MỤC LỤC
Mục lục ---------------------------------------------------------------------------------- 1
Lời nói đầu 4
Nội dung 6
Phần I: Cơ sở lý luận của để tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội” 6
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 6
2. Khái niệm và phân loại chi phí 8
2.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh. 8
2.2. Phân loại chi phí. 9
2.2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí 9
2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 9
2.2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí 10
2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. 10
3. Giá thành sản phẩm. 11
3.1. Khái niệm, cách phân loại giá thành 11
3.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành 11
3.1.2. Phân loại giá thành 11
3.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành phẩm 12
3.2.1. Xác định đối tượng tính giá thành phẩm 12
3.2.2. Xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
4. Hạch toán chi phí sản xuất 14
4.1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất. 14
4.2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 15
4.3. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở dang. 16
5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 16
6. So sánh sự khác biệt về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữa kế toán Việt Nam với chế độ kế toán một số nước trên thế giới. 18
6.1. So sánh với hệ thống kế toán Mỹ 18
6.2. So sánh với hệ thống kế toán Pháp 19
7. Ý nghĩa và nội dung phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. 19
7.1. Ý nghĩa của việc phân tích thông tin chi phí và giá thành sản phẩm. 20
7.2. Nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 21
7.2.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 21
7.2.2. Phân tích một số chỉ tiêu giá thành. 23
Phần II:Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội. 24
1.Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp. 24
1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 24
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý. 25
1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. 25
1.2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp. 28
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 29
1.3.1. Quy trình sản xuất máy biến thế. 29
1.3.2. Quy trình sản xuất các thiết bị điện. 33
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 35
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 35
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại doanh nghiệp 38
1.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán tại doanh nghiệp 39
1.4.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại doanh nghiệp 39
1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. 41
2.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 42
2.1. Đặc điểm, nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. 42
2.2. Nội dung hạch toán chi tiết chi phí sản xuất. 43
2.2.1. Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 44
2.2.2. Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 51
2.2.3. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung 54
2.3. Nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội. 57
2.4. Tính giá thành đơn vị sản phẩm. 62
3. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm. 67
3.1. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty. 68
3.2. Vai trò của việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm. 73
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội. 74
1.Những nhận xét chung về thực tế kế toán tại doanh nghiệp 74
1.1.Những thành tựu và tồn tại của doanh nghiệp trong việc vận dụng chế độ kế toán hiện hành. 74
1.1.1. Việc vận dụng chế độ chứng từ kế toán. 75
1.1.2. Việc vận dụng chế độ tài khoản kế toán. 76
1.1.3. Việc vận dụng hệ thống sổ sách kế toán trong doanh nghiệp. 77
1.1.4. Việc vận dụng chế độ báo cáo kế toán. 78
1.2. Nhận xét về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 79
2. Những kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội. 81
Kết luận 85
Danh mục tài liệu tham khảo 86
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 31/12/2002 quy định về chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, trong tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng đơn giản hơn so với những doanh nghiệp Nhà nước.
2.1. Đặc điểm, nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Do sản phẩm tại Công ty là loại sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài và sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn tại các tổ sản xuất khác nhau, không sản xuất sản phẩm hàng loạt nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi tiết từng bộ phận theo từng phân xưởng sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí tại doanh nghiệp là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng chi tiết bộ phận của sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí.
Tuy nhiên giá thành của từng chi tiết của sản phẩm thì không được tập hợp đủ các loại chi phí mà chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Giá thành của nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm là chi phí thực tế mua vào, không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh của từng loại nguyên vật liệu. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu đầu vào được hạch toán ngay vào chi quản lý kinh doanh
Để tính giá thành đơn vị sản phẩm, kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho từng tổ sản xuất để sản xuất ra từng đơn vị sản phẩm. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đơn vị sẩn phẩm chứ không phân bổ cho từng tổ sản xuất.
2.2. Nội dung hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi phí sản xuất sản phẩm cũng được chia thành 03 loại là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng các loại chi phí sản xuất này không được tập hợp trên các tài khoản khác nhau là 621, 622, 627 như ở các doanh nghiệp lớn mà chúng đều được tập hợp trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - theo đúng quy định dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, Kế toán Công ty sử dụng tài khoản 154 chi tiết theo từng tổ sản xuất. Tuy nhiên, chi phí được theo dõi đến từng tổ sản xuất chỉ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chỉ được theo dõi tổng quát tại bộ phận sản xuất.
4. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất ở công ty cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội
4.1 Phân loại chi phí sản xuất
4.2 Đối tượng tập hợp chi phí
4.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
từ trang 41 đến 42
4.4 Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại như: Lá tôn, dây đồng, thanh đồng, dầu, sứ cao thế, sứ hạ thế, tôn đen. Tất cả nguyên vật liệu đầu vào khi mua về sẽ được nhập kho theo giá thực tế mua vào, không bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ. Nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất sẽ được tính theo giá thực tế đích danh. Nguyên vật liệu mà doanh nghiệp mua vào thường theo một giá cố định, ít có sự thay đổi nên việc theo dõi đơn giá của từng loại nguyên vậiệu cũng được thực hiện một cách dễ dàng.
Sau đây là quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi có nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, thủ kho lập phiếu xuất kho:
Biểu số 2.1
Phiếu xuất kho
Ngày 25/04/2004
Số: 87
Nợ: ............
Có: .............
Họ tên người nhận hàng: Anh Cương Đơn vị: lắp ráp
Lý do xuất: Xuất để sử dụng cho máy 250kVA-35/04 (Order 2301005)
Số TT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Điều chỉnh 7A1335
cdi
1
2
Dây êmay điều chỉnh
kg
2
3
Đồng lá 0,6 ly
kg
1
4
Ty cao thế M12
kg
1,5
5
Ty hạ thế M20
kg
8
6
Sứ cao thế
Quả
3
7
Sứ hạ thế
Bộ
4
8
Joăng hạ thế
Bộ
4
9
Joăng các loại
Cái
8
10
ốp chân sứ
Cái
3
11
Cục nhôm
Cái
12
12
Đồng hồ báo dầu
Cái
1
13
Mặt kính báo dầu
Cái
1
14
Ty cheo M14
Bộ
4
15
Gỗ kê đầu và giữa
Bộ
1
16
Dầu biến thế
Lít
25
17
QB 12x30x18
Quả
3
18
Nẹp mặt máy
m
2,5
19
Hạt chống ẩm
kg
0,5
Cộng
x
Phiếu xuất kho được thủ kho lập cho từng lần xuất kho. Sau khi phiếu xuất kho được lập 3 đến 5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu xuất kho gửi cho kế toán để kế toán ghi sổ kế toán nghiệp vụ xuất vật tư sử dụng cho sản xuất. Kế toán nhận phiếu xuất kho, bên cạnh việc ghi sổ kế toán tổng hợp, kế toán cũng theo dõi chi phí sản xuất sản phẩm trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 154.
Sau đây là sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 154 theo dõi tại phân xưởng lắp ráp:
Biểu số 2.2:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I/2004
- Tài khoản 154:
- Tên phân xưởng: Lắp ráp
- Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy biến áp
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 154
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
......
......
1
2
3
4
5
6
7
8
22/3/04
PXK87
20/3/04
- Số dư đầu kỳ
Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất máy biến thế 2301005
......................................................................
152
58.167.526
2.372.400
- Cộng số phát sinh.
- Ghi có TK 154
- Số dư cuối kỳ
203.478.300
304.717.672
56.928.154
Số phát sinh ở bảng trên chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu xuất kho sử dụng tại phân xưởng lắp ráp. Nó không bao gồm giá trị của chi tiết sản phẩm được chuyển từ các bộ phận khác sang. Như vậy, qua sổ chi tiết này, chúng ta chỉ có thể theo dõi được một phần chi phí phát sinh trong quý tại phân xưởng lắp ráp, đó là chi phí nguyên vật liệu xuất kho. TK 154 được ghi Có là phần chi phí Nguyên vật liệu xuất sử dụng tại bộ phận lắp ráp cho những máy đã hoàn thành trong kỳ . Để xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tại toàn doanh nghiệp trong kỳ thì kế toán cận tập hợp sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh tại tất cả các phân xưởng sản xuất.
Để có căn cứ cho việc lên sổ cái TK 154, chúng ta sẽ xem xét Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tại phân xưởng cơ khí và cuốn dây:
Biểu số 2.3:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I/2004
- Tài khoản: 154
- Tên phân xưởng: Cơ khí
- Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy biến áp Đvt: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 154
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
…
…
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
01/01/04
20/03/04
PXK85
19/3/04
Số dư đầu kỳ
Xuất kho nguyên vật liệu (tôn) cho sản xuất máy biến thế 2301005.
…………………………………………
152
12.361.000
2.016.000
- Cộng số phát sinh
- Ghi Có TK 154
Số dư cuối kỳ
82.009.000
84.154.000
10.216.000
Biểu số 2.4:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Quý I/2004
- Tài khoản: 154
- Tên phân xưởng: Cuốn dây
- Tên sản phẩm, dịch vụ: Máy biến áp Đvt: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 154
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
…
…
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
01/01/04
20/03/04
PXK84
19/3/04
Số dư đầu kỳ
Xuất kho dây êmay cuốn cao thế cho máy biến thế 2301005.
…………………………………………
152
47.154.600
3.444.000
- Cộng số phát sinh
- Ghi Có TK 154
Số dư cuối kỳ
121.235.400
153.162.460
15.227.540
Bên cạnh việc ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán theo dõi tình hình sử dụng vặt hàng tháng tại toàn doanh nghiệp thông qua bảng kê nhập xuất, tồn vật tư hàng tháng. Qua bảng kê này, ta có thể thấy được tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ trong toàn doanh nghiệp.
Biểu số 2.5
Bảng kê nhập, xuất, tồn vật tư
Tháng 3-2004
Đơn vị tính: 1000 đồng
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1.Dây điện từ êmay
- Dây êmay 1,8 ly
kg
42
36,6
1537,2
0
0
0
0
36,6
1537,2
- Dây êmay 0,8 ly
kg
42
5,4
226,8
73
3066
0
0
78,4
3292,8
........................................
Cộng
x
x
x
246335,5
x
60867,3
x
53298,15
x
253904,65
Qua bảng kê Nhập, xuất tồn hàng tháng, ta có thể theo dõi được tình hình mua vào, sử dụng của từng loại vật tư, và qua đó ta cũng theo dõi được tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng. Tuy nhiên, đây là con số tổng hợp, qua đó ta không biết được tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho từng sản phẩm tại mỗi phân xưởng sản xuất.
Trên đây là nội dung và quy trình hạch toán, ghi sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần chế tạo máy biến thế Hà Nội. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống sổ sách kế toán sử dụng khá đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại các phân xưởng và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ngay cho từng sản phẩm. Thực tế này tạo điều kiện cho việc tính giá vốn của sản phẩm hoàn thành xuất bán được chính xác về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
4.3.3 Hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
Để hạch toán, ghi sổ sách kế toán về chi phí nhân công trực tiếp, kế toán cần phải có chứng từ. Chứng từ sử dụng trong phần hành kế toán nay là bảng chấm công và bảng tính lương hàng tháng. Hàng ngày nhân viên quản lý phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số lượng công nhân đi làm, tiến hành đánh dấu vào bảng chấm công.
Vào 15 hàng tháng, kế toán lập bảng tạm ứng lương kỳ 1 cho toàn doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng tạm ứng lương, kế toán ghi Nợ TK 334 và ghi Có TK 111 trên sổ nhật ký chi tiền.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng theo dõi làm thêm giờ, kế toán tiến hành tính tiền lương phải trả hàng tháng và lập ra bảng thanh toán tiền lương cho từng tháng. Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng được chia thành hai phần: Một phần là lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp và một phần là lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lương phải trả cho mỗi lao động tại doanh nghiệp được xác định như sau:
Tổng tiền lương được lĩnh trong tháng
=
Lương làm theo ngày chế độ
+
Lương làm thêm
+
Tiền ăn ca
Lương làm theo ngày chế độ
=
Mức lương trong hợp đồng lao động
x
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày trong tháng – Chủ nhật
Lương làm thêm ngoài giờ hành chính được tính với hệ số 1,5 so với mức lương làm trong giờ hành chính. Lương làm thêm ngày chủ nhật, lễ, Tết sẽ được tính hệ số 2.
Chúng ta sẽ xem bảng thanh toán tiền lương tháng 03/2004 do kế toán doanh nghiệp lập.
Biểu số 2.6: Bảng thanh toán tiền lương
CễNG TY CP CHẾ TẠO MÁY BIẾN THẾ BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN HÀ NỘI Thỏng ……năm……
S
T
T
Họ
và tờn
Lương thỏng theo hợp đồng
Số ngày làm việc
Mức lương ngày
Lương nhận được
Ăn ca
Tổng số tiền lương trong thỏng
Đó ứng kỳ I
Số cũn được lĩnh kỳ này
Ký nhận
Thực ngày làm chế độ
Làm thờm
Tổng số ngày cụng
Làm ngày cụng theo chế độ
Làm thờm
Tổng số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
…
….
……
……
……
…...
……
……
……
….
…..
…..
…..
…..
…..
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán ghi sổ Nhật ký chung và sổ cái các tài khoản có liên quan. Ngoài ra kế toán cũng theo dõi Quỹ tiền lương và việc sử dụng quỹ lương qua sổ lương của doanh nghiệp.
Biểu số 2.7
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 154 – Năm 2004
Đối tượng: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính:1.000đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
……………….
……
…….
31/3/04
Bảng thanh toán tiền lương
31/3/03
Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
334
16.790
31/3/04
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng
632
16.790
………………….
……..
…….
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp chỉ được theo dõi chung cho bộ phận sản xuất. Nó không được phân bổ cho từng sản phẩm hoặc từng phân xưởng sản xuất một cách cụ thể, chính xác. Đối với mỗi sản phẩm, khi sản xuất hoàn thành, kế toán tính giá chỉ phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm theo một số cố định. Với máy 250KVA sẽ có chi phí nhân công là 540.000đ (18 công x 30.000đ/1công), với máy 400KVA sẽ có chi phí nhân công là 900.000đ… Cách phân bổ chi phí nhân công trực tiếp này chỉ mang tính ước lượng, không phản ánh đúng chi phí nhân công bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Như vậy, nói một cách chính xác thì kế toán doanh nghiệp chưa tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm sản xuất một cách chính xác. Do đó kế toán đã phải lập sổ chi tiết TK154 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp.
TK 154 theo dõi chi phí nhân công trực tiếp được ghi Có khi cuối tháng kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng. Khi đó kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 154 toàn bộ số chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng.
4.3.3 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung.
Khoản mục chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp cũng bao gồm khá nhiều loại chi phí. Nó bao gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí tiền điện, tiền nước sử dụng cho sản xuất; chi phí hao mòn tài sản cố định; chi phí công cụ, dụng cụ phân bổ..... Tất cả các loại chi phí này đều được xác định chung cho toàn bộ phận sản xuất chứ không được phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất, từng sản phẩm hoàn thành.
Chứng từ phát sinh những chi phí này chủ yếu là phiếu chi tiền mặt. Những chi phí này thường là những chi phí phát sinh sẽ được đưa ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt hoặc hoá đơn mua hàng ( Nếu chưa thanh toán), kế toán chỉ phản ánh vào Nhật ký chung hoặc nhật ký chi tiền và phản ánh vào sổ cái các tài koản có liên quan.
Biểu số 2.8
Phiếu chi
Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Quyển 04
Số: 113
Nợ: .......
Có: .......
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Quốc Hưng
Địa chỉ: Điện lực Thanh Trì
Lý do chi: Chi trả tiền điện cho sản xuất và quản lý doanh nghiệp tháng 3/2004
Số tiền: 1.847.273 Viết bằng chữ: Một triệu tám trăm bốn
mươi bảy nghìn hai trăm bảy mươi ba đồng
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT
…………….Đã nhận đủ số tiền……………………………………………
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nhận tiền
(Ký tên)
(Ký tên)
(Ký tên)
(Ký tên)
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt (hoặc hoá đơn mua hàng nếu chưa thanh toán), kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 154 dùng để theo dõi chi phí sản xuất chung không phân bổ. Tiền điện được phân bổ cho sản xuất theo chi phí nhân công.
Biểu số 2.9
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 154 – Năm 2003
Đối tượng: Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính:1.000đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
…………..
……..
………
31/3/03
PC 113
31/3/03
Trả tiền điện phân bổ cho sản xuất bằng tiền mặt.
111
1.117.669
………………….
………..
………..
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Qua phần hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, ta thấy rằng trong quá trình hạch toán khoản mục chi phí này, kế toán doanh nghiệp vẫn còn gặp phải khá nhiều thiếu sót.
- Thứ nhất, đó là việc kế toán không sử dụng bất kỳ một sổ kế toán chi tiết nào để theo dõi các khoản mục chi phí này. Cuối kỳ kế toán (Quý, năm), kế toán chỉ có sổ cái để lấy số liệu và không có sự đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.
- Thứ hai là việc phân bổ chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng sản xuất và từng sản phẩm. Điều này sẽ gây ra những khó khăn trong việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm một cách chính xác.
4.3.3.1 Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
4.3.3.2 Hach toán chi phí khấu hao tài sản cố định
4.3.3.3 Hạch toán chi phí mua ngoài
4.3.3.4 Hạch toán chi phí bằng tiền khác
4.4 Xác định giá tri sản phẩm dở dang và tổng hợp chi phí sản xuất
4.4.1 Xác đinh giá tri sản phẩm dở dang
từ trang 59 đến 65 thinh sửa thì cố gắng sửa tên công ty
4.4.2Ttổng hợp chi phí sản xuất .
Trong ba hình thức sổ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội đã lựa chọn cho mình hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Sử dụng hình thức ghi sổ này, doanh nghiệp sử dụng cả sổ nhật ký đặc biệt, đó là sổ Nhật ký thu tiền (dùng cho tièn mặt) và Nhật ký chi tiền (tiền mặt). Vậy, các sổ kế toán tổng hợp mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm sổ Nhật ký chung, Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền và sổ cái các tài khoản có liên quan.
Trong số các nghiệp vụ liên quan đến phần hành kế toán chi phí sản xuất thì các nghiệp vụ kế toán này được ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký chi tiền.
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 152, TK 154.
Khi có những chi phí phát sinh khác như: mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất; chi phí vận chuyển nguyên vật liệu mua vào; chi phí nhân công; chi phí điện, nước…mà doanh nghiệp đã chi ngay bằng tiền thì kế toán tổng hợp phản ánh cấc nghiệp vụ kinh tế này vào sổ Nhật ký chi tiền. Nếu có phát sinh chi phí mà doanh nghiệp chưa trả tiền cho người cung cấp thì kế toán tổng hợp phản ánh vào sổ Nhật ký chung. Cứ 05 ngày, kế toán ghi sổ cái các TK có liên quan.
Biểu số 2.10:
Nhật ký chung
Năm 2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SH tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Cộng trang trước chuyển sang
95.216.700
95.216.700
22/3/04
PXK87
20/3/04
Xuất kho nguyên vật liệu cho phân xưởng lắp ráp
...................................................................
154
152
2.372.400
31/3/04
Bảng thanh toán tiền lương
21/3/04
Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
154
334
16.747.000
Cộng chuyển sang trang sau
156.421.230
156.421.230
Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền cho những chi phí sản xuất kế toán không phân bổ như chi phí dịch vụ mua ngoài thnah toán luôn bằng tiền mặt, kế toán ghi phiếu chi. Dựa vào phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi sổ Nhật ký chi tiền:
Biểu số 2.11
Nhật ký chi tiền
Năm 2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK111
Ghi nợ các tài khoản
SH
NT
154
642
152
153
TK khác
Số tiền
Số hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
31/3/04
PC113
31/3/04
Chi trả tiền điện T3/2004
1.847.237
1.229.436
617.873
Cộng chuyển sang trang sau
Chi phí điện được phân bổ cho sản xuất và cho quản lý theo tiền lương.
Nhật ký chung và Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền được ghi hàng ngày khi kế toán nhận được chứng nhận làm căn cứ ghi sổ. Còn sổ cái các TK được ghi định kỳ 5 ngày 1 lần.
Biểu số 2.12
Sổ cái
Quý I Năm 2004
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
.....................
245.350.200
25/3/04
PXK87
20/3/04
Xuất kho NVL cho sản xuất
.......................
154
2.372.400
Cộng số phát sinh trong Quý
187.881.300
176.124.470
Số dư cuối kỳ
257.107.030
Biểu 2.13
Sổ cái
Quý I Năm 2004
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Sh
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
66.486.537
25/3/04
PXK87
20/3/04
.........................
Xuất kho NVL cho sản xuất sản phẩm
.........................
152
2.327.400
31/3/04
PC113
31/3/04
Chi tiền điện cho sản xuất T3 bằng tiền mặt
...........................
111
1.229.436
Cộng số phát sinh trong kỳ
261.257.670
245.372.513
Số dư cuối kỳ
82.371.694
Số phát sinh bên Nợ tài khoản 154 được tập hợp từ các chứng từ gốc để ghi sổ. Còn số phát sinh bên Có TK154 là các nghiệp vụ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ (trong quý I/2004 không có nghiệp vụ nhập kho thành phẩm). Số dư cuối kỳ trên TK 154 là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đó là giá trị của toàn bộ nguyên vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm nhưng đến cuối kỳ những sản phẩm này chưa hoàn thành. Còn tất cả chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ đều được kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Sổ Cái TK 154 được đối chiếu với sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh mở cho từng phân xưởng (theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), sổ chi tiết TK 154 theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, và sổ chi tiết TK 154 theo dõi chi phí sản xuất chung. Kế toán doanh nghiệp chưa mở sổ chi tiết TK 154 để theo dõi tổng hợp các loại chi phí. Nhìn chung kế toán doanh nghiệp cũng đã sử dụng cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết để theo dõi các khoản chi phí tuy chưa đầy đủ nhưng nó cũng tạo ra cơ sở để đối chiếu số liệu.
Trên đây là thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội. Là một doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động, hệ thống kế toán chưa được hoàn thiện. Do đó, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì doanh nghiệp không thể tránh khỏi một số sai sót.
5. Tính giá thành đơn vị sản phẩm.
5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Theo nguyên tắc kế toán, với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo từng chi tiết sản phẩm thì đối tượng hạch toán chi phí là những chi tiết sản phẩm. Nhưng trên thực tế, tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội lại không hẳn là như vậy. Chi phí hạch toán cho tưng chi tiết sản phẩm chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì được hạch toán chung cho cả bộ phận sản xuất.
Đối tượng tính giá thành tại doanh nghiệp là sản phẩm và doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí.
5.2 Phương pháp tính giá thành
Theo chế độ kế toán, giá thành sản phẩm hoàn thành xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí được xác định như sau:
Zsp hoàn thành = Z chi tiết1+ Z chi tiết 2 + Z chi tiết 3 +……….
Nhưng tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội, giá thành của sản phẩm hoàn thành được xác định như sau:
Zsp hoàn thành = CP NVLTT + CP NCTT + CP SXC
Trong đó: CP NVLTT = CP NVLTT chi tiết 1 + CP NVLTT chi tiết 2 +…
Khi có một sản phẩm hoàn thành, kế toán dựa vào thẻ kho mà thủ kho lập để xác định tổng chi phí NVLTT để sản xuất ra sản phẩm đó. Khác với nguyên tắc kế toán chung, thẻ kho tại doanh nghiệp không được lập cho từng loại vật tư mà được thủ kho dùng để theo dõi tổng số nguyên vật liệu xuất cho từng loại sản phẩm tại mỗi phân xưởng sản xuất. Do đó, dựa vào các thẻ kho, kế toán xác định được số lượng nguyên vật liệu xuất xưởng sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Sau đây là thẻ tính giá thành sản xuất máy biến áp đang sử dụng tại doanh nghiệp:
Biểu số 2.14 Thẻ tính giá máy biến áp
Tháng 03 năm 2004
Máy 250KVA-35/04
Order: 2301005 Đơn vị tính: đồng
Hạng mục chi phí
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
1. Dầu biến thế
Lít
25
10.500
262.500
2. Ty đồng cao thế M12
kg
1,35
68.200
92.070
3. Ty đồng hạ thế M20
kg
7,2
68.200
491.040
4.Dây êmay cuốn cao thế
kg
82
42.000
3.444.000
5. Sứ cao thế
quả
3
90.000
270.000
6. Sứ hạ thế
quả
4
12.000
48.000
7. Ecu bulong
chiếc
47
1.100
51.700
8. Cụm cánh M725
cặp
24
40.000
960.000
9. Đồng lá 0,6 ly
kg
1
33.000
33.000
10. Bìa giấy cách điện
kg
24
26.000
624.000
11. Bầu dầu
cái
1
300.000
300.000
12. Tôn làm vỏ, nắp máy
kg
224
9.000
2.016.000
13. Hạt chống ẩm
kg
1,5
20.000
30.000
14. Mặt thuỷ tinh bình dầu phụ
1
12.000
12.000
15. Điều chỉnh pháp
cái
1
500.000
500.000
16. Đồng hồ báo dầu
cái
1
200.000
200.000
17. Sơn các loại chống rỉ
kg
3
40.000
120.000
18. Băng các loại
kg
10
2.500
25.000
19. Joăng mặt máy + Phụ kiện
-
-
-
140.000
20. ốp chân sứ
cái
3
9.000
27.000
21. Van thân
cái
1
60.000
60.000
22. Gen cách điện
kg
15
6.000
90.000
23. Điện năng sấy 40kW/h
-
-
-
300.000
24. Công
công
18
30.000
540.000
25. Phụ kiện khác
-
-
-
200.000
Tổng cộng chi phí
x
x
x
10.836.310
Nhìn vào thẻ tính giá máy biến áp trên ta thấy rằng chi phí sản xuất máy biến áp chủ yếu là khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ rất ít. Qua quá trình tìm hiểu về nguyên tắc lập và căn cứ lập thẻ tính giá thành sản phẩm, em thấy rằng doanh nghiệp sử dụng thẻ tính giá thành chưa hiệu quả. Nó không phản ánh được toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu được lấy từ các thẻ kho do thủ kho theo dõi, và căn cứ vào các sổ chi phí sản xuất kinh doanh lập cho các phân xưởng. Kế toán căn cứ vào số lượng trên thẻ kho, các sổ chi phí sản xuất kinh doanh để tính ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn chi phí điện năng sấy máy, tiền công thì kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32566.doc