với lợi nhuận sau thuế năm 2007 là 6,1 tỷ đồng tăng 15,1% so với năm 2006 là 5,3 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng có hiệu quả và không ngừng tăng trưởng. Đặc biệt, để khẳng định năng lực tài chính và đảm bảo vốn cho các kế hoạch trong năm 2008, cuối năm 2007, Ngân hàng đã tiếp tục huy động vốn với số lượng lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để Chi nhánh mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh. Như vậy chỉ sau hơn 2 năm thành lập nhưng chi nhánh Minh Khai đã đạt được kết quả khá tốt trong kinh doanh tiền tệ. Chi nhánh đã xây dựng được vị thế vững chắc đối với khách hàng, mở ra một thời kỳ phát triển mạnh mẽ về dịch vụ trong những năm tơi. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như của hệ thống ngân hàng, Chi nhánh cũng đã thay đổi cơ cấu kinh doanh theo hướng tăng tỷ lệ thu từ hoạt động dịch vụ nhưng hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại doanh thu nhiều nhất cho ngân hàng. 2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh Minh Khai 2.1. Quy trình thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh Minh Khai Đây là quy trình chung áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP Quân Đội và cũng áp dụng cho tất cả các đối tượng khách hàng không phải chỉ riêng DNV&N. Gồm các bước sau: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: CBTD chuyển cho khách hàng danh mục các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xem xét cho vay. CBTD tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: Kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn Các tài liệu gửi đến ngân hàng phải là bản chính hoặc là bản sao có xác nhận công chúng của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp khách hàng cung cấp tài liệu chưa đầy đủ để tiến hành thẩm định xét duyệt thì CBTD yêu cầu và hướng dẫn khách hàng bổ sung hoàn thiện. Nhận xét: Đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng, quyết định tới công tác thẩm định của CBTD. Ở bước này, CBTD luôn tích cực tìm kiếm các nguồn thông tin về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ dựa trên những tài liệu, hồ sơ mà khách hàng cung cấp. tài liệu mà CBTD thu thập càng đầy đủ, càng chi tiết bao nhiêu thì việc thẩm định tín dụng, đánh giá về khách hàng càng chính xác và khách quan bấy nhiêu, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Thẩm định CBTD tiến hành đánh giá, kiểm tra hồ sơ vay vốn, thực hiện thẩm định khoản vay, để có kết luận về các đề xuất tín dụng, đề xuất các phương án giải quyết. Sau đó lập tờ trình tín dụng hoặc báo cáo thẩm định để lãnh đạo ngân hàng xem xét quyết định. Trình tự thực hiện thẩm định: CBTD thẩm định theo các trình tự và nội dung cụ thể như sau: Thẩm định độ tin cậy từ các nguồn thông tin CBTD có được (các báo cáo tài chính) Thẩm định các báo cáo tài chính (Bảng CĐKT, báo cáo KQKD) Xem xét các tỷ số tài chính Lập tờ trình thẩm định: Sau khi thực hiện tác nghiệp thẩm định theo trình tự trên, CBTD tiến hành lập Tờ trình thẩm định hoặc báo cáo kết quả thẩm định tới lãnh đạo ngân hàng xem xét phê duyệt. Nhận xét: Thẩm định là bước quan trọng nhất có tác động tới quyết định cho vay của ngân hàng cũng như số vốn vay mà khách hàng được vay. CBTD của ngân hàng luôn thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm định, không bỏ sót hay thẩm định sơ sài nội dung nào, góp phần làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 2.2. Nội dung thẩm định tài chính trong cho vay đối với các DNV&N tại chi nhánh Minh Khai Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính Nội dung thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính gồm: Thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ của các báo cáo tài chính: Các báo cáo này phải là bản gốc hoặc là bản sao có công chứng. CBTD sẽ đánh giá mức độ chính xác của các báo cáo tài chính khi trực tiếp thăm quan cơ sở sản xuất của doanh nghiệp để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTaichinh (21).doc
Tài liệu liên quan