MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG. 3
I. BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG. 3
1. KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG. 3
1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG. 3
2. PHÂN LOẠI QUỸ LƯƠNG. 6
3.CÁC PHƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUỸ LƯƠNG. 6
3.4. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG. 6
QTLCB 6
1. TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN. 6
1.1. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN ĐƠN GIẢN. 6
1. 2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN CÓ THƯỞNG: 6
2. TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM. 6
2. 1. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẬP THỂ. 6
2. 2.HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM GIÁN TIẾP 6
2.3. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG SẢN PHẨM LUỸ TIẾN. 6
V. CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG CẤP BẬC. 6
1. THANG LƯƠNG 6
2. MỨC LƯƠNG 6
3. TIÊU CHUẨN CẤP BẬC KỸ THUẬT 6
4. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 6
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG. 6
3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH. 6
4. CÁC ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG. 6
4.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC. 6
4.2 NHỮNG MẶT HÀNG KINH DOANH CHÍNH : 6
4.3 CƠ CẤU LAO ĐỘNG 6
4.4 XÁC ĐỊNH LAO ĐỘNG BIÊN: 6
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 6
1. CÔNG TÁC QUỸ LƯƠNG CỦA CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 6
1.1 CÁCH XÁC ĐỊNH QUỸ LƯƠNG. 6
1.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ LƯƠNG. 6
1.3. HỆ SỐ PHỤ CẤP BÌNH QUÂN, CẤP BẬC BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY. 6
2. CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG ĐƯỢC ÁP DỤNG Ở CÔNG TY. 6
2.1. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN. 6
2.2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM 6
3. TIỀN THƯỞNG 6
3.1. QUỸ KHEN THƯỞNG, ĐỐI TƯỢNG XÉT THƯỞNG. 6
3.2. TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG – THƠI HẠN XÉT THƯỞNG – MỨC TIỀN THƯỞNG. 6
3.3. TIỀN THƯỞNG ĐƯỢC TÍNH 6
4.ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY 6
4.1 TỔ CHỨC PHỤC VỤ NƠI LÀM VIỆC. 6
4.2 ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG. 6
4.3 PHÂN CÔNG HIỆP TÁC LAO ĐỘNG. 6
4.4 ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC. 6
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG. 6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 6
I - ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 6
II/ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY VẬT TƯ - VẬN TẢI - XI MĂNG . 6
1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KINH DOANH. 6
2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHIA LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG. 6
3. HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG HỆ SỐ CHỨC DANH CÔNG VIỆC. 6
4- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG. 6
5- HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG. 6
5.1 TỔ CHỨC PHỤC VỤ NƠI LÀM VIỆC: 6
5.2 BỐ TRÍ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG. 6
5.3 ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG. 6
5.4 PHÂN CÔNG HIỆP TÁC. 6
6 - SẮP XẾP BỐ TRÍ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG. 6
7- TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ. 6
8- NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG. 6
KẾT LUẬN 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4474 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng thường xuyên chủ động đề xuất tổ chức các phong trào thi đua lao động giỏi , lao động sáng tạo . Phát động liên tục các đợt thi đua trên các công trình trọng điểm với các mục tiêu chất lượng - tiến độ - hiệu quả . Tổ chức ký giao ước thi đua gắn với các ngày lễ lớn của dân tộc . áp dụng sáng kiến , cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá trên các dây truyền sản xuất .
III - Một số kết quả đạt được trong những năm qua .
Trong năm qua đã có hơn 100 sáng kiến , cải tiến kỹ thuật , làm lợi hàng chục tỷ đồng , hơn 20 cá nhân được khen thưởng . Bằng những nỗ lực đoàn kết nhất chí của đoàn viên công đoàn đã ghóp phần quan trọng để công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao . Các chính sách đã được quy định trong bộ luật lao động như : Hợp đồng lao động , thoả ước lao động , Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , bảo hiểm thân thể ... Ban chấp hành công đoàn tham gia với chuyên môn giải quyết người lao động đủ việc làm bằng cách điều động công nhân đi các công trình . Hàng năm thường xuyên tổ chức cho công nhân mới tuyển dụng và tổ chức lại cho cán bộ công nhân học tập về quy trình kỹ thuật an toàn trong lao động sản xuất , phổ biến nội quy an toàn lao động , sinh hoạt , giao thông đến toàn cán bộ công nhân lao động . Các đơn vị thi công ở hiện trường có niêm yết nội quy tại công trường cho mọi người lao động thấy được .
Kết quả cụ thể :
TT
Danh mục
1996
1997
1998
1999
2000
1
2
3
4
5
Giá trị sản lượng
Doanh thu
Lợi nhuận
Đầu tư thiết bị
Thu nhập (1000/tháng)
28133
26483
250
1500
1329
35559
25000
250
1604
1300
71000
56000
400
1900
1305
80815
63333
75479
3808
1265
72510
96810
905,2
5512
1299
Bằng nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong những năm qua . Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã liên tiếp nhận được nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước . Như huân chương lao động hạng nhì và hạng ba năm 1996 . Bằng khen của Bộ GT 1997 , bằng khen của Bộ GTVT 1999 , doanh nghiệp " Điểm sáng thủ đô " tháng 4/2000 , bằng khen của UBND các tỉnh , thành phố , của hai nước Việt - Lào trao tặng , bằng khen công trình đạt chất lượng cao tháng 7/2000 .
IV - Phương hướng trong năm 2002 .
Tích luỹ kinh nghiệm , quy mô sản xuất mở rộng tăng trưởng cả vốn , số lượng và chất lượng , phấn đấu bộ máy cán bộ tương đối đủ , có trình độ năng lực để tăng trưởng và phát triển công ty . Phấn đấu chiếm được uy tín , lòng tin của bạn hàng để đấu thầu thành công các công trình tạo việc làm đủ có công nhân trong công ty theo phương châm giảm giá thắng thầu . Chú trọng chỉ đạo theo dõi quản lý chặt chẽ tất cả các công trình thi công để thực hiện đúng quy trình , quy phạm quy định của nhà nước . Thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm tra nghiệm thu theo trình tự xây dựng cơ bản , thực hiện đúng theo hợp đồng kinh tế vừa lòng chủ đầu tư . Thực hiện phân công giao nhiệm vụ cụ thể , đổi mới phương thức quản lý , tuyển chọn thêm cán bộ có đủ trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức vào bộ máy của công ty , tiếp tục giới thiệu các cán bộ có đủ tư cách vào đội ngũ Đảng cộng sản .
Trên đây là bản báo cáo của em . Rất mong được sự chỉ bảo , ghóp ý của thầy để những bài viết sau của em được tốt hơn . Em xin chân thành cảm ơn .
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng.
Qua mỗi lần thay đổi tên gọi thì chức năng nhiệm vụ của công ty cũng thay đổi cho phù hợp . Cho đến nay Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổ chức và thực hiện kinh doanh vật tư dầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng và phipro xi măng (Bao gồm: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và phụ tùng thiết bị ) bảo đảm chất lượng, số lượng, tiến độ và giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tận dụng năng lực, phương tiện vận tải của đơn vị và ngoài xã hội để kinh doanh vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng.
Ngoài chức năng và nhiệm vụ trên, công ty còn tổ chức các cửa hàng, đại lý bán lẻ xi măng theo đúng quy chế hành nghề xi măng của Bộ đã ban hành để phục vụ trực tiếp và thuận lợi cho nhu cầu sử dụng của nhân dân.
Công ty vật tư - vận tải - xi măng là đơn vị thành viên của liên hiệp các xí nghiệp xi măng, có trách nhiệm thực hiện theo điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của liên hiệp do Bộ xây dựng ban hành. Đồng thời, công ty chịu sự quản lý của Nhà nước, của Bộ xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung những năm gần đây công ty có những bước phát triển tốt, luôn thực hiện vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đặt ra. Doanh số bán hàng năm sau cao hơn năm trước, số nộp Ngân sách ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định và từng bước cải thiện cùng với sự phát triển kinh doanh, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ được nâng lên hơn trước. Kết quả kinh doanh được phản ánh qua bảng sau:
Chỉ tiêu SXKD
Đơn vị
Thực hiện 1999
Kế hoạch 2000
Thực hiện 2000
Kế hoạch 2001
Doanh thu
Triệu đồng
464.111
308.000
320.855
255.566
Lợi nhuận
Triệu đồng
2.560
2.600
2.742
2.624
Nộp Ngân sách
Triệu đồng
3.103
2.800
3.541
3.232
Để đạt được kết quả đó là do công ty đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn và thể hiện được vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, trở thành đơn vị kinh doanh có uy tín, chuyên cung cấp các mặt hàng vật liệu xây dựng là chủ yếu.
Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên qua các năm cùng với sự phát triển của công ty. Nộp Ngân sách tăng làm cho công ty tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và khẳng định được chính mình. Đây là hướng làm ăn mang lại lợi nhuận cao mà công ty đã thực hiện được trong những năm qua. Để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển công ty cần phải luôn cải tiến về mọi mặt cả về tổ chức lẫn các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển của đất nước.
Kế hoạch đặt ra năm 2001 giảm như vậy là do số lượng lao động của công ty giảm, các cơ sở kinh doanh xi măng và bán các loại vật liệu của công ty không còn nằm trong sự kiểm soát của công ty mà chỉ đi bán cho các nhà máy sản xuất kinh doanh xi măng nhằm hưởng hoa hồng do các công ty sản xuất xi măng trả. Vì vậy, chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, nộp Ngân sách năm 2001 giảm.
4. Các đặc điểm có liên quan đến công tác tổ chức tiền lương.
4.1. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức Công ty vật tư - vận tải - xi măng thể hiện qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dưới là phó giám đốc và trợ lý giám đốc, kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc. Qua sơ đồ cơ cấu ta thấy nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong công ty như sau:
a1) Ban giám đốc.
Với vai trò và chức năng là trung tâm điều khiển mọi hoạt động và chức năng của công ty, Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc trình độ tiến sĩ kinh tế, 1 phó giám đốc cử nhân kinh tế .
Giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, bộ trưởng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác kinh tế kế hoạch, tổ chức lao động tiền lương, tài chính kế toán.
Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật,xây dựng cơ bản, phụ trách phòng kỹ thuật, văn phòng công ty, đoàn vận tải thuỷ bộ và một số lĩnh vực khác có liên quan đến phòng kế hoạch.
A 2) Phòng tổ chức lao động tiền lương
Có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương thực hiện mọi chính sách, chế độ đối với người lao động, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Phòng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty.
Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên chế và lao động hợp đồng.
Lập phương án tiền lương sản phẩm cho toàn công ty. Thực hiện quản lý và chỉ đạo tiền lương, quản lý lao động.
Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên.
Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng.
a3) Văn phòng
Có chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, quản trị, an ninh toàn công ty, trang bị các dụng cụ làm việc, phục vụ các điều kiện làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý tài sản thuộc công ty.
a4) Phòng kinh tế kế hoạch.
Là phòng tham mưu, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tổ chức chỉ đạo các mặt công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng quản lý các hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và hợp đồng kinh tế, giá cả thị trường, đầu tư xây dựng cơ bản, tổng hợp các mặt thực hiện kế hoạch kinh doanh, quyết toán vật tư và tính hiệu quả kinh doanh.
Phòng có nhiệm vụ:
Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kế hoạch của công ty
Xây dựng chi phí lưu thông kế hoạch giá thành cho từng mặt hàng kinh doanh có sự quản lý, hướng dẫn của cấp trên đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức khai thác vật tư, hàng hoá, hình thành các chỉ tiêu kinh doanh các mặt hàng của công ty.
Xác định phương hướng đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sửa chữa lớn cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong công ty.
a5) Phòng tài chính kế toán thống kê.
Giúp giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế hoạch tài chính, hạch toán thống kê toàn công ty theo đúng quy định của Nhà nước và pháp lệnh kế toán thống kê đã ban hành.
Có nhiệm vụ:
Tổ chức bộ máy, hình thức kế toán thống kê từ cơ sở cho đến công ty phù hợp với năng lực và thực tế nhằm phát huy hiệu quả bộ máy quản lý.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ các hoạt động kinh doanh và tài sản của công ty.
Tính toán chính xác kết quả kinh doanh, kiểm kê tài sản...
Cân đối vốn, sử dụng điều hoà các loại vốn phục vụ trong kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất việc sử dụng vốn.
Các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
a6) Phòng điều độ.
Có chức năng và nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào kế hoạch năm, quý, tháng của công ty, thực hiện điều phối để hoàn thành kế hoạch.
Thống kê theo dõi hàng hoá vận tải, xếp dỡ hàng ngày, số lượng hàng mua bán, hàng đi đường.
Tham gia phối hợp điều hành các phương tiện vận tải, phối hợp giữa nguồn hàng xếp dỡ.
Thông tin sản xuất giữa công ty với nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan kinh tế có liên quan.
a7) Ban thanh tra.
Tham mưu giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý và các công tác thanh tra, kiêm tra, phát hiện ngăn ngừa, sửa chữa các khuyết điểm và phát huy các ưu điểm. Có nhiệm vụ sau:
Thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị, phòng bantoàn công ty về việc thực hiện chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tổ chức thanh tra, xác minh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên chức.
Phát hiện các việc làm sai trái, những biểu hiện tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm, quan liêu trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh ...
a8) Phòng kinh doanh vận tải.
Là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty. Tham mưu giúp giám đốc lập và kiểm tra các phương án vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất xi măng trên cơ sở được giao.
Có nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch phương án vận tải, xếp dỡ bảo quản các mặt hàng vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng.
Phối hợp các phòng ban có liên quan.
Tổ chức triển khai thực hiện vận tải hàng hoá vật tư ở các khâu và phân công các công đoạn tổ chức mối quan hệ để thực hiện nhiệm vụ giữa các phòng và các chi nhánh trong công ty.
Phối hợp với đoàn vận tải thuỷ bộ điều hành kế hoạch vận tải theo kỳ.
a9) Phòng kinh doanh xi măng.
Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức điều hành triển khai công tác kinh doanh xi măng trên các địa bàn.
Tìm hiểu thị trường, khách hàng, sự biến động của giá cả thị trường xi măng trong từng thời kỳ để lập phương án kinh doanh xi măng có hiệu quả.
Phối hợp với các phòng ban quản lý, ban hành các quyết định có liên quan đến kinh doanh xi măng.
Trực tiếp quản lý và điều hành kinh doanh xi măng các trung tâm ở Hà Nội.
a10) Phòng kinh doanh xi măng.
Cũng trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc. Tham mưu giúp giám đốc lập và triển khai các phương án mua bán, vận tải, xếp dỡ các loại phụ gia.
Ký kết và thanh lý các loại hợp đồng khi được giám đốc uỷ quyền.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch, đề xuất các phương án triển khai cụ thể về mua bán, vận tải, xếp dỡ.
Tổ chức công tác nghiệp vụ kinh tế trong sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước.
a11) Phòng kỹ thuật
Có chức năng quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh và kỹ thuật xe, máy tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, hao hụt, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, vật tư ở công ty.
Nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ:
Quản lý và chịu trách nhiệm về mặt chất lượng sản phẩm, hàng hoá, cung ứng vận tải, tập hợp các văn bản quy định tiêu chuẩn chất lượng.
Quản lý về mặt kỹ thuật của các đơn vị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm kinh doanh.
Quản lý về mặt kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất.
a12) Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng.
Trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, trực tiếp khai thác tiêu thụ một số chủng loại xi măng và vật liệu xây dựng.
Có nhiệm vụ sau:
Tổ chức kinh doanh tiêu thụ các loại xi măng theo hình thức bán tại cửa hàng và bán đến chân công trình xây dựng.
Kinh doanh tiêu thụ các loại vật liệu xây dựng khác.
Sử dụng đúng nguyên tắc và có hiệu quả vốn, lao động được giao trong quá trình kinh doanh.
a13) Đoàn vận tải thuỷ bộ.
Đoàn trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật hiện hành về quá trình thực hiện, triển khai chức năng nhiệm vụ và mọi hoạt động khác của đoàn vận tải thuỷ bộ.
Đoàn phó: Giúp việc đoàn trưởng theo từng mảng công việc,
a14) Các khối chi nhánh.
Là đơn vị trực thuộc và chịu sự điều hành trực tiếp của công ty với hình thức kế toán báo sổ.
Nhiệm vụ:
Thay mặt công ty làm công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu tiếp nhận tiêu thụ xi măng trên địa bàn được phân công.
Tổ chức quản lý hệ thống bán lẻ, đại lý xi măng trên địa bàn hoạt động phối hợp các đơn vị có liên quan đề xuất phương hướng tiêu thụ xi măng...
4.2 Những mặt hàng kinh doanh chính :
Bảng: những mặt hàng kinh doạnh chính
Mặt hàng
Năm1999 (Tấn)
Năm 2000 (Tấn)
KH 2001
(Tấn )
I /Than cám.
Mua vào
Bán ra
A-Công ty xi măng Hoàng Thạch
b-Công ty xi măng Hải Phòng.
c- Công ty xi măng Bỉm Sơn
d- Công ty xi măng Bút Sơn
e- Công ty xi măng địa phương
f- Công ty xi măng Chinfong
II/ Xỉ Pi rít
Mua vào
Bán ra
A-Công ty xi măng Hoàng Thạch
b-Công ty xi măng Hải Phòng.
c- Công ty xi măng Bỉm Sơn
d- Công ty xi măng Bút Sơn
e- Công ty xi măng Sao Mai
f- Công ty xi măng địa phương
g- Công ty xi măng Nghi Sơn
III/ Xỉ Phả Lại
Mua vào
Bán ra
A- Công ty xi măng Hải Phòng.
b-Công ty xi măng Hoàng Thạch
c- Các đơn vị khác
d- Xỉ CLC xuất bán
IV/ Xi măng
Mua vào
A- Xi măng Hoàng Thạch
b- Xi măng Hải Phòng đen
c- Xi măng Hải Phòng trắng
d- Xi măng Bỉm Sơn
e- Xi măng Bút Sơn.
2. Bán ra
V/ Các mặt hàng khác
1. Đá Bô xít
a- Mua vào
b- Bán ra.
2. Quặng sắt
a- Mua vào
b- Bán ra
408.215
393.639
112.348
63.553
169.979
47.759
17.506 +TCK
18.446
1.522
751
8.579
7.594
12.510
12.018
11.113
905
348.612
251.379
62.503
130
34.589
346.304
11.233
11.233
2.099+TCK
5.505
562.247
498.736
140.680
74.126
153.938
127.997
1.781 (HHVT)
20.420
16.495
6.099
10.396
14.211
13.364
422 ( Hao hụt)
15
1 (XM TQ)
6
5
2
15
11.528
10.443
6.810
5.726
500.000 +TCK
508.000
135.000
78.000
140.000
125.000
30.000(XMNA)
17.300
17.300
6.000
11.300
12.600
12.600
10.000
2000 (Bán XK)
16.000
15.000(XMHT)
Ký hiệu : XMHT: Xi măng Hoàng Thạch; XK: Xỉ khô
XMTQ: Xi măng Tuyên Quang; TCK : Tồn cuối kỳ
XMNA: Xi măng Nghệ An; HHVT: Hao hụt vận tải
Qua bảng trên ta thấy các hoạt động mua vào và bán ra của công ty liên tục tăng qua 2 năm 1999 và 2000. Điều đó chứng tỏ sự trưởng thành trong công tác kinh doanh của công ty. Quá trình này diễn ra làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm cho lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên. Từ đó, có thể thực hiện công tác trả lương và công tác tổ chức tiền lương thuận lợi hơn. Quá trình này làm tăng thu nhập của người lao động trong công ty, có lợi nhuận để bổ sung các quỹ của công ty như là quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, tiền ăn trưa... là động lực cho công ty tiếp tục phát triển. Đối với việc kinh doanh xi măng ở các cửa hàng đến năm 2001 là không còn nữa bởi vì công ty đã chuyển các trung tâm này thành các cửa hàng ký gửi bán xi măng cho các công ty xi măng để hưởng % hoa hồng trên lượng bán ra của các trung tâm. Chính vì vậy, kế hoạch năm 2001 không còn việc kinh doanh xi măng mà chỉ kinh doanh các loại vật tư cho các công ty xi măng mà thôi.
4.3 Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động của công ty được xác định khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với từng loại lao động phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Đối với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được xác định rõ ràng và phân chia theo nhu cầu cụ thể của các đơn vị trực thuộc trong công ty.
Biểu:Bảng thống kê cơ cấu lao động 31/10/2000
Cơ cấu lao động
ồCBCNV
306
Nữ
107
CNKT&TC
188
CBNV
67
CBLĐ
47
LĐPT
4
I/Khối văn phòng
1. Giám đốc
2. Công Đoàn
3. Phòng TCLĐTL
4. Văn phòng
5. Phòng KT-KH
6. Phòng KDVT
7. Phòng kỹ thuật
8. PhòngKDPhụ gia
9. Phòng TC-KTTK
10. Ban thanh tra
11. Phòng điều độ
12. Phòng KDXM
13. Văn phòng đại diện
122
3
2
8
33
12
11
8
8
13
3
7
12
2
54
1
2
4
12
9
3
3
4
8
1
2
4
1
40
1
28
1
2
1
5
2
51
1
4
1
8
6
5
6
10
2
7
1
29
3
1
3
2
3
3
3
2
2
1
3
1
2
II/ Khối chi nhánh
1. Đoàn vận tải
2. TT KDVLXD
3. Quảng Ninh
4. Phú Thọ
5. Hoàng Thạch
6. Bỉm Sơn
7. Hải Phòng
8. Phả Lại
9. Hà Nam
184
26
17
24
11
15
38
8
25
20
53
3
8
7
3
4
11
2
3
6
148
22
14
20
8
10
32
6
20
16
16
3
1
1
1
2
3
1
2
2
18
1
2
3
2
3
2
1
3
1
2
1
1
Ký hiệu: CBCNV: Cán bộ công nhân viên; CNKT&TC: CN kỹ thuật & trung cấp
CBNV: Cán bộ nghiệp vụ ;CBLĐ: CB lãnh đạo
LĐPT: Lao động phổ thông
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu cán bộ công nhân viên trong công ty là khá hợp lý, phù hợp với công ty sản xuất kinh doanh, trong đó đội ngũ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn. Lao động trong công ty hầu hết đã qua trường lớp và được đào tạo chỉ có 4 lao động phổ thông. Do đặc điểm của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh chỉ có số ít là làm dịch vụ về vật liệu xây dựng do đó, tỷ lệ công nhân trong công ty là hợp lý với 188 công nhân kỹ thuật và 4 lao động phổ thông. Ngoài ra có 67 cán bộ nghiệp vụ chuyên trách được phân phối theo nhu cầu của từng lĩnh vực của công ty, các cán bộ này làm công tác chuyên môn ở từng phòng ban. Với 47 cán bộ lãnh đạo của công ty làm nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty nhằm đưa công ty phát triển đi lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó còn có 18 lao động hợp đồng tại chi nhánh Phả Lại.
4.4 Xác định lao động biên:
Định biên lao động tổng hợp của công ty được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Số lao động định biên được tính bằng cách lấy số lao động thực tế cộng với số lao động bổ sung như sau:
Lđb=Lc +Lpv +Lb + Lql
Lao động bổ sung được tính như sau:
Lbs = ( Lc +Lpv ) x
Số ngày nghỉ theo chế độ quy định
365-113
Trong đó: Lbs: Lao động bổ sung
Lql: Lao động quản lý
Lc : Lao động chính
Lpv: Lao động phục vụ
Biểu : Bảng phân loại lao động tính đến ngày 31/10/2000.
ồ Lao động
Lao động (Bình quân trong năm KH )
Lc
Lpv
Lql
Số lao động
320
180
20
120
% so với tổng
100
56,2
6,3
37,5
VD: Theo tính toán của công ty.
Theo chế độ cũ trong tháng làm việc 26 ngày do tổng số ngày nghỉ trong năm là 60 ngày. Theo quy định mới thì các công chức nhà nước được nghỉ thêm ngày thứ bảy, do đó số ngày nghỉ trong 1 năm là 113 ngày.
Vậy lao động bổ sung xác định trong năm là:
113
= 90 (người)
252
Lbs = ( 180 +120 ) x
Ta thấy công ty có những thuận lợi sau:
Việc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước sẽ tạo ra nhu cầu mới trên thị trường đó là có cơ hội để công ty nắm bắt, phát huy thế mạnh và sở trường của mình để mở rộng địa bàn kinh doanh.
Công ty đã tích luỹ được các kinh nghiệm quỹ báu, công tác tổ chức có đội ngũ cán bộ trưởng thành.
Có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành, cơ quan địa phương để công ty xác định được đúng năng lực của mình.
Bên cạnh những thuận lợi trên đây, công ty cũng phải đối mặt với những khó khăn sau:
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể, các tổ chức
Những biến động về giá cả, cung cầu trong thị trường trong nước và trên thế giới. Có nhiều vấn đề nảy sinh phức tạp đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và hiệu quả.
Đảm bảo vốn kinh doanh là một vấn đề lớn. Hiện nay phải tạo được nguồn vốn để đáp ứng được tốc độ tăng trưởng doanh số, đồng thời phải tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tuy đã có nhiều tiến bộ song với sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi công ty cần phải bồi dưỡng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty.
III. Thực trạng công tác tổ chức tiền lương ở Công ty vật tư - vận tải - xi măng .
1. Công tác quỹ lương của Công ty vật tư - vận tải - xi măng .
1.1 Cách xác định quỹ lương.
Quỹ lương của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/LĐXH-TT ngày 10/4/1997 Hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty qua bảng sau:
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
% KH/ TH
2000
% KH/TH
KH
TH
KH
TH
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp NS
Lao động định biên
HS phụ cấp bq
HS lương cấp bậc bq
Lương tối thiểu áp dụng
Quỹ lương tính theo đơn giá
Tổng quỹ lương chung
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
người
đồng/tháng
1000đ
1000đ
470.000
2.500
4.280
766
0,056
2,43
315.000
8.987.850
9.443.139
464.111
2.560
3.103
615
0,056
2,43
315.000
9.191.046
9.391.751
99
103
79
100
100
100
102
99
308.000
2.600
2.800
432
0,05
2,692
360.000
6.241.017
5.742.211
330.855
2.742
3.451
399
0,05
2,692
360.000
6.782.000
6.886.785
107
105
123
92
100
100
100
108,7
119,9
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu hầu hết vượt mức kế hoạch. Riêng chỉ có doanh thu năm 1999 đạt 99% ảnh hưởng của các cửa hàng kinh doanh xi măng, không bán được nhiều so với kế hoạch do đó doanh thu giảm. Số lượng lao động đặt ra là 766 người nhưng do tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu chỉ cần 615 người do đó số lượng lao động giảm đi 161 người. Ngoài ra, quỹ tiền lương của công ty được phép chi là 9.390.751.000 đồng nhưng thực tế với số lao động giảm do đó quỹ lương thực tế chi ra là: 8.139.281000 đồng (86%)
Năm 2000 các chỉ tiêu đều đạt nhưng chỉ có lao động sử dụng thực tế bình quân là giảm do nhu cầu hoặc chuyển đi nơi khác do Tổng công ty chỉ định.
* Quỹ lương theo đơn giá.
Quỹ lương theo đơn giá của công ty được tính theo hướng dẫn tại Thông tư 13/LĐTB XH- TT ngày 10/4/1997.
Quỹ lương kế hoạch được xác định theo công thức:
ồ Vđgkh=(Lđb + TLmin( Hcb + Hpc) +Vgt) x 12 tháng
Trong đó: ồ Vđgkh: Tổng quỹ lương tính theo đơn giá kế hoạch
Lđb: Lao động định biên
TLmin: Tiền lương tối thiểu lựa chọn trong khung định mức.
Hcb: Hệ số cấp bậc bình quân.
Hpc: Hệ số phụ cấp lương bình quân trong đơn giá.
Vgt: Quỹ lương bộ phận gián tiếp
Trên thực tế, Vgt công ty đã tính trong lao động định biên .
Lđb = Lc + Lpv + Lql +Lbs
=180 + 20 + 120 + 90 = 410 (người)
Hệ số lương cấp bậc bình quân: Căn cứ vào Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997 (Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nhân, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương). Từ đó công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của từng phòng ban, căn cứ vào nhu cầu phấn đấu thực hiện kế hoạch, nhu cầu học hỏi để thăng tiến, yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ để xây dựng hệ số cấp bậc (Hcb) bình quân cho toàn công ty cũng như xây dựng hệ số cấp bậc cho từng cá nhân của mỗi phòng ban.
Hệ số phụ cấp: Theo Thông tư 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997, công ty áp dụng các loại phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, phó phòng để xây dựng hệ số phụ cấp.
Lương tối thiểu: Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày27/3/2000 của Chính phủ quy định tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 11/2000 TTLT-Bộ LĐTBXH-BTC ngày 6/9/2000 của liên tịch Bộ LĐTBXH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 906.doc