PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG TAXI.6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG.6
1.1.1 Khái niệm về truyền thông - cổ động .6
1.1.2. Vai trò của truyền thông - cổ động .8
1.1.3 Mục tiêu truyền thông - cổ động.8
1.1.4. Tính tất yếu phải tổ chức các hoạt động truyền thông - cổ động trong kinh
doanh .15
1.2. CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG – CỔ ĐỘNG. .19
1.2.1. Hoạt động quảng cáo trên các phương tiện truyền thông không trực tiếp.19
1.2.2. Truyền thông – cổ động trên mạng Internet.25
1.2.3. Hoạt động quan hệ công chúng (Public Relations).29
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢİ HÀNH
KHÁCH BẰNG TAXI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG.35
1.3.1. Khái niệm và phân loại vận tải : [10, 12].35
1.3.2.Dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi .37
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động truyền thông .38
1.4 KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG Ở MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP ĐIỂN HÌNH .41
1.4.1 Kinh nghiệm tổ chức hoạt động truyền thông tại hãng taxi GILI.41
1.4.2. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động truyền thông tại taxi Vàng.42
1.4.3. Bài học cho Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế .44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.46
129 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác truyền thông - Cổ động tại công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều người biết đến và tin tưởng.
1.4.3. Bài học cho Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế
Qua một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động truyền thông của các công ty cho
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
thấy, hoạt động truyền thông luôn mang tính thời sự và là vấn đề sống còn, luôn
được tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi
quan tâm hàng đầu. Đối với Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế, cần
nhận thức được rằng:
- Thị trường dịch vụ hành khách bằng taxi đang đứng trước bối cảnh cạnh
tranh, các chính sách giá của các hãng taxi gần như giống nhau, chất lượng đầu xe
và thái độ phục vụ cũng được nâng lên ngang tầm, việc tìm kiếm và tạo khách hàng
mới sẽ rất khó khăn. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông
chính là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình;
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông trực tuyến thông qua mạng internet vì
Huế là thành phố có tỷ lệ người dân sử dụng internet khá cao của cả nước (chiếm
khoảng 60%);
- Tăng cường các hoạt động tài trợ, từ thiện;
- Bên cạnh đó, Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế cần xác định
khách hàng và nhu cầu khách hàng - những yếu tố then chốt để phục vụ khách hàng;
Xác định được khách hàng là ai? Với mỗi khách hàng, nhu cầu sử dụng các dịch vụ
của họ là như thế nào? Từ đó, nhân viên của Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang,
Huế sẽ tư vấn về dịch vụ một cách thích hợp và chính xác nhất cho khách hàng;
Tóm lại, trong quá trình hoạt động của mình, Công ty TNHH MTV taxi Hương
Giang, Huế cần quan tâm, đầu tư hơn nữa trên tất cả các phương diện nhằm mục đích
nâng cao chất lượng hoạt động marketing trong đó có hoạt động truyền thông.
.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt
động truyền thông của các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng taxi. Các phương
tiện truyền thông: Hoạt động quảng cáo trên các phương tiện truyền thông không
trực tiếp; Truyền thông trên mạng Internet; Hoạt động Quan hệ công chúng. Đặc
điểm kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng taxiảnh hưởng đến
hoạt động truyền thông. Ngoài ra, đề tài còn tập phân tích cơ sở thực tiễn và định
hướng cho về du lịch và vận tải tại địa bàn mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Tóm lại, đây là cơ sở lý luận để tiến hành đánh giá thực trạng công tác truyền
thông tại công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế giai đoạn 2012-2014.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG - CỔ
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TAXI HƯƠNG GIANG - HUẾ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV TAXI HƯƠNG GIANG - HUẾ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trước tình hình giao thông đô thị tại Thừa Thiên Huế phát triển. Chủ trương
đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước đã tạo nên một môi
trường tích cực, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh phát triển. Trước tình
hình đó, công ty TNHH MTVtaxi Hương Giang nắm bắt được nhu cầu của người
dân, từ đó đưa đội xe taxi mang thương hiệu Taxi Hương Giang vào kinh doanh.
Công ty TNHH MTVtaxi Hương Giang được thành lập từ năm 2010 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3301148358 do Sở Kế koạch và đầu tư tỉnh
Thừa Thiên Huế cấp và thay đổi lần 3 ngày 26 tháng 05 năm 2014.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV TAXI HƯƠNG GIANG
Địa chỉ: 87 Duy Tân, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Điện thoại: (0543) 78.78.78
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi.
Trong những năm đầu mới thành lập, taxi Hương Giang còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình phát triển do thị trường có xu hướng bão hòa và các đối thủ
cạnh tranh đã có vị thế thương hiệu vững mạnh. Tuy nhiên, với nỗ lực trong công
tác quản lý và tìm kiếm thị trường cũng như sự đầu tư đúng đắn về số lượng đầu xe,
đội ngũ nhân lựcđã giúp cho Công ty ngày càng phát triển và khẳng định được hình
ảnh của taxi Hương Giang trên thị trường vận tải - du lịch Thừa Thiên Huế. Kết quả
này chính là sự đóng góp của tập thể đội ngũ nhân viên của Công ty và sự yêu mến,
ủng hộ của quý khách hàng đối với thương hiệu taxi Hương Giang, thương hiệu taxi
của người Huế.
Đến nay, sau gần 5 năm hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế, taxi Hương
Giang đã đạt được những thành tựu đáng kể và tạo dựng được lòng tin của khách
hàng về một hãng taxi có uy tín hàng đầu trên quê hương Thừa Thiên Huế. Đó là
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
48
bước ngoặc để taxi Hương Giang hướng đến mục tiêu xa hơn, phấn đấu là thương
hiệu taxi chiếm thị phần lớn trên thị trường.
Hình 2.1: Hình ảnh của taxi Hương Giang
Hình ảnh của Công ty được thiết kế bao gồm phần phần hình ảnh và nội dung:
- Phần hình ảnh là cô đọng những nét đặc trưng về văn hóa và du lịch của
Thừa Thiên Huế: Sông Hương - Cầu Trường Tiền từ lâu đã được mọi du khách và
công chúng mặc định là hình ảnh tiêu biểu cho sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp thiên
nhiên truyền thống cùng với sự hiện đại được thiết kế bởi những con người tài hoa.
Ngoài ra,đặc trưng của xứ Cố Đô là người phụ nữ với những đức tính ân cần mà
chu đáo, dịu dàng và rạng rỡ tựa những cánh phượng luôn làm xao lòng những
khách thập phương.
Taxi Hương Giang mong muốn mang đến những cảm nhận thực tế cho khách
hàng qua dịch vụ của mình để khách hàng có thể tận hưởng trọn vẹn những tinh
hoavề vật thể và phi vật thể của vùng đất Cố đô.
- Phần nội dung: là tên thương hiệu (Taxi Hương Giang)và điện thoại liên
hệ(0543.787878): Đây là những nội dung quan trọng của mỗi doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ nhằm đảm bảo sự tiện lợi cho khách hàng có thể liên lạc và được phục
vụ dễ dàng nhất.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
a. Chức năng:
- Vận tải hành khách bằng xe buýt,xe taxi theo hợp đồng và theo tuyến cố định;
- Sữa chữa, bảo dưỡng ôtô và xe có động cơ;
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
- Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ôtô và xe có động cơ;
- Đại lý mua bán xăng dầu;
- Cho thuê xe có động cơ;
- Lữ hành nội địa.
b. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký;
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng để mở rộng mạng lưới kinh doanh;
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh;
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần củangười lao độngtrong công ty;
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ người lao động
trong công ty;
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Xây dựng được một cơ cấu tổ chức hoạt động hữu hiệu luôn là mong muốn
của nhiều người quản lý, vì nó là điều kiện cốt yếu đầu tiên để thực hiện tốt tất cả
các chức năng còn lại của họ và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do đặc thù của một công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, có quy mô về
lao động khá lớn nên công ty TNHH MTVtaxi Hương Giang tổ chức theo mô hình
hỗn hợp (trực tuyến - chức năng) thể hiện ở Sơ đồ 2.1.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
+ Giám đốc công ty:
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của giám đốc:
- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho đật hiệu quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu bảo toàn cà phát triển công ty theo
phương hướng và kế hoạch đã thông qua;
-Xem xét, bổ nhiệm và bãi miễn từ cấp trưởng phòng và các tổ trưởng trở
xuống của công ty;
-Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động công ty, xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt
độngcông ty một cách hiệu quả và phát triển lâu dài, ban hành quy chế lao động,
tiền lương, đã được chủ tịch công ty thông qua, xét tuyển dụng, quy luật sa thải theo
đúng quy định hiện hành của Bộ luật lao động;
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
ĐỘI XE
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
TIẾP
THỊ
PHÒNG
XỬ LÝ
TAI NẠN
TỔNG
ĐÀI
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư chi tiêu hàng tháng,quý, nămtrình
chủ tịch công ty và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty;
- Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp đến chủ tịch công ty các phương án, biện
pháp, giải quyếtcác trường hợp phát sinh trong quản lý và điều hành công ty vượt
quá chức năng quyền hạn của giám đốc;
-Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan chức
năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện chế độ chính sách và pháp luật nhà
nước trong hoạt động của công ty;
-Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo của công ty, các định mức, định
biên về lao động, kỹ thuật, chi phídoanh thu;
-Báo cáo bằng văn bản cho chủ tịch công ty mọi hoat động của công ty định
kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của chủ tịch công ty.
+ Phòng Hành chính Nhân sự
-Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty, soạn thảo và trình giám đốc ký kết các
HĐLĐ, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ- nhân viên công ty theo
thẩm quyền.
-Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định
mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng xe trình giám đốc.
-Tổ chức lao động, xây dựng thang bảng lương cho toàn công ty.
Phòng Kế toán Tài chính
-Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của công ty theo phân cấp
để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty
- Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế
tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
- Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế
- Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của công ty và chế độ chính
sách với người lao động trong công ty theo quy định hiện hành
- Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của
công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy dịnh của bộ tài chính.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
- Tổ chức thực hiện các thủ tục thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp
đồng kinh tế thuộc phạm vi công ty được phân cấp quản lý
- Chịu trách nhiệm trước chủ tịch và giám đốc về công tác quản lý tài chính
của công ty, báo cáo chủ tịch công ty và giám đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất
thường trong mọi hoạt động của công ty, để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp
thời, hợp lý, nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho công ty. Tuân thủ đúng quy
định của nhà nước về thể lệ kế toán và sổ sách chứng từ, thực hiện đúng và đủ
những khoản thuế theo luật định, báo cáo kịp thời đến chủ tịch công ty và giám đốc
những thay đổi của nhà nước về quản lý tài chính kế toán có chủ trương phù hợp.
+ Phòng Kỹ thuật
- Quản lý kỹ thuật phương tiện, tư vấn tham mưu về dịch vụ kỹ thuật và các
vấn đề có liên quan.
- Bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện, đảm bảo chất lượng và tuổi thọ
phương tiện đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Quản lý chất lượng phương tiện:
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện tháng, quý, năm.
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuâth: tiêu hao nhiên liệu, định ngạch
vật tư phương tiện... đảm bảo quản lý và khai thác phương tiện có hiệu quả.
- Xây dựng quy trình đưa xe vào bảo dưỡng sửa chữa và quy trình, tiêu
chuẩn nghiệm thu xe sau khi bảo dưỡng sửa chữa.
- Đề xuất các kế hoạch mua sắm các trang thiết bị máy móc, dụng cụ kỹ
thuật phục vụ bảo dưỡng sửa chữa.
- Căn cứ kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa đã được Giám đốc phê duyệt, thực
hiện công tác bảo dưỡng sửa chữa phương tiện theo đúng kỳ cấp, công tác sửa chữa
đột xuất, khám xe đảm bảo chất lượng phương tiện khi ra hoạt động trên tuyến.
Đồng thời đảm bảo đủ các hồ sơ, giấy tờ xe khi đưa xe ra hoạt động.
- Quản lý, đôn đốc, giám sát việc thực hiện bảo dưỡng sửa chữa của công
nhân, bảo dưỡng sửa chữa theo đúng quy trình công nghệ. Nghiệm thu chất lượng
bảo dưỡng sửa chữa của các phương tiện.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
- Chịu trách nhiệm về chất lượng bảo dưỡng sửa chữa phương tiện và sử
dụng vật tư phụ tùng, nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ công tác bảo dưỡng sửa
chữa của giám đốc đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Bàn giao phương tiện cho lái xe đảm bảo chất lượng phương tiện trước khi
đưa xe ra hoạt động.
- Nhận bàn giao phương tiện từ lái xe sau ca hoạt động. Kiểm tra quy kết
trách nhiệm, lập biên bản khi xe về có sự cố hỏng hóc và tổ chức sửa chữa kịp thời,
đảm bảo phục vụ sản xuất. Tổ chức vệ sinh phương tiện đảm bảo xe sạch đẹp khi xe
ra hoạt động ca sau.
Quản lý vật tư, phụ tùng:
- Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, phụ tùng phục vụ công tác bảo dưỡng
sửa chữa, kế hoạch phụ tùng thay thế thường xuyên theo định ngạch trình Giám đốc
phê duyệt.
- Mua sắm vật tư, trang thiết bị theo kế hoạch, chịu trách nhiệm về nguồn
gốc, chất lượng và giá cả vật tư mua đã được phê duyệt.
- Cung ứng và theo dõi thống kê việc cấp phát, sử dụng vật tư nguyên vật
liệu cho từng đầu phương tiện theo quy định.
+ Phòng Kinh doanh tiếp thị
-Nghiên cứu thị trương tắc xi, xe cho thuê, vé máy bayvà các lĩnh vực kinh
doanh hoạt động kinh doanh khác của công ty trên địa bàn thành phố Huế và các
vùng lân cận.
-Tổng hợp báo cáo lên ban lãnh đạo cấp cao các thông tin thu thập được về
thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Truyền tải thông tin kịp thời cho các bộ phận
liên quan theo quy định. Cộng tác và phối hợp với các bộ phận kịnh doanh trực tiếp
đẻ giải quyết các vấn đè phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Hoạch định chương trình kế hoạch và thực hiện các chương trình kinh
doanh tiếp thị, đã được ban lãnh đạo cấp cao phê duyệt, như chương trình quảng
cáo, khuyến mại, tiếp thị và quan hệ cộng đồng vớu đối tượng khách hàng.
-Thực hiện chăm sóc khách hàng, xử lý, giải quyết các sự cố khách hàng và
cung cấp các dịch vụ khách hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
54
- Phối hợp các bộ phận kinh doanh tiếp thị và bộ phận nghiên cứu &phát
triển để đưa ra các giải pháp về sản phẩm, dịch vụ, phân phối và chính sách giá cả
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra, nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường.
- Thực hiện báo cáo và tổng hợp báo cáo theo quy định của Ban giám đốc
công ty;
+ Phòng Xử lý tai nạn
- Chịu trách nhiệm về việc quy kết trách nhiệm về mặt vật chất đối với lái xe
khi xảy ra va quệt, sử dụng sai quy trình gây hư hỏng phương tiện, sử dụng vật tư
phụ tùng không đảm bảo định ngạch, trách nhiệm của công nhân BDSC đối với chất
lượng công tác bảo dưỡng sửa chữa.
- Giải quyết kịp thời các trường hợp va chạm, tai nạn giao thông trên tuyến.
- Hoàn tất thủ tục với bảo hiểm, công an, các cơ quan liên quan đảm bảo
quyền lợi cho doanh nghiệp, người lao động khi xảy ra tai nạn giao thông gây thiệt
hại về tài sản và con người
Xử lý tai nạn: Khi xảy ra tai nạn, ban điều hành thay mặt công ty ra hiện
trường giải quyết mọi vấn đề liên quan đến người và pháp luật. Nếu xảy ra tai nạn
không liên quan đến tai nạn dân sinh thì phải báo cho cơ quan bảo hiểm đến giám
định hoặc có xác nhận của công an khu vực. Nếu xảy ra tai nạn có liên quan đến
bên thứ ba, thì phải có trách nhiệm kết hợp với gia đình khắc phục hậu quả.
+Tổng đài:
- Điều phối hoạt động kinh doanh của các nhân viên lái xe, trực tiếp liên lạc
và chăm sóc, phản ánh thông tin hai chiều của khách hàng và nhân viên lái xe.
- Quản lý và điều phối hoạt động của toàn bộ hệ thống của nhân viên tổng
đài nhằm, đảm bảo hoạt động của hệ thống luông thông suốt và chính xác, phù hợp
tiêu chuẩn chất lượng.
- Nhận báo cáo qua điện thoại của tổng đài về số liệu các cuốc xe đi sân bay,
cuốc xe đi đường dài, doanh thu, Km vận doanh của mỗi cuốc; tiếp nhận xử lý
khiếu nại khách hàng (khách hàng quên đồ, khiếu nại chất lượng dịch vụ - con
người, giá cước va quệt tai nạn,...).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
- Xác thực các cuốc xe đường dài sân bay cho các lái xe, lập các báo cáo xử
lý khiếu nại, các hình thức kỷ luật,...
2.1.4. Các nguồn lực của Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế
2.1.4.1. Tình hình lao động
Lao động là một yếu tố được sử dụng hàng ngày trong các doanh nghiệp, là
một yếu tố hết sức quan trọng quyết định tới quy mô và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì quản lý lao
động là một trong những giải pháp quan trọng nhất. Tính đến thời điểm 31/12/2014,
Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế có tổng số lao động là 142 người,
được phân loại lao động ở Bảng 2.1.
Xét theo giới tính:Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế có tỷ trọng
lao động nam chiếm gần 75% số lao động, cụ thể năm 2012, số lượng lao động nam
chiếm tỷ lệ 75,6%, năm 2013 là 75,1% và năm 2014 là 74,8% tương ứng với 106
lao động. Tỷ lệ lao động nữ chiếm 25,2% tương ứng với 36 lao động. Sở dĩ lực
lượng lao động nam chiếm tỷ trọng lớn là do đặc thù ngành nghề kinh doanh của
công ty là vận tải hành khách, nên lao động chủ yếu là nam, họ là những bác tài cầm
tay lái để phục vụ hành khách. Còn lại lao động nữ là lao động được bố trí làm việc
ở các bộ phận văn phòng và tổng đài.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế qua 3 năm2012-2014
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng % 2013/2012 2014/2013
Tổng số lao động 135 100 135 100 142 100 100,0 105,2
1. Phân theo giới tính
- Lao động nam 102 75,6 101 75,1 106 74,8 99,3 104,8
- Lao động nữ 33 24,4 34 25 36 25,2 102,5 106,0
2. Phân theo tính chất công việc
- Lao động gián tiếp 28 20,6 27 20,3 30 20,8 98,5 107,8
- Lao động trực tiếp 107 79,4 108 79,7 112 79,2 100,4 104,5
3. Phân theo trình độ
- Trên đại học 2 1,7 3 2,4 5 3,7 141,2 162,2
- Đại học 19 14,4 18 13,7 21 14,5 95,1 111,3
- Cao đẳng, trung cấp 29 21,4 31 22,7 30 21 106,1 97,3
- Phổ thông trung học 84 62,5 83 61,2 86 60,8 97,9 104,5
4. Phân theo độ tuổi
- Dưới 30 tuổi 27 20,0 29 21,5 32 22,2 107,5 108,6
- Từ 30 đến 40 tuổi 62 45,8 61 45,1 65 45,7 98,5 106,6
- Từ 40 đến 50 tuổi 26 19,2 26 18,9 24 16,6 98,4 92,4
- Từ 50 đến 60 tuổi 19 14,0 20 14,5 22 15,6 103,6 113,2
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự, Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Xét theo độ tuổi: Do đặc thù nghề nghiệp nên độ tuổi lao động tại Công ty
trẻ, cụ thể bảng số liệu cho thấy lao động trong Công ty đa số là còn trẻ, dưới 40
tuổi chiếm 45,8% (năm 2012), 45,1% (năm 2013) và 45,7% (năm 2014) trong tổng
số lao động theo từng năm tương ứng. Kết cấu lao động trẻ là một lợi thế của Công
ty bởi sức trẻ, sự nhiệt huyết với công việc, khả năng tiếp cận công nghệ mới dễ
dàng hơn, khả năng tiếp thu kiến thức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tốt hơn.
Tuy nhiên, do còn trẻ tuổi nên tính ổn định trong công việc thấp, dễ dàng thay đổi
công việc ở tổ chức khác; kinh nghiệm thực tiễn còn thiếu, phần nào ảnh hưởng tới
kết quả công việc.
Xét theo trình độ, nguồn lao động của đơn vị được phát triển bổ sung và
nâng cao trình độ qua từng năm. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học
ngày càng tăng, nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng kịp thời sự thay đổi của công
nghệ, quy mô cũng như sự cạnh tranh của môi trường kinh doanh các dịch vụ vận
tải hành khách bằng taxi.
Xét theo tính chất công việc, có thể nhận thấy đơn vị đã giảm tốc độ tăng
của lao động gián tiếp so với lao động trực tiếp; tinh gọn bộ máy gián tiếp nhằm
nâng cao trình độ, chất lượng quản lý và tăng cường đội ngũ lao động trực tiếp để
phục vụ khách hàng.
Xác định nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng, nên ban lãnh đạo công ty
đã thống nhất phương án lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho
công ty. Thông qua các trường đại học ở miền Trung, các trung tâm đào tạo có chất
lượng kết hợp với kế hoạch đào tạo ngắn hạn của Công ty, vì vậy toàn bộ nhân sự
của công ty đều được đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng chuyên nghiệp, qua đó xây
dựng tốt văn hoá của Công ty.
Hàng năm công ty đều trích 5% trên tổng lợi nhuận để lập quỹ đào tạo và
phát triển nhân lực, không thể phủ nhận rằng nguồn nhân lực có chất lượng cao và
có văn hoá doanh nghiệp đã giúp công ty khẳng định tên tuổi và thương hiệu taxi
Hương Giang trong thời gian qua, nên tất cả các khách hàng hài lòng tuyệt đối với
thái độ phục vụ tận tình, chu đáo và chuyên nghiệp của Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là những nguồn lực cần được đảm bảo khi doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển trên thị trường. Tình hình tài sản và nguồn vốn của
Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huếqua 3 năm2012 -2014 được thể hiện ở
Bảng 2.2. Có thể nói, tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong một
doanh nghiệp, là những chỉ tiêu phản ánh một cách đầy đủ quy mô và hiệu quả sản
xuất của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sử dụng vốn. Còn đối với phần nguồn vốn thì cho phép người
sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trong doanh nghiêp, tài
sản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch toán tài sản, cần xem xét toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo
hai hình thức biểu hiện là giá trị của tài sản và nguồn hình thành của tài sản.
Về tài sản: Nhìn chung, tổng tài sản của Công ty đều tăng lên qua các năm.
Năm 2012, tổng tài sản của Công ty là 54.000triệu đồng, năm 2013 là 57.300triệu
đồng. So với năm 2012, năm 2013 tổng tài sản của Công ty tăng lên 3.300triệu
đồng, tương ứng tăng 6,11%. Đến năm 2014, tổng tài sản lên tới 62.400triệu đồng.
So với năm 2013 thì năm 2014 tổng tài sản của Công ty tăng 5.100 triệu đồng,
tương ứng tăng 8,9%. Có thể nói, số liệu trên cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh
của Công ty ngày càng được mở rộng và đạt được hiệu quả cao.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2012, tài sản lưu động là 12.700
triệu đồng, tương ứng chiếm 23,5%; năm 2013 là 14.600 triệu đồng, tương ứng
chiếm 25,5%; năm 2014 là 15.500 triệu đồng, tương ứng chiếm 24,8%. Như vậy, so
với năm 2012, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty năm 2013 so với
năm 2012 tăng 1.900 triệu đồng, tương ứng tăng 14,96%; năm 2014 so với năm
2013, tài sản lưu động tăng 900 triệu đồng, tương ứng tăng 6,16%. Có thể nói tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên liên tục qua các năm, thể hiện quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng được phát triển.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, Huếqua 3 năm2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± %
A. Tổng tài sản 54.000 100,0 57.300 100,0 62.400 100,0 3.300 106,11 5.100 108,90
1. TSLĐ&ĐTNH 12.700 23,5 14.600 25,5 15.500 24,8 1.900 114,96 900 106,16
2. TSCĐ&ĐTDH 41.300 76,5 42.700 74,5 46.900 75,2 1.400 103,39 4.200 109,84
B. Tổng nguồn vốn 54.000 100,0 57.300 100,0 62.400 100,0 3.300 106,11 5.100 108,90
1. Nợ phải trả 14.900 27,6 17.200 30,0 20.100 32,2 2.300 115,44 2.900 116,86
2. Nguồn vốn CSH 39.100 72,4 40.100 70,0 42.300 67,8 1.000 102,56 2.200 105,49
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán, Công ty TNHH MTV taxi Hương Giang, HuếĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2012, tài sản cố định là 41.300 triệu
đồng, tương ứng chiếm 76,5%; năm 2013 là 42.700 triệu đồng, tương ứng chiếm
74,5%; năm 2014 là 46.900 triệu đồng, tương ứng chiếm 75,2%. Nhìn chung, tỷ
trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong công ty tương đối ổn định qua các
năm. So với năm 2012, tài sản cố định năm 2013 tăng 1.400 triệu đồng, tương ứng
tăng 3,39%. So với năm 2013 thì tài sản cố định năm 2014 tăng 9,84%.
Về nguồn vốn: Nợ phải trả: Qua bảng số liệu cho ta thấy, năm 2013, Công
ty thực hiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư nên phương tiện taxi nên
chiếm dụng vốn nhiều hơn. Vì vậy, tình hình nợ phải trả của Công ty năm 2013 so
với năm 2012 tăng lên 2.300 triệu đồng, tương ứng tăng 15,44%. So với năm 2013
thì năm 2014 nợ phải trả tăng 2.900 triệu đồng, tương ứng tăng 16,86%.
Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng nguồn vốn của Công ty. Năm 2012 chiếm 72,4 % trên tổng số vốn, năm
2013 chiếm 70,0%, năm 2014 chiếm 67,8%.
Trong 3 năm, nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần theo thời gian. Năm 2013 so
với năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.000 triệu đồng, tưong ứng tăng 2,58%.
Năm 2014 so với năm 2013 tăng 2.200 triệu đồng, tương ứng tăng 5,49%. Đây là
dấu hiệu đáng mừng đối với Công ty, vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên thì có nghĩa
là công ty đang làm ăn phát đạt, sự tích luỹ ngày càng cao.
Có thể nói, phương tiện, cơ sở vật chất của công ty ngày càng được đầu tư
cao, nhằm mở rộng quy mô cũng như tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với dàn
xe hiện đại như Toyota vios; Innova; picanto của taxi Hương Giang được nhiều
chuyên gia đánh giá là hiện đại, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân đi taxi trên
địa bàn thành phố Huế. Bên cạnh đó hệ thống máy móc thiết bị, tổng đài chăm sóc
khách hàng, mà công ty đang sử dụng là đồng bộ,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_truyen_thong_co_dong_tai_cong_ty_tnhh_mtv_taxi_huong_giang_hue_0695_1912040.pdf