Luận văn Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc

 

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC 1

1.1 Giới thiệu chung về công ty 1

1.1.1. Vài nét sơ lược về công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc 1

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 1

1.1.3 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 1

1.1.4 Các lĩnh vực hoạt động của công ty 1

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 2

1.2.1. Sơ đồ (trang bên) 2

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức 2

1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác trả lương 4

1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty 4

1.3.1.1 Đặc điểm sản phẩm 4

1.3.1.2. Đặc điểm kinh doanh 5

1.3.2 Đặc điểm lao động trong công ty 6

1.3.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính 6

1.3.2.2. Cơ cấu lao động theo tuổi 6

1.3.2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ 7

1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc 7

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC 9

2.1. Thực trạng công tác trả lương của công ty 9

2.1.1. Căn cứ để thực hiện công tác tiền lương 9

2.1.1.1. Nguyên tắc trả lương của công ty 9

2.1.1.2. Xác định tiền lương tối thiểu của công ty 10

2.1.2 Xác định kế hoạch quỹ lương của công ty 11

2.1.2.1 Xác định nguồn hình thành quỹ lương 11

2.1.2.2 Phương pháp xác định quỹ tiền lương kế hoạch 11

2.1.3. Tình hình thực hiện quỹ lương 19

2.1.3.1. Đánh giá mức độ thực hiện quỹ tiền lương 19

2.1.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng quỹ tiền lương 20

2.1.3.3 Phân tích hiệu quả công tác tiền lương công ty 21

2.1.4 Phân tích hình thức trả lương của Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc 22

2.1.4.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể 22

2.1.4.2 Hình thức trả lương theo thời gian: 27

2.2. Đánh giá thực trạng công tác trả lương tại công ty 28

2.2.1 Ưu điểm: 29

2.2.2. Nhược điểm: 29

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC 30

3.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương 30

3.1.1.Hoàn thiện xác định đơn giá tiền lương 30

3.1.2. Hoàn thiên một số chế độ trả lương khác 32

3.1.2.1 Tiền lương khi chuyển làm công việc khác 32

3.1.2.2. Trả lương cho những người đi học 32

3.1.2.3. Trả lương trong thời gian ốm đau, khám chữa bệnh, thai sản 32

3.1.2.4.Trả lương thời gian nghỉ để điều trị do bị tai nạn lao động 32

3.1.2.5 Trường hợp trong thời gian nghỉ chờ hưu trí 33

3.1.3 Các giải pháp khác 33

3.1.3.1. Phân tích công việc 33

3.1.3.2. Hoàn thiện đánh giá công việc 33

3.1.3.3 Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tiền lương trong công ty 35

3.1.3.4. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng 35

3.2. Bổ sung hình thức tiền lương có thưởng khi hoàn thành vượt mức kế hoạch 36

KÊT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19 a.1.4. Xác định tiền lương giờ để tính đơn giá Phương pháp tính: Trong đó Vg : Tiền lương giờ : Hệ số cấp bậc công việc bình quân : Hệ số phụ cấp bình quân : Tổng số giờ chế độ (22 công x 8 giờ) Năm 2008 Vg của công ty là: (đồng/giờ ) Năm 2007 Vg của công ty: (đồng/giờ) a.1.5. Xác định định mức lao động Căn cứ thông tư số 06/2005/TT-LĐTBXH ngày 05/01/2005 của bộ lao động thương binh xã hôi hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty nhà nước. Xây dựng định mức lao theo công thức: Tsp = Số lao động cần thiết x thời gian lao động cần thiết Sản lượng kế hoạch 1 tháng Trong đó: Tsp: định mức lao động cần thiết Theo kế hoạch sản lượng bình quân của năm 2008 và số lao động đã được phân bổ cho từng mặt hàng, từ đó đó tính định mức lao động cho từng mặt hàng (hao phí lao động cho từng mặt hàng ) Sau đây là hao phí lao động cho từng mặt hàng của công ty năm 2008 (theo Bảng : Kế hoạch sản xuất kinh doanh và bố trí lao động năm 2008) Hao phí lao động cho mặt hàng than cám Tsp1 = 212 người x 21công x 8 giờ/ công =0,315 giờ/tấn 113.000 tấn/tháng Hao phí lao động cho mặt hàng đá Bô xít Tsp2 = 3 người x 21công x 8 giờ/ công =0,403 giờ/tấn 1.250 tấn/tháng Hao phí lao động cho mặt hàng đá Ba zan Tsp3 = 5 người x 21công x 8 giờ/ công =0,323giờ/tấn 5.833 tấn/tháng Hao phí lao động cho mặt hàng đá Si líc Tsp4 = 8 người x 21công x 8 giờ/ công =0,323 giờ/tấn 4.167 tấn/tháng Hao phí lao động cho công việc giao nhận vận chuyển xi măng ra cảng sông Tsp5 = 4 người x 21công x 8 giờ/ công =0,057 giờ/tấn 10.000 tấn/tháng Hao phí lao động cho công việc giao nhận vận chuyển xi măng ra cảng biển Tsp6 = 4 người x 21công x 8 giờ/ công =0,269 giờ/tấn 2.500 tấn/tháng Hao phí lao động cho công việc giao nhận vận chuyển than bằng sà lan (tính trên 1000 đ DT) Tsp7 = 60 người x 21công x 8 giờ/ công =0,019 giờ/1000 đ 539.000 /tháng Hao phí cho công việc áp tải, che bạt than đường sắt Tsp8 = 2 người x 21công x 8 giờ/ công =0,029 giờ/tấn 11.667 tấn/tháng Hao phí lao động cho mặt hàng klince Tsp9 = 2 người x 21công x 8 giờ/ công =0,403 giờ/tấn 833 tấn/tháng Hao phí lao động tiêu thụ xỷ don, than phế liệu Tsp10 = 5 người x 21công x 8 giờ/ công =0,336 giờ/tấn 2500 tấn/tháng a.1.6. Xây dựng đơn giá tiền lương Xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 Dựa trên cơ sở dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ tự khai thác của công ty năm 2008 và kế hoạch định hướng của Tổng công ty Xi măng Việt Nam giao Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc Xác định số lao động cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Căn cứ từng công đoạn và quy trình sản xuất kinh doanh, việc phân công, bố trí lao động cần thiết cho từng đơn vị ở các địa bàn khác nhau phải phù hợp với đặc điểm tình hình để hoàn thành kế hoạch sản lượng của từng mặt hàng. Năm 2008 số lao động cần thiết cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty theo bảng Xác định đơn giá tiền lương Theo công thức xác định đơn giá : Thay giá trị Tsp và Vg vào ta sẽ xác định được đơn giá tiền lương cho các mặt hàng. Công ty sau khi xác định đơn giá tiền lương của các mặt hàng cán bộ tiền lương sẽ trình duyệt lên giám đốc để giám đốc quyết định. Việc trình duyệt này thì đối với mỗi cán bộ sẽ dựa vào kinh nghiệm của mình để đưa đơn giá tiền lương lên cho giám đốc miễn sao là tiết kiệm tối đa chi phí tiền lương cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tiền lương là biểu hiện giá trị bằng tiền cả sức lao động. Bảng 2.5 : Bảng đơn giá tiền lương theo mặt hàng của công ty năm 2008 Tên công việc Định mức LĐ (giờ/tấn) ( 1) Tiền lương 1 giờ công (đồng) (2) Đơn giá TL (đ/tấn) (3=1*2) Đơn giá tiền lương trình duyệt (đ/tấn) Than cám 0,315 30.182 9.507 8.000 Đá bô xít 0,403 30.182 12.163 10.000 Đá ba zan 0,323 30.182 9.748 8.000 Đá silic 0,323 30.182 9.748 8.000 Klince 0,403 30.182 12.163 10.000 v/c xi măng ra cảng song 0,057 30.182 1.720 1.000 v/c xi măng ra cảng biển 0,269 30.182 8.119 6.000 Doanh thu vận chuyển than bằng sà lan 0,019 Giờ/1000 đ 30,182 (1000 đ) 0,573 0.300 Áp tải che bạt than bằng đường sắt 0,029 30.182 880 500 Sản xuất xỉ tuyển 30.182 0 Sản xuất tro bay 30.182 0 Tiêu thụ tro bay 30.182 0 Tiêu thụ xỉ don, than phế liệu 0,336 30.182 10.141 8.000 ( Nguồn: Tổng hợp Phương án kế hoạch lao động tiền lương năm 2008) Bảng 2.4 : Đăng ký kế hoạch sử dụng lao động năm 2008 Tình hình sử dụng lao động năm trước Kế hoạch sử dụng LD năm 2008 LĐ định mức LĐ thực tế SD BQ LĐ thực tế có mặt 01/01 LĐ thực tế có mặt 31/12 số LD thực tế ngày 31/12 chia ra Số LĐ cần SD Trong đó LĐ quản lý LĐ Cmôn nghiệp vụ LĐ trực tiếp SXKD LĐ bổ xung LĐ quản lý LĐ Cmôn nghiệp vụ LĐ trực tiếp SXKD LĐbổ xung I. Tổng số lao động 282 275 298 50 98 150 340 52 110 178 Trong đó: 1. Số LĐ từ năm trước 273 2.SốLĐ thôiviệc,nghỉ hưu 4 3. Số LĐ tuyển dụng mới 29 Đại học trở lên 12 Trung học chuyên ngiêp 3 Sơ cấp Công nhân kỹ thuật 14 Chưa đào tạo II. SỐ LĐ được đào tạo 31 35 bồi dưỡng trong năm Trong đó: Đại học trở lên 20 20 Cao đẳng Trung học chuyên ngiêp Sơ cấp Công nhân 11 15 a.1.7. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá ( Vkhđg) Công thức: Trong đó : Vkhdg : quỹ tiền lương theo đơn giá Vdgi : đơn giá tiền lương mặt hàng i Msl : kế hoạch sản lượng năm n : số mặt hàng kinh doanh của công ty Bảng 2.6 : Bảng quỹ tiền lương theo đơn giá của công ty năm 2008 Tên công việc KH sản lượng năm (tấn) (1) Đơn giá TL (đ/tấn) (2) QTL theo mặt hàng (1000đ) (3=1*2) Than cám 1.365.000 8.000 10.920.000 Đá bô xít 15.000 10.000 150.000 Đá ba zan 70.000 8.000 560.000 Đá silic 50.000 8.000 400.000 Klince 10.000 10.000 100.000 v/c xi măng ra cảng sông 120.000 1.000 12.000 v/c xi măng ra cảng biển 30.000 6.000 180.000 Doanh thu vận chuyển than bằng sa lan 6.469.783 (1000đồng) 0,400 2.587.913 Áp tải che bạt than bằng đường sắt 140.000 500 75.000 Sản xuất xỉ tuyển 0 Sản xuất tro bay 0 Tiêu thụ tro bay 0 Tiêu thụ xỉ don, than phế liệu 2.500 8.000 200.000 Tổng quỹ tiền lương kế hoạch 15.184.913 ( Nguồn: Tổng hợp Phương án kế hoạch lao động tiền lương năm 2008) b. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ Quỹ tiền lương theo chế độ bao gồm tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có lương. Công ty xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ căn cứ vào tình hình kết quả kinh doanh của công ty năm trước và Theo NĐ 205/2004 của chính phủ. Công thức: Trong đó: : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ Tlminc : tiền lương tối thiểu chung của nhà nước. Hiện nay tiền lương chung là 540.000 đồng Cách trả lương theo chế độ được quy định theo nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004. H205i : là hệ số lương theo nghị định 205 của chính phủ. Pci : hệ số phụ cấp của người lao động n : Số lao động định biên trong công ty là 340 người Nncl : số ngày nghỉ có lương của công ty gồm các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ có chuyện riêng. Số ngày nghỉ có lương của công ty theo bảng 2.4 là 3+9+13+0,5=35,5 ngày. Để cho đơn giản thì cán bộ tiền lương xác ) của công ty. Xác định năm kế hoạch lấy theo năm trước. Ta lấy năm 2007 là:=1,4+0,3=1,7 Khi đó công thức: ( đồng) Chọn quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ là 500.000.000 (đồng) Tổng quỹ tiền lương kế hoạch công ty =16.184.913.000 đồng c. Quỹ tiền lương của Giám đốc Căn cứ thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế đọ trách nhiệm đối với giám đốc công ty nhà nước. (Phụ lục 1) c.1. Quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức như sau: Công thức tính: Trong đó: Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch Hcv : hệ số lương hiện hưởng Hpc : hệ số phụ cấp nếu có Theo nghị định 205/CP công ty thuộc doanh nghiệp hạng 2, hệ số lương chức vụ bình quân là 5,98 Vkhql =5,98 x 1.600.000 đồng/tháng x 12 tháng= 114.816.000 đồng c.2. Quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh tính theo công thức sau: Trong đó: Vkhqldc : quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh Vkhql : quỹ tiền lương kế hoạch Kdcql : hệ số điều chỉnh tăng thêm (tối đa không quá 2) Căn cứ quy định tại thông tư các số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005, quỹ tiền lương bình quân kế hoạch tối đa của quỹ tiền lương của giám đốc. Trong đó: Vkhqldc : quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh Vthql : quỹ tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề. Iw :Mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề. Xác định Iw Trong đó: Iw : tốc độ tăng NSLĐ W1: năng suất lao động kế hoạch bình quân W0: năng suất lao động thực hiện bình quân năm liền kề Ta có công thức tính NSLĐ Ta có W1=3.395 (tr đ/người/năm) W0=2.409 (tr đ/ người/năm) Thay số ta có: Iw=3.395/2.409 *100%-100%=41% Năm 2007: quỹ tiền lương thực hiện bình quân là 179.133.000 179.133.000 đồng Căn cứ quỹ tiền lương kế hoạch tối đa của quỹ tiền lương giám đốc như trên, công ty chọn Kdcql=1.02 Vkhqldc=114.816.000 x (1+1,02)=232.000.000 đồng Quỹ tiền lương kế hoạch của giám đốc là 232.000.000 đồng 2.1.3. Tình hình thực hiện quỹ lương 2.1.3.1. Đánh giá mức độ thực hiện quỹ tiền lương Ta đánh giá mức độ thực hiện quỹ tiền lương theo tuyệt đối và tương đối. Công thức : Theo tuyệt đối Theo tương đối Kđc: hệ số điều chỉnh tiền lương theo hoàn thành kế hoạch SXKD và kế hoạch NSLĐ Biểu 2.8: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện quỹ tiền lương của công ty Đơn vị: Triệu đồng /(triệu đồng/người/năm) / % Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 KH TH KH TH Doanh thu (trđ) 783.562 684.200 1.154.351 1.155.900 Quỹ tiền lương 16.518 14.045 16.215 17.000 NSLĐ bq 2.239 2.447 3.395 3.717 TLbq (1000đ/th) 3.933 4.078 3.974 4.555 Idt=DT1/Dto 87,3 100,2 Iw bq=W1/Wo 109,3 109,5 Itl bq=TL1bq/TLobq 103,7 114,6 (Nguồn: Tổng hợp kế hoạch tiền lương lao động năm 2008 và báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2008) Theo bảng số liệu trên: ta sẽ tính mức TK(VC) của công ty trong 2 năm 2007 và 2008 : Năm 2007: Theo tuyệt đối: TK (VC) = 14.045 - 16.518 = -2.473 (tr đ) Theo tương đối: Cứ 1% tăng (giảm) NSLĐ thì tăng (giảm) 0,2% tiền lương. Cứ 1% tăng (giảm) kế hoạch SXKD thì tăng (giảm) 0,3% tiền lương Kdc = 1+( 9.3*0,2% - 12,3*0,3%) = 0,982 TK(VC) = 14.045-16.518*0,982 = - 2.170 (tr đ) Năm 2008 Tuyệt đối: TK(VC) = 1.155.900 - 1.154.341 = 1.559 (tr đ) Tương đối: Xác định Kdc = 1+ (0.2*0.3%+9,5*0,2) = 1,02 TK(VC) = 1.155.900 - 1.154.341*1,02 = -21.528 (tr đ) Nhận xét: Nhìn chung tình hình thực hiện quỹ tiền lương của công ty là rất tốt. Theo trên thì trong năm 2007 thì cả theo số tuyệt đối và số tương đối đều nhỏ hơn 0 điều này có nghĩa là công ty đã hoàn thành kế hoạch thực hiện quỹ tiền lương của mình. Theo số tuyệt đối thì công ty đã thực hiện tiết kiệm được quỹ tiền lương là 2.473 triệu đồng còn theo số tương đối thì công ty thực hiện tiết kiệm được 2.170 triệu đồng. Năm 2008 thì công ty đã thực hiện quỹ tiền lương chưa thực sự hiệu quả. Nếu theo số tuyệt đối thì công ty đã không hoàn thành kế hoạch thực hiện quỹ tiền lương bởi vì quỹ tiền lương thực hiện công ty đã vượt chi là 1.559 triệu đồng. Nhưng xét về số tương đối thì công ty lại hoàn thành kế hoạch thực hiện quỹ tiền lương của công ty. Theo số tương đối thì công ty đã thực hiện quỹ tiền lương tiết kiệm được 21.528 triệu đồng. 2.1.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng quỹ tiền lương Ta xét 2 nhân tố ảnh hưởng tới quỹ tiền lương đó là tiền lương bình quân và số lao động bình quân. Công thức: =fbq*Lbq Quỹ tiền lương kế hoạch Quỹ tiền lương thực tế: Biến động tương đối của quỹ tiền lương công ty là Ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân người lao động Tuyệt đối Tương đối: Ảnh hưởng của nhân tố số lao động bình quân Tuyệt đối Tương đối: Tổng hợp ảnh hưởng 2 nhân tố: Sau đây ta sẽ phân tích ảnh hưởng của 2 nhân tố tiền lương bình quân và số lao động bình quân đến quỹ tiền lương của công ty trong năm 2007 và năm 2008. Ta sẽ coi năm 2007 là năm kế hoạch còn năm 2008 là năm thực hiện. Bảng 2.9 : Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong quỹ tiền lương của công ty trong những năm gần đây Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị thực hiện so với kế hoạch (người) 311 – 284 = 27 (trđ/ năm) 4,555*12 – 4,078*12 = 5,724 ( tr đ) 4,078*12*27 = 1.321,272 % ( tr đ) 284*5,724 = 1.625,616 % ( tr đ) 2.946,888 % 20,97 (Nguồn: Tổng hợp kế hoạch tiền lương lao động năm 2008) Nhận xét: So sánh tình hình thực hiện quỹ tiền lương của công ty năm 2008 với năm 2007 ta nhận thấy quỹ tiền lương thực hiện năm 2008 tăng lên 2.946,888 triệu đồng so với năm 2007. Sự tăng lên này là do sự tác động của 2 nhân tố là số lao động bình quân và tiền lương bình quân. Sự thay đối của lao động bình quân của năm 2008 so với năm 2007 làm cho quỹ tiền lương tăng lên 1.321,272 (trđ) tương ứng tốc độ tăng 9,4%. Sự biến động của tiền lương bình quân năm 2008 so với năm 2007 là quỹ tiền lương tăng một lượng 1.625,616 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng . Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố ta có: =1.321,272+1.625,616 =2.946,888 (triệu đồng) 2.1.3.3 Phân tích hiệu quả công tác tiền lương công ty Hiệu quả công tác thực hiện tiền lương của công ty được thể hiện thông qua khả năng giảm giá thành. Nói chung công ty luôn quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động luôn phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương trong công ty. Khả năng tăng (giảm) giá thành được tính theo công thức: Khả năng tăng (giảm) giá thành: Z: là phần trăm tăng hoặc giảm giá thành Itl: chỉ tiêu tiền lương bình quân Iw: chỉ tiêu năng suất lao động bình quân do: tỷ trọng tiền lương trong giá thành. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta tính khả năng tăng (giảm) giá thành của công ty năm 2008, theo bảng 2.13 ta có : Itlbq=114,6% IWbq=109,5% Xác định giá trị do năm 2008 ta có Qtl = 17.000 tr đ Z2008 = 17.000/865.000=0,02 Thay số: 0,00093(%) lớn hơn 0 Nhận xét : Theo trên ta nhận thấy năm 2008 công ty không hoàn thành kế hoạch vì công ty đã làm tăng giá thành lên 0,00093(%) so với tổng giá thành. 2.1.4 Phân tích hình thức trả lương của Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc 2.1.4.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể Trước tiên ta sẽ xác định quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị trong tháng. a. Xác định quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị Quá trình thực hiện quỹ tiền lương trước hết công ty xác định quỹ tiền lương thực tế của công ty. Quỹ tiền lương thực tế được xác định hàng tháng để trả cho các đơn vị và các đơn vị sẽ tiến hành phân phối lương cho người lao động. Công thức xác định quỹ tiền lương thực tế: Trong đó: Vdcth: quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị trong tháng Đgi : đơn giá tiền lương sản phẩm thứ i của đơn vị Sli : sản lượng sản phẩm i, công việc thực hiện trong tháng Kht : hệ số hoàn thành công việc trong tháng của đơn vị i n : số công việc hay khối lượng công việc của đơn vị i a.1. Đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương được xác định theo bảng trên. a.2. Hệ số hoàn thành nhiệm vụ SXKD Xác định hệ số hoàn thành công việc của đơn vị sẽ được trưởng chi nhánh theo dõi và đề xuất lên phòng tổ chức. Phòng tổ chức tập hợp các đề xuất đó và đưa lên cho giám đốc để giám đốc quyết định. Việc xác định hệ số hoàn thành công việc của chi nhánh này phải được tiến hành hàng tháng. Trong quá trình xếp loại hệ số nào thì phải đạt tất cả các chỉ tiêu nếu loại đó bất kỳ thiếu một chỉ tiêu nào không đạt được thì thì đều phải xếp vào loại thấp hơn. Công ty xác định 3 mức cho cán bộ công nhân viên như sau: Mức 1: k= 1,1 Đơn vị đạt mức 1 thì đơn vị đó phải đạt các chỉ tiêu sau: Thực hiện xuất sắc chức năng nhiệm vụ của đơn vị hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh. Có những biện pháp tích cực giảm tỷ lệ hao hụt hàng hóa dưới định mức đồng thời đảm hảo chất lượng hàng hóa trong công ty giao nhận, áp tải tích cực trong việc hoàn các thủ tục chứng từ và phân phối tốt các phòng ban, đơn vị có liên quan trong công tác thu hồi công nợ trước thời hạn. Đối với những phòng ban có sáng kiến nổi bật mang lại tính hiệu quả kinh tế cho công ty. Phối hợp tốt tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ có hiệu quả với các phòng ban, đơn vị có có liên quan đóng góp tích cực vào hiệu quả công việc chung. Thực hiện nghiêm túc các quyết định nội quy lao động của công ty nói riêng và pháp luật nhà nước nói chung không có cá nhân nào vi phạm kỷ luật lao động nội quy lao động của công ty và pháp luật của nhà nước hoặc xếp loại thi đua trong tháng từ B trở xuống. Mức 2: Kht=1,0 Tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và khối lượng chất lương tiến độ đối với công việc. Phối hợp tốt tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ có hiệu quả với các phòng ban có liên quan đóng góp tích cực vào hiệu quả công việc chung. Thực hiện nghiêm túc các quy định nội quy lao động của công ty nói riêng và pháp luật nhà nước nói chung. Không có cá nhân nào vi phạm kỷ luật lao động nội quy lao động của công ty và pháp luật nhà nước hoặc bị xếp loại thi đua từ B trở xuống. Mức 3: Kht=0,9 Thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị không đầy đủ gây ảnh hưởng đến kết quả công việc của đơn vị và công ty. Tổ chức phối hợp công tác với các bộ phận có liên quan chưa hiệu quả và gây trở ngại và chưa kịp thời. Chưa thực hiện nghiêm túc các quy định nội quy của công ty nói riêng và pháp luật nhà nước nói chung, có cá nhân vi phạm các quy định nội quy lao động công ty và pháp luật nhà nước. (Phụ Lục 2) Nhận xét: Hàng tháng công ty đều tiến hành xếp loại thi đua tập thể cho các đơn vị. Đây là việc làm rất tốt nó phần nào phản ánh được công tác xác định quỹ tiền lương thực tế của công ty là rất chính xác và đảm bảo tính khách quan và công bằng. Những đơn vị trong tháng mà không hoàn thành khối lượng sản phẩm cũng như công việc được giao thì dĩ nhiên sẽ phải xếp ở mức có hệ số hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thấp và tức là quỹ tiền lương thực tế cho đơn vị sẽ ít đi và người lao động sẽ hưởng lương thấp hơn. Xác định quỹ tiền lương thực hiện Để thấy rõ hơn việc xác định quỹ tiền lương thực tế của đơn vị thì ta sẽ xác định quỹ tiền lương thực tế tháng 2 năm 2009 của chi nhánh Hải phòng Chi nhánh Hải phòng kinh doanh 2 mặt hàng là than cám và Klinke Đơn giá tiền lương của 2 mặt hàng này được xác định theo đơn giá tiền lương ở bảng cột 4 thì đơn giá tiền lương của than cám là 8.000 (đ/tấn) còn klinke thì đơn giá tiền lương là 10.000 ( đồng/ tấn) Hệ số hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đơn vi là Kht = 1 (mức 2) Bảng 2.11 : Quỹ tiền lương sản phẩm thực tế của chi nhánh Hải Phòng Đơn vị : tấn/ ( đồng/tấn ) /1000 đồng (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Mặt hàng Khối lượng sản phẩm 1 tháng Đơn giá tiền lương Hệ số hoàn thành nhiệm vụ SXKD Quỹ tiền lương thực tế theo mặt hàng Than cám 55.640 8.000 1,0 445.120 Klinke 200 10.000 1,0 2.000 QTL 447.120 Bảng 2.12 : Bảng xác định sản lượng và quỹ lương tháng 1 năm 2009 CHI NHÁNH CTY CP KD XM MIỀN BẮC TẠI KIÊN GIANG TT HÀNGMẶT DOANH THU ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN I LƯƠNG SẢN PHẨM 2,3 Than cám Tàu Thái Bình 18,991,222 2,3 43,679,811 II LƯƠNG CHẾ ĐỘ 3,265,130 NGHỈ PHÉP NGHỈ LỄ , TẾT 55 3,265,130 KHÁC 0 III ĂN CA 187 20,000 734,000 Tổng cộng 50,684,941 b. Phân phối tiền lương Sau khi xác định quỹ tiền lương thực tế của đơn vị thì công ty sẽ tiến hành trả lương cho người lao động. b.1. Công thức chia lương cho người lao động Trong đó: - Vdcth : quỹ tiền lương thực hiện trong tháng của đơn vị - TL cvi : tiền lương trả cho người lao động i - Hi : hệ số lương tiền lương công việc i của người lao động - n : số người lao động trong đơn vị - PCi : hệ số phụ cấp của người lao động (nếu có) - Khti : hệ số hoàn thành công việc của người lao động - Ntt : số ngày làm việc thực tế của người lao động trong tháng b.2 Xác định hệ số lương chức danh công việc Hệ số cấp bậc công việc doanh nghiệp căn cứ vào mức độ phức tạp công việc và trình độ tay nghề của cán bộ, công nhân viên để xác định hệ số cấp bậc công việc của họ. Hệ số cấp bậc công việc được xây dựng phải dựa vào tiêu chuẩn nhà nước ban hành. Sau đây để hiểu rõ hệ số lương cấp bậc công việc của công ty được tổng hợp bảng hệ số tiền lương của công ty: Bảng 2.13 : Hệ số tiền lương chức danh công việc của công ty Chức danh công việc Hệ số lương Mức 1 Mức 2 Mức 3 Phó giám đốc 7.00 7.50 Kế toán trưởng 6.00 6.50 Trưởng phòng và tương đương 5.00 5.50 Phó phòng 3.80 4.20 Nhân viên khối văn phòng 2.60 2.95 3.3 Lái xe con, xe ca dưới 20 chỗ 2.30 2.50 2.70 Nhân viên vệ sinh, nhân viên phục vụ 1.00 1.45 1.90 Nhân viên bảo vệ, thường trực 1.30 1.50 1.70 Kỹ thuật viên KCS 2.2 2.4 2.6 Thủ quỹ- hành chính- thống kê 1.8 2 2.2 ( Nguồn: Tổng hợp từ quy chế trả lương công ty ) Bảng hệ số lương của công ty chia thành 3 mức. Mức 1: Áp dụng đối với người mới đảm nhận công việc lần đầu hoặc thứ 2 trở lên nhưng không liên tục. Mức 2: Áp dụng đối với những người đảm nhận chức danh công việc từ lần thứ 2 liên tục trở lên. - Người lao động trong quá trình thử việc của công ty được hưởng lương bằng 85% mức tiền lương của mức 1. - Người lao động được hưởng 100% mức 1: khi làm việc với chức danh tuyển dụng ít nhất cho doanh nghiệp là 1 năm . - Trong quá trình làm việc người lao động được xem xét để nâng mức lương từ mức 1 lên mức 2 nếu người lao động đảm bảo tốt được các điều kiện của công ty đề ra: - Thực hiện tốt công việc được giao, xử lý công việc chuyên môn thành thạo trong phạm vi chuyên môn công việc được giao. - Có thời gian hưởng 100% mức lương mức 1 chức danh đảm nhiệm ít nhất là 4 năm. - Không trong thời gian bị kỷ luật lao động theo quy định của bộ luật lao động và nội quy của công ty. - Những trường hợp bị kỷ luật khiển trách trở lên sẽ kéo dài thời gian nâng bậc lương từ 06 tháng trở lên tùy thuộc mức độ kỷ luật Đối với một số chức danh công viêc có mức lương ở mức 3 thì đối với nhũng người lao động đảm nhận chức danh công việc ở mức 2 này sẽ được xét nâng lương lên mức 3 khi họ đảm bảo thực hiện tốt các điều kiện sau: - Thực hiện tốt công việc được giao, xử lý công việc chuyên môn thành thạo trong phạm vi chuyên môn công việc được giao. - Có thời gian hưởng 100% mức lương mức 2 mức danh đảm nhiệm ít nhất là 5 năm. - Không trong thời gian bị kỷ luật lao động theo quy định của bộ luật lao động và nội quy của công ty. - Những trường hợp bị kỷ luật khiển trách trở lên sẽ kéo dài thời gian nâng bậc lương từ 06 tháng trở lên tùy thuộc mức độ kỷ luật. Để thực hiện việc nâng mức lương này thì trưởng đơn vị căn cứ vào kết quả thực hiện của viên chức đề xuất nâng mức lương. Phòng tổ chức lao động sẽ có trách nhiệm rà soát rồi đề xuất hội đồng lương và giám đốc ký quyết định. Khi hết bậc lương của ngạch chức danh người lao động không được xem xét nâng bậc lương trừ trường hợp người lao động chuyển sang đảm nhiệm công việc chức danh khác. Công ty đã xây dựng hệ thống cấp bậc công việc rất tỷ mỉ và cụ thể. Nhìn chung hệ thống cấp bậc công việc này có tác dụng kích thích người lao động tập trung làm việc hăng hái hoàn thành công việc mà chức danh họ đảm nhận. (Phụ Lục 3) b.3. Xác định hệ số phụ cấp công việc Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP Điều 4 . Các chế độ phụ cấp bao gồm: 1. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu phụ cấp gồm 7 mức : 0,1;0,2 ;0,3;0.4;0,5;0,6;0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. 2. Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội đông quản trị , thành viên Ban kiểm soát (không kể trưởng Ban kiểm soát ) và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức trách lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức : 0,1;0,2;0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung Công ty có áp dụng 4 loại phụ cấp cho người lao động. Hệ số phụ cấp chỉ có một số người được hưởng. Hệ số phụ cấp của công ty như sau: Phụ cấp chức vụ: Áp dụng đối với người đảm nhận chức vụ quan trọng trong công ty. Cấp trưởng phòng, trưởng chi nhánh: thì hệ số phụ cấp chức vụ là 0,4 còn Cấp phó phòng, phó chi nhánh thì phụ cấp chức vụ là 0,3. Phụ cấp trách nhiệm thì công ty là 0,1 áp dụng đối với những người lao động được giám đốc quyết định giao nhiệm vụ làm tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc những người nắm giữ chức vụ như thủ quỹ và kế toán chi nhánh. Đối với người lao động thuộc các khu vực có điều kiện khó khăn thì công ty có thêm phụ cấp khu vực: Người ở Phú thọ thì phụ cấp khu vực là 0,1 còn ở Hoàng thạch thì hệ số phụ cấp khu vực là 0,2 còn ở Cẩm phả thì hệ số khu vực là 0,4 . Hệ số phụ cấp ca 3 của công ty áp dụng đối với người lao động làm việc không thưởng thì hệ số phụ cấp ca 3 là 0,3 còn đối với lao động làm đêm thường xuyên thì hệ số phụ cấp ca 3 là 0,35. b.4. Xác định số ngày làm việc thực tế của người lao động ( Ntt) Số ngày làm việc thực tế của người lao động được căn cứ vào bảng chấm công của họ. b.5. Hệ số hoàn thành cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21251.doc
Tài liệu liên quan