Luận văn Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Lời cam đoan .i

Lời cảm ơn .ii

Tóm lược luận văn.iii

Danh mục các từ viết tắt.iv

Danh mục sơ đồ, biểu đồ và bảng biểu .v

Mục lục.vii

MỞ ĐẦU .1

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI.6

1.1 Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài .6

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.6

1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về công tác thanh tra, kiểm tra thuế .9

1.1.3 Vai trò của hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài.15

1.1.4 Nội dung và quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài.17

1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài.24

1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài .28

1.2.1 Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của một số nước trên thế giới.28

1.2.2 Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở việt Nam .31

 

pdf130 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức thanh tra thuế; Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp - Thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo qui định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn thuế, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn thuế; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của NNT và của tổ chức, cá nhân được CQT uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí; - Nhận dự toán thu ngân sách thuộc các đối tượng Cục Thuế trực tiếp quản; trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế; - Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 b. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ các phòng thanh tra thuế Cục thuế Thanh Hoá có 2 phòng Thanh tra thuế là Phòng Thanh tra thuế số 1 và Phòng Thanh tra thuế số 2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kiểm tra được quy định tại Quyết định số 502/QĐ-TCT của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ngày 29 tháng 3 năm 2010. Theo đó, Phòng thanh tra có nhiệm vụ, giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý [21]: Nhiệm vụ cụ thể: - Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra người nộp thuế hàng năm; Tiếp nhận yêu cầu và hồ sơ đề nghị thanh tra người nộp thuế của Phòng Kiểm tra thuế và các Chi cục Thuế chuyển đến; - Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế theo chương trình kế hoạch thanh tra của Cục Thuế; thanh tra các trường hợp do phòng Kiểm tra thuế, các Chi cục đề nghị và chuyển hồ sơ; hoặc theo yêu cầu của CQT cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Phối hợp với cơ quan chức năng khác trong việc thanh tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế; Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế theo quy định; - Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở CQT để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh về các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế; - Thanh tra xác minh, giải quyết các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền của Cục Thuế chuyển cho cơ quan cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết; - Thực hiện giám định về thuế theo trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương hoặc theo phân công của Tổng cục Thuế; - Cung cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan để phối hợp quản lý thuế; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 - Tổng hợp, báo cáo, đánh giá chất lượng công tác thanh tra thuế, tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi toàn Cục thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra thuế; - Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao. 2.2 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa 2.2.1 Thực trạng bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa 2.2.1.1 Thực trạng bộ máy tổ chức phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Luật Quản lý thuế đã thực sự chuyển từ cơ chế quản lý đối tượng sang cơ chế quản lý theo chức năng. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế cũng thay đổi cả về tổ chức, cơ chế hoạt động và đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra. Bộ máy thanh tra, kiểm tra được tổ chức theo hệ thống dọc, gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQT các cấp. Vì vậy, Bộ phận làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa cũng không nằm ngoài hệ thống thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Theo đó bộ phận trực tiếp làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa được bố trí nằm trong phòng kiểm tra thuế số 1 . Số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa còn ít nhưng chủ yếu là những dự án có quy mô vốn lớn, đóng góp ngân sách cao và với tốc độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh hóa ngày càng nhanh thì vai trò của bộ phận làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa sẽ ngày càng lớn. Vì vậy ngay từ lúc này, Cục thuế tỉnh Thanh Hóa đã dành cho bộ phận công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sự quan tâm rất lớn và được bố trí sắp xếp cụ thể như sau: ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 47 Sơ đồ 2.2 Hệ thống thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa - Tại văn phòng cục thuế gồm 2 phòng thanh tra và 2 phòng kiểm tra thuế. Số lượng cán bộ làm công tác TT,KT tính đến hết năm 2013 là 64 cán bộ, trong đó: + Phòng thanh tra số 1 có 31 cán bộ làm công tác chuyên thanh tra các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp trọng điểm và các doanh nghiệp FDI + Phòng thanh tra số 2 có 33 cán bộ công tác chuyên thanh tra các doanh nghiệp cổ phần hóa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn + Phòng kiểm tra thuế số 1 có 17 cán bộ làm công tác chuyên kiểm tra các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp trọng điểm và các doanh nghiệp FDI + Phòng kiểm tra thuế số 2 có 19 cán bộ làm công tác chuyên kiểm tra các doanh nghiệp cổ phần hóa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn - Tại 27 Chi cục thành phố, huyện thị thì mỗi chi cục có ít nhất 1 đội kiểm tra, chuyên kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhỏ và vừa, hộ cá thể và khác. Tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra thuế tại các Chi cục tính đến ngày 31/12/2013 là 269 cán bộ. Phòng thanh tra số 1- số 2 Đoàn kiểm tra Các Chi cục thuế Phòng kiểm tra số 1-2 Các Đội kiểm tra Đoàn Thanh tra Khối văn phòng Cục thuế Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Đoàn (tổ) kiểm tra Đối tượng nộp thuế Phòng kiểm tra nội bộ Tổ đầu tư nước ngoài ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 Như vậy, tính đến hết năm 2013, Cục thuế tỉnh Thanh Hóa có 357 cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra; trong đó 24 cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Bảng 2.4 Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra Diễn giải Số lượng (cán bộ) So sánh (%) Năm2011 Năm2012 Năm2013 12/11 13/12 BQ Tổng số cán bộ ngành thuế Thanh Hóa 1.261 1.243 1.262 98,57 101,53 100,04 Cán bộ làm công tác thanh tra 61 63 64 103,28 101,59 102,43 - Trong đó: Cán bộ làm công tác thanh tra doanh nghiệp FDI 2 5 7 250,00 140,00 187,08 Cán bộ làm công tác kiểm tra 295 294 305 99,66 103,74 101,68 - Trong đó: Cán bộ làm công tác kiểm tra doanh nghiệp FDI 7 11 17 157,14 154,55 155,84 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa) Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy: Năm 2011 tổng số cán bộ ngành thuế Thanh Hóa 1.261 cán bộ, với tổng số cán bộ làm công tác thanh tra 61 người, trong đó cán bộ làm công tác thanh tra doanh nghiệp FDI là 2 người, tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra 295 người, trong đó số cán bộ làm công tác kiểm tra doanh nghiệp FDI là 7 người. Năm 2012 Tổng số cán bộ ngành thuế Thanh Hóa 1.243 cán bộ, bằng 98,57 % so cùng kỳ; số cán bộ làm công tác thanh tra 63 người, bằng 103,28% so cùng kỳ, trong đó cán bộ làm công tác thanh tra doanh nghiệp FDI là 5 người, bằng 250% so cùng kỳ, tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra 294 người, bằng 99,66 % so cùng kỳ, trong đó số cán bộ làm công tác kiểm tra doanh nghiệp FDI là 11 người, 157,14 % so cùng kỳ. Năm 2013 Tổng số cán bộ ngành thuế Thanh Hóa 1.262 cán bộ, bằng 101,53% so cùng kỳ; số cán bộ làm công tác thanh tra 64 người, bằng 101,59 % so cùng kỳ, trong đó cán bộ làm công tác thanh tra doanh nghiệp FDI là 7 người, bằng 140,00% so cùng kỳ, tổng số cán bộ làm công tác kiểm tra 305 người, bằng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 103,74% so cùng kỳ, trong đó số cán bộ làm công tác kiểm tra doanh nghiệp FDI là 17 người, bằng 154,55% so cùng kỳ. Tốc độ phát triển bình quân 3 năm số lượng cán bộ đạt 100,04%, cán bộ làm thanh tra đạt 102,43%; cán bộ làm công tác thanh tra doanh nghiệp FDI đạt 187,08%; cán bộ làm công tác kiểm tra 101,68%; cán bộ làm công tác kiểm tra doanh nghiệp FDI 155,84% 2.2.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Số liệu bảng 2.5 thể hiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011- 2013, kết quả cho thấy: - Trình độ chuyên môn: Năm 2011, trên đại học 3 người, đại học 6 người. Năm 2012, trên đại học 4 người, bằng 133,33 % so cùng kỳ; đại học 12 người bằng 200,00 % so cùng kỳ. Năm 2013, trên đại học 6 người, bằng 150,00 % so cùng kỳ; đại học 18 người bằng 150,00 % so cùng kỳ, - Trình độ lý luận chính trị: Năm 2011, cao cấp 9 người, trung cấp 0 người. Năm 2012, cao cấp 1 người; trung cấp 15 người bằng 166,67% so cùng kỳ. Năm 2013, cao cấp 2 người, bằng 200,00% so cùng kỳ; trung cấp 22 người bằng 146,67% so cùng kỳ, - Trình độ QL NN: Năm 2011, chuyên viên cao cấp 0 người, chuyên viên chính 1 người, chuyên viên 6 người, chưa qua đào tạo 2 người. Năm 2012, chuyên viên chính 2 người bằng 200 % so cùng kỳ, chuyên viên 8 người, bằng 133,33 %; chưa qua đào tạo, 6 người, bằng 300,00% so cùng kỳ. Năm 2013, chuyên viên chính 4 người bằng 200% so cùng kỳ, chuyên viên 10 người, bằng 125,00%; chưa qua đào tạo, 10 người, bằng 166,67% so cùng kỳ - Ngạch Thanh tra: Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI tai Cục thuế tỉnh Thanh Hóa năm 2011 có 1 người, năm 2012 có 2 người và năm 2013 có 3 người là thanh tra viên, và có 1 người là thanh tra viên chính, tuy nhiên, kể từ năm 2011 ngành thuế đã bỏ không sử dụng ngạch thanh tra nữa. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Bảng 2.5 Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Diễn giải Số lượng (cán bộ ) So sánh (%) 2011 2012 2013 12/11 13/12 BQ 1. Trình độ chuyên môn 9 16 24 177,78 150,00 163,30 Trên Đại Học 3 4 6 133,33 150,00 141,42 Đại học 6 12 18 200,00 150,00 173,21 Dưới đại học 2. Trình độ lý luận chính trị 9 16 24 177,78 150,00 163,30 cao cấp 0 1 2 200,00 trung cấp 9 15 22 166,67 146,67 156,35 Sơ cấp Chưa qua đào tạo 3. Trình độ QL NN 9 16 24 177,78 150,00 163,30 CV cao cấp Chuyên viên chính 1 2 4 200,00 200,00 200,00 Chuyên viên 6 8 10 133,33 125,00 129,10 Chưa qua đào tạo 2 6 10 300,00 166,67 223,61 4. Ngạch Thanh tra 9 16 24 177,78 150,00 163,30 Thanh tra cao cấp Thanh tra chính 1 Thanh tra viên 1 2 3 200,00 150,00 173,21 Chưa qua đào tạo 8 14 20 175,00 142,86 158,11 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa) Như vậy, số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI đã liên tục tăng, chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI cũng tăng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình tăng về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp FDI trên toàn tỉnh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 2.2.1.3 Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Để đáp ứng nhiệm vụ cải cách hiện đại hoá ngành thuế, trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, cơ sở vật chất kỹ thuật của Cục thuế tỉnh Thanh Hoá đã được đầu tư đáng kể, số liệu bảng 2.6. Trọng tâm đầu tư là trang thiết bị máy móc phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý thuế như hệ thống máy tính, hệ thống mạng máy chủ, máy in, các trang thiết bị điện tử hiện đại phục vụ cho công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế như máy chiếu, máy chụp ảnh, quay phim. Với hệ thống máy tính cá nhân và máy chủ cùng với mạng quản trị nội bộ có kết nối với Tổng cục thuế, Cục thuế Thanh Hoá đã có đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho công cuộc cải cách hiện đại hoá công tác quản lý thuế, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Số liệu bảng 2.6 thể hiện thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế người nộp thuế nói chung, doanh nghiệp FDI nói riêng của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa trong 3 năm từ 2011 đến 2013, kết quả cho thấy: Năm 2011 thống kê cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, diện tích phòng làm việc 120 m2; diện tích phòng họp 13 m2; phương tiện đi lại 0; hệ thống mạng 3 bộ; bàn làm việc 7 cái; máy tính để bàn 4 cái; máy tính xách tay 1 cái. Năm 2012 thống kê cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, diện tích phòng làm việc 132 m2 bằng 110% so cùng kỳ; diện tích phòng họp 15 m2 bằng 115% so cùng kỳ; phương tiện đi lại 0; hệ thống mạng 4 bộ bằng 133,33% so cùng kỳ; bàn làm việc 8 cái bằng 114,29% so cùng kỳ; máy tính để bàn 6 cái bằng 150% so cùng kỳ; máy tính xách tay 2 cái bằng 200% so cùng kỳ. Năm 2013 thống kê cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, diện tích phòng làm việc 150 m2 bằng 113,64% so cùng kỳ; diện tích phòng họp 30 m2 bằng 200% so cùng kỳ; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 phương tiện đi lại 1; hệ thống mạng 6 bộ bằng 150% so cùng kỳ; bàn làm việc 17 cái bằng 212,5% so cùng kỳ; máy tính để bàn 15 cái bằng 250% so cùng kỳ; máy tính xách tay 3 cái bằng 150% so cùng kỳ. Tốc độ phát triển BQ 3 năm cơ sở vật chất phục vụ thanh kiểm tra doanh nghiệp FDI: diện tích phòng làm việc 111,80%; diện tích phòng họp 151,91%; hệ thống mạng 141,42%; bàn làm việc 155,84%; máy tính để bàn 193,65%; máy tính xách tay 173,21%. Như vậy, thống kê cho thấy năng lực cơ sở vật chất về cơ bản là đáp ứng được nhu cầu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Bảng 2.6 Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Diễn giải ĐVT Năm So sánh (%) 2011 2012 2013 12/11 13/12 BQ Diện tích phòng làm việc m2 120 132 150 110,00 113,64 111,80 Diện tích phòng họp m2 13 15 30 115,38 200,00 151,91 Phương tiện đi lại cái 0 0 1 Hệ thống mạng bộ 3 4 6 133,33 150,00 141,42 Bàn làm việc cái 7 8 17 114,29 212,50 155,84 Máy tính để bàn cái 4 6 15 150,00 250,00 193,65 Máy tính xách tay cái 1 2 3 200,00 150,00 173,21 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa) Qua số liệu khảo sát có thể thấy công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI những năm qua đạt được những thành công nhất định. Có thể nói, những số liệu về bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất đã phản ánh tổng quan về thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp FDI của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 2.2.2 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa 2.2.2.1 Thực trạng công tác thanh tra doanh nghiệp FDI a. Thực trạng lập kế hoạch thanh tra doanh nghiệp FDI Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm do Cục thuế tỉnh Thanh Hoá xây dựng và phải được báo cáo về Tổng cục thuế. Hàng năm, Tổng cục thuế đã có hướng dẫn cụ thể tới Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm. Ngày 08/10/2012 Tổng cục thuế đã ban hành Quyết định số 1519/QĐ-TCT về việc sử dụng ứng dụng phân tích thông tin rủi ro của người nộp thuế để lập kế hoạch thanh tra thuế. Ứng dụng này hoạt động dựa trên bộ tiêu chí đánh giá thông tin rủi ro của NNT Với việc ban hành quyết định 1519/QĐ-TCT việc lập kế hoạch thanh tra đã rất sát với tình hình thực tế nhằm mục tiêu phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực thanh tra, nâng cao chất lượng thanh tra, giảm thiểu việc xây dựng kế hoạch thanh tra mang tính hình thức, dựa vào kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ làm thanh tra Qua bảng so sánh nội dung Công văn chỉ đạo xây dựng kế hoạch thanh tra từ năm 2011 đến 2013 của Tổng Cục thuế (Phụ lục 9) có thể thấy công tác xây dựng kế hoạch thanh tra từ đơn giản, hệ thống chỉ tiêu lựa chọn doanh nghiệp còn sơ sài đã tiến tới phương pháp xây dựng kế hoạch thanh tra khoa học hơn, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá phân tích rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Việc phân bổ nguồn lực từ thiếu cơ sở khoa học và tính toán chính xác đã dần được phân bổ hợp lý hơn. Việc lập kế hoạch thanh tra thuế tuân theo nguyên tắc: Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro và xếp loại rủi ro từ cao xuống thấp và căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có để lựa chọn người nộp thuế để thanh tra, kiểm tra thuế. Công tác lập kế hoạch thanh tra thuế doanh nghiệp FDI từ năm 2011 đến 2013 được thể hiện tại bảng 2.7 dưới đây: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 Bảng 2.7: Kế hoạch thanh tra thuế doanh nghiệp FDI từ 2011 đến 2013 Chỉ tiêu Số lượng (DN) So sánh (%) 2011 2012 2013 13/12 12/11 BQ Tổng số doanh nghiệp 12,611 13,050 13,190 103,48 101,07 102,27 - Trong đó: DN FDI 136 188 246 138,24 130,85 134,49 Doanh nghiệp trong kế hoạch TT,KT 494 676 762 136,84 112,72 124,20 - Trong đó: DN FDI 23 24 27 104,35 112,50 108,35 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa) Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy: Năm 2011 số doanh nghiệp nằm trong kế hoạch thanh tra là 494 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp FDI là 23 doanh nghiệp. Năm 2012 số doanh nghiệp nằm trong kế hoạch thanh tra là 676 doanh nghiệp, bằng 136,84% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp FDI là 24 doanh nghiệp bằng 104,35% so cùng kỳ. Năm 2013 số doanh nghiệp nằm trong kế hoạch thanh tra là 762 doanh nghiệp, bằng 112,72% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp FDI là 27 doanh nghiệp bằng 112,50% so cùng kỳ. Tốc độ phát triển bình quân số doanh nghiệp nằm trong kế hoạch thanh tra trong 3 năm đạt 124,20%, trong đó doanh nghiệp FDI là 108,35% Qua bảng số liệu trên cho thấy kế hoạch thanh tra, kiểm tra không ngừng tăng lên về số lượng doanh nghiệp. Về loại hình các doanh nghiệp trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm có sự biến chuyển rõ rệt theo hướng tăng dần thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp FDI. Nguyên nhân của việc tăng số lượng và tỉ trọng thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp FDI là do tính chất hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này chứa đựng rủi ro về thuế cao hơn hẳn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp FDI là loại hình doanh nghiệp có nguồn thu cao, sự tuân thủ pháp luật và vi phạm pháp luật về thuế tinh vi, phức tạp và ở trình độ cao hơn rất nhiều các loại hình doanh nghiệp khác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 b. Thực trạng tổ chức thực hiện thanh tra tại trụ sở các doanh nghiệp FDI Nội dung tổ chức thực hiện thanh tra tại trụ sở NNT nói chung, các doanh nghiệp FDI nói riêng đều tuân theo quy trình thanh tra thuế được ban hành theo quyết định 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Hoạt động thanh tra thuế ở Cục thuế tỉnh Thanh Hoá chủ yếu là thanh tra theo kế hoạch đã lập hằng năm Ngoài ra, thực hiện thanh tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo Bộ trưởng Bộ tài chính. Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra thuế doanh nghiệp FDI từ 2011 đến 2013 được thể hiện trên bảng 2.8 như sau: Năm 2011, theo kế hoạch thanh tra có 23 doanh nghiệp FDI, đã hoàn thành kế hoạch 18 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 78,26%, trong đó doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hoàn thành 10 doanh nghiệp đạt 100%; doanh nghiệp liên doanh có vốn nước ngoài hoàn thành 8 doanh nghiệp đạt 100%; Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo kế hoạch có 4 doanh nghiệp, tuy nhiên chưa thực hiện thanh tra Nhà thầu nào, nguyên nhân là theo quy định của pháp luật, thuế nhà thầu chỉ thực hiện quyết toán khi hoàn thành hợp đồng, vì các nhà thầu chưa có quyết toán nên chưa thể thanh tra Năm 2012, theo kế hoạch thanh tra có 24 doanh nghiệp FDI, đã hoàn thành kế hoạch 18 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 75,00%, và bằng 95,83 % so cùng kỳ; trong đó doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hoàn thành 6 doanh nghiệp, đạt 54,55% so kế hoạch và so cùng kỳ; doanh nghiệp liên doanh có vốn nước ngoài hoàn thành 8 doanh nghiệp đạt 88,89 % so kế hoạch và cùng kỳ; Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo kế hoạch có 4 doanh nghiệp, hoàn thành 4 doanh nghiệp đạt 100%. Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt kế hoạch thấp, nguyên nhân là do trong năm đã điều chỉnh kế hoạch thanh tra, sang kế hoạch kiểm tra, kết hợp kiểm tra hoàn thuế GTGT Năm 2013, theo kế hoạch thanh tra có 27 doanh nghiệp FDI, đã hoàn thành kế hoạch 27 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 100%, trong đó doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 nước ngoài vào Việt Nam hoàn thành 17 doanh nghiệp đạt 100% so KH và bằng 183,33% so cùng kỳ; Doanh nghiệp liên doanh có vốn nước ngoài hoàn thành 6 doanh nghiệp đạt 100 % so kế hoạch và bằng 112,5% so cùng kỳ; Nhà thầu nước ngoài hoàn thành 3 doanh nghiệp đạt 100% so kế hoạch và 150% cùng kỳ, nhà thầu phụ nước ngoài hoàn thành 1 doanh nghiệp đạt 100%. Tốc độ phát triển bình quân thực hiện kế hoạch thanh tra trong 3 năm đạt 122,47%, trong đó doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài đạt 130,38%, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài 86,60% Như vậy, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hàng năm là rất cao, tuy nhiên phải nhìn nhận một thực tế là kế hoạch thanh tra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không nhiều, quá trình thực hiện vẫn còn bỏ sót các đối tượng là Nhà thầu nước ngoài. Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra thuế doanh nghiệp FDI từ 2011 đến 2013 Diễn giải Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (%) Kế hoạch (DN) Đã hoàn thành KH (DN) Tỷ lệ Hoàn thành KH (%) Kế hoạch (DN) Đã hoàn thành KH (DN) Tỷ lệ Hoàn thành KH (%) Kế hoạch (DN) Đã hoàn thành KH (DN) Tỷ lệ Hoàn thành KH (%) 12/11 13/12 BQ Tổng cộng 23 18 78,26 24 18 75,00 27 27 100,0 95,83 133,33 122,47 DN có 100% vốn ĐTNN vào VN 10 10 100,00 11 6 54,55 17 17 100,00 54,55 183,33 130,38 DN liên doanh có vốn NN 8 8 100,00 9 8 88,89 6 6 100,00 88,89 112,50 86,60 Nhà thầu NN 4 0,00 2 2 100,00 2 3 150,00 150,00 Nhà thầu phụ NN 1 0,00 2 2 100,00 2 1 50,00 (Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa) c. Thực trạng xử lý kết quả sau thanh tra đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Thông qua công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời gian qua cho thấy: Tình hình kê khai nộp thuế, xác định nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhìn chung ngày càng nghiêm túc hơn và chính xác hơn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 Công tác thanh tra tại cơ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng ghi nhận kết quả chấp hành pháp luật về thuế của khối doanh nghiệp này. Mặc dù vậy, qua thanh tra thuế vẫn phát hiện nhiều sai phạm trong xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Đặc biệt hiện tượng trốn thuế thông qua chuyển giá và xác định sai nghĩa vụ thuế ở thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế nhà thầu. Trước đây, công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp lỗ, có dấu hiệu chuyển giá tại Cục thuế Thanh Hoá chưa được quan tâm đúng mức. Nguyên nhân chủ yếu là do đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa, không có nhiều các doanh nghiệp FDI, mặt khác do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chưa ban hành được các quy định hướng dẫn cụ thể về vấn đề này để thống nhất thực hiện. Đây cũng là thực trạng chung của hầu hết các địa phương trên cả nước. Nhằm hạn chế hiện tượng trốn thuế thông qua chuyển giá, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 66 /2010/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2010 hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Nhìn vào bảng 2.9, dễ dàng nhận thấy kết quả công tác thanh tra các doanh nghiệp FDI lỗ lớn và có dấu hiệu chuyển giá trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đạt kết quả rất thấp, biểu hiện qua số giảm lỗ từ năm 2011 đến 2013. Năm 2011 giảm lỗ 4.085,69 triệu đồng nhưng đến năm 2012 giảm lỗ 445,48 triệu đồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_thanh_tra_kiem_tra_thue_doanh_nghiep_co_von_dau_tu_nuoc_ngoai_tren_dia_ban_tinh.pdf
Tài liệu liên quan