Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8

MỤC LỤC

 

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 3

1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 5

1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. 5

1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp. 11

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 15

1.3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 16

1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 16

1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17

1.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 18

1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 19

1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 22

1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 23

1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. 25

1.3.8. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn. 26

Chương 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TÂY 28

2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TÂY. 30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty. 30

2.1.2. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây 31

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây 32

2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TÂY. 34

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 34

2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. 36

2.3. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TÂY. 38

2.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây. 38

2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 42

2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 47

2.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 56

2.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 62

2.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 65

Chương 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TÂY 71

3.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. 71

3.2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây. 72

3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 78

3.4. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện. 79

3.5. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây. 80

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1988 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây - Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ/BTC ngày 16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Công ty còn phải tuân theo những quy định về kế toán của Tổng công ty và của riêng công ty. Những điều này đã có tác động quyết định tới phương thức tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Phòng tài chính - kế toán là một phòng ban chức năng đóng một vai trò quan trọng bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định; phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu. Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng tài chính kế toán phải tổ chức, phân công, bố trí nhân viên sao cho vừa phù hợp với bộ máy quản lý chung toàn công ty vừa thể hiện đặc thù của phòng, gọn nhẹ, khoa học để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Từ những yêu cầu đó, phòng tài chính kế toán của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Phòng thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý, tổng hợp thông tin trên hệ thống sổ sách của toàn công ty; các đội trực thuộc không mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ thu thập, tập hợp chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển lên công ty để hạch toán. Bộ máy kế toán của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo mô hình sau (sơ đồ 2). Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ & Tiền lương Kế toán tổng hợp Kế toán CP & GT Kế toán công nợ & thanh toán Thủ quỹ Kế toán các đội thi công Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty xây dựng miền Tây. Phòng kế toán của công ty bao gồm 7 người, tất cả đều có trình độ đại học, cùng với trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Phòng kế toán phân công công việc như sau: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán từng phần hành thực hiện, quản lý trực tiếp nhân viên kế toán các đội thi công. Kế toán tài sản cố định và tiền lương: Theo dõi, phản ánh tình hình tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định, tình hình nâng cấp, sửa chữa, đầu tư mới, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trên các thẻ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Đồng thời, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ, đúng phương pháp. Kế toán công nợ và thanh toán: Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp các khoản phải thu, phải trả. Phân loại, phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời hạn thanh toán. Kế toán chi phí và giá thành: Hàng tháng tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc do nhân viên kế toán đội gửi lên, phân loại các chứng từ theo từng công trình, từng đội xây dựng nơi phát sinh chi phí. Từ đó, tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành, lập bảng tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Kế toán tổng hợp: Dựa vào chứng từ, số liệu của các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, đối chiếu sổ chi tiết với các sổ tổng hợp, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu của kế toán trưởng hay Giám đốc công ty. Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt. Hiện nay công ty xây dựng miền Tây có 7 đội xây dựng công trình, 2 ban chủ nhiệm và một ban chỉ huy công trình. Mỗi nhân viên kế toán của công ty ngoài nhiệm vụ thực hiện phần hành được phân công còn phụ trách khoảng 3-4 đội, tập hợp chứng từ của đội đưa lên để hạch toán. Công ty còn có một xí nghiệp xây dựng công trình số I. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có mở sổ kế toán riêng. Theo niên độ (quý, năm), kế toán xí nghiệp phải lập, gửi báo cáo quyết toán tài chính theo đúng mẫu, biểu hướng dẫn và thời gian quy định của công ty, chịu trách nhiệm về số liệu tài chính đã báo cáo. Báo cáo quyết toán lập theo hình thức báo sổ. Tuy nhiên, xí nghiệp này hiện nay chỉ tồn tại trên giấy tờ, không hoạt động. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Công ty xây dựng miền Tây hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998. Việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty được tiến hành đúng theo chế độ quy định: Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định được phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng. Phương pháp tính khấu hao: Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao (Khấu hao đường thẳng). Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá vật tư xuất kho: Giá thực tế đích danh. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tình hình thực tế tại công ty nên ngoài các chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù. Đối với các chứng từ về lao động tiền lương, tại công ty có bảng thanh toán lương chuyên nghiệp và thanh toán lương thêm giờ, hợp đồng thuê nhân công do đội trưởng các đội ký kết với lao động địa phương nơi đội thi công công trình. Đối với các chứng từ về sản xuất, công ty có nhật trình hoạt động máy thi công. Về hệ thống tài khoản, công ty xây dựng miền Tây không sử dụng tài khoản 152 để hạch toán vật tư tồn kho. Một số tài khoản được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý. Cụ thể: Các tài khoản 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết theo đội và theo công trình. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết tại công ty được thực hiện như sau: Mỗi tài khoản 621, 622, 623, 627 được thêm 5 ký tự phía sau CTxxx để chỉ tên đội, tiếp theo thêm các ký tự viết tắt của công trình hay hạng mục công trình. Ví dụ: TK621-CT009-HĐ R4 là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công hợp đồng R4 quốc lộ 10 Ninh Bình-Nam Định ở đội xây dựng công trình số 9. TK622-CT007-QL32 là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho công trình quốc lộ 32 ở đội xây dựng công trình số 7. TK131 được mở chi tiết cho công trình và chủ đầu tư. TK331 được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp. TK336 được mở chi tiết cho từng đối tượng (đội, xí nghiệp, tổng công ty) và cho từng công trình. Công ty xây dựng miền Tây tổ chức sổ hạch toán theo hình thức “Chứng từ - Ghi sổ”. Các sổ sách chủ yếu mà công ty sử dụng là: Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Đó là các bảng tài khoản kế toán mở riêng cho từng tài khoản. Bảng tài khoản kế toán được dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài khoản cần theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của công ty mà kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được. Bảng tài khoản kế toán được lập căn cứ vào các chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chi tiết. Sổ quỹ. 2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền tây. 2.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng miền Tây. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây luôn gắn liền với việc thi công các công trình. Kết quả thi công một công trình là lãi hay lỗ phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra để thi công công trình đó bởi vì đối với các sản phẩm xây lắp doanh thu thường đã được xác định trước. Muốn tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi kế toán phải xác định đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp, làm cơ sở tính giá vốn và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Mặt khác, công ty có rất nhiều đội xây dựng, các đội phân tán theo địa điểm thi công công trình, do vậy việc tập hợp các chứng từ gốc để hạch toán là rất khó khăn. Đồng thời, các tài khoản phải được mở chi tiết như thế nào, quy trình ghi sổ ra sao để việc hạch toán được rõ ràng, thuận lợi và dễ làm, phản ánh các chi phí tiêu hao để thi công công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Đó là những yêu cầu đối với phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty xây dựng miền Tây là các hạng mục công trình kết hợp với các đội xây lắp. Từ đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình kết hợp với phương pháp tập hợp chi phí theo đội thi công. Tại công ty xây dựng miền Tây, mỗi đội thường được giao khoán thi công trọn vẹn một công trình nên việc tập hợp chi phí sản xuất tương đối dễ dàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty xây dựng miền Tây là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như vậy, công ty xây dựng miền Tây tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp: Z = DĐK + C - DCK Z: Giá thành sản phẩm xây lắp. C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. DĐK, DCK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây như sau: Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài khoản chi phí được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó. Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản lượng thực hiện của công trình đó để tính ra giá thành toàn bộ. Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ vay của các đội để tính ra lợi tức của công trình đó. Công ty xây dựng miền Tây áp dụng hình thức khoán gọn trong xây lắp. Các đội xây dựng không được mở sổ kế toán riêng. Công tác kế toán được thực hiện trên công ty. Kế toán các đội thi công chỉ tập hợp, phân tích chứng từ trên các bảng kê theo tháng, quý, năm theo mẫu biểu hướng dẫn của công ty. Để hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn, khác với chế độ, ngoài việc sử dụng tài khoản 1413 - Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ công ty xây dựng miền Tây còn sử dụng thêm tài khoản 336. Tài khoản 1413 dùng để theo dõi các khoản đã tạm ứng cho đội như tiền vốn, vật tư ... Tài khoản 1413 được mở chi tiết cho từng đội trưởng nhận tạm ứng. Tài khoản 336 dùng để theo dõi chi phí, sản lượng đội thực hiện. Đến cuối niên độ (hoặc kỳ hạch toán kinh doanh) kế toán thực hiện bút toán kết chuyển số tiền thực tế đã cấp tương ứng với sản lượng thực hiện. Nếu sản lượng thực tế thấp, chi phí ít tức là phát sinh nợ TK 1413 lớn hơn phát sinh có TK 336 thì kết chuyển đúng bằng số chi phí và để dư nợ TK1413 coi như một khoản nợ đội phải trả công ty hoặc chuyển thành tạm ứng cho đội để đội thi công các hạng mục công trình tiếp theo. Nếu sản lượng thực hiện lớn, chi phí lớn tức là phát sinh có TK336 lớn hơn phát sinh nợ TK 1413 thì kết chuyển đúng bằng số tiền đã tạm ứng và để dư có TK 336 coi như khoản công ty phải thanh toán tiếp cho đội về khối lượng giao khoán. Sơ đồ hạch toán kế toán khoán đội như sơ đồ 2.4. Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh trên hệ thống sổ kế toán như sau: Khi có các nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh, nhân viên kế toán đội lập các chứng từ liên quan. Công ty xây dựng miền Tây thực hiện cơ chế khoán khoán gọn trong xây lắp, các chứng từ về chi phí sản xuất phát sinh tại các đội rất nhiều. Các chứng từ này chủ yếu do nhân viên kế toán đội lập, cuối tháng tổng hợp, lên bảng kê và chuyển về công ty để hạch toán. Tại công ty, khi nhận được chứng từ, kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Bởi vì các chứng từ chi phí sản xuất được các đội tập hợp lên công ty định kỳ cuối tháng nên các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí sản xuất phát sinh cũng được lập vào cuối tháng. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái và vào bảng tài khoản kế toán các tài khoản 621, 622, 623, 627, 642. Cuối năm, căn cứ vào số liệu trên các bảng tài khoản kế toán và kết quả kiểm kê khối lượng dở dang thi công, kế toán lập bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ về chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CT - GS Bảng tài khoản kế toán TK621,622,623, 627, 642 Bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sổ Cái TK621, 622, 623, 627, 154, 642 Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” tại công ty xây dựng miền Tây Ghi chú: : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Chi phí sản xuất của công ty xây dựng miền Tây bao gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán các khoản mục chi phí này cụ thể như sau: TK154 TK111,112,311,341 TK621, 622, 623, 627 TK336 TK141.3 TK334 (4) Chi phí nhân công trực tiếp (7) Kết chuyển chi phí cuối kỳ (5) Thanh toán lương cho đội (6) Đội hoàn vay bằng chứng từ mua hàng hợp lý, hợp pháp theo đúng tỷ lệ cấu thành từng hạng mục TK133 VAT (10) Kết chuyển số tiền thực tế đã cấp tương ứng với sản lượng thực hiện Sản lượng thực hiện thấp -> chi phí thấp -> dư nợ TK1413 -> kết chuyển đúng bằng số chi phí. Sản lượng thực hiện lớn -> Kết chuyển bằng số tiền đã tạm ứng (1) Đội nhận tiền tạm ứng, nhận vật tư theo tỷ lệ tương ứng bản khoán nội bộ TK331 (2) Đội nhận vật tư của nhà cung cấp (Do công ty trực tiếp cung ứng vật tư cho đội và chưa thanh toán cho nhà cung cấp) TK214,335 (3) Ghi nợ đội tiền KHCB, KHSCL, lãi vay theo mức khoán (8) Đội quyết toán phần thuê máy của công ty thông qua bản khoán (9) Đội quyết toán phần lãi vay của công ty thông qua bản khoán Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán kế toán khoán đội tại công ty xây dựng miền Tây. 2.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu... được dùng trực tiếp cho thi công các công trình từ khi bắt đầu cho tới khi hoàn thành bàn giao. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình. Tại công ty xây dựng miền Tây, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình của công ty bao gồm: Đá, cát, sỏi, sắt thép, nhựa đường, xăng dầu, sơn giao thông... Nhu cầu nguyên vật liệu căn cứ vào giá thành dự toán hoặc giá giao khoán cho các đội, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Đặc thù của ngành xây dựng là để thi công một công trình cần phải tiêu hao rất nhiều loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Nguyên vật liệu cồng kềnh, khó bảo quản lại phải thường xuyên di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm xây lắp. Do vậy, việc phân loại nguyên vật liệu, xác định đúng nguyên vật liệu nào trực tiếp thi công công trình, nguyên vật liệu nào sử dụng cho máy thi công, nguyên vật liệu nào phục vụ nhu cầu quản lý đội là hết sức cần thiết bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục phí hình thành nên giá thành sản phẩm. Để làm được điều này, các chứng từ phản ánh nghiệp vụ về nguyên vật liệu phát sinh chính là căn cứ chính xác để hạch toán đúng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Quy trình cung ứng vật tư cho thi công công trình tại công ty xây dựng miền Tây làm phát sinh các chứng từ sau: Hợp đồng kinh tế giữa các đội hoặc giữa công ty với các nhà cung cấp. Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện: Mỗi lần nhà cung cấp cung ứng vật tư theo điều khoản thoả thuận trong hợp đồng, hai bên phải lập biên bản này ghi rõ khối lượng và giá trị vật liệu mà nhà cung cấp đã bàn giao. Các hoá đơn mua vật tư. Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Tại công ty xây dựng miền Tây, nguyên vật liệu được chở trực tiếp đến các công trình, không thông qua kho. Công ty không sử dụng tài khoản 152 để hạch toán nguyên vật liệu tồn kho. Kho của công ty chỉ là các kho tạm. Phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho, phản ánh nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công trình. Tất cả các chứng từ này được kế toán đội lập, lên các bảng kê nhập kho, xuất kho, cuối tháng chuyển lên công ty để hạch toán. Căn cứ trực tiếp để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu xuất kho trong đó ghi rõ xuất kho cho bộ phận trực tiếp thi công công trình trừ bộ phận lái máy và bộ phận quản lý đội. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty xây dựng miền Tây sử dụng tài khoản 621. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội thi công. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo so đồ sau: TK 154 TK 111,112 TK 1413 TK 336 TK 621 TK 331 TK 133 (1) Tạm ứng tiền vốn cho các đội (2) Công ty cung ứng trực tiếp NVL cho đội (Chưa thanh toán cho nhà cung cấp) (3) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được duyệt VAT (5) Kết chuyển số (4) Kết chuyển chi tiền thực tế đã cấp phí nguyên vật liệu trực tiếp tương ứng với sản lượng thực hiện Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xuất phát từ cơ chế khoán mà công ty đang áp dụng, sau khi ký các hợp đồng xây dựng, công ty mới tiến hành giao khoán cho đội. Các đội được phép tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. trong khi thi công, khi phát sinh nhu cầu về nguyên vật liệu, các đội trưởng được uỷ quyền của Giám đốc công ty ký hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Hợp đồng có mẫu như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc hợp đồng kinh tế Về việc cung ứng nhựa đường cho công trình Quốc lộ 10 - Nam Định Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bên. Hôm nay, ngày 8 tháng 11 năm 2002, chúng tôi gồm: Bên A: Đội xây dựng số 9 - Công ty xây dựng miền Tây 1. Ông Nguyễn Đình Học - Đội trưởng. 2. Ông Trần Văn Bình - Cán bộ vật tư. Địa chỉ: Số 18 - Phố Hồ Đắc Di - Quận Đống Đa - Hà Nội. Tài khoản số: 710A - 00176 - Ngân hàng công thương Đống Đa. Bên B: Công ty Sơn Hương 1. Ông Lê Văn Sơn - Chủ công ty Địa chỉ: Số 97 - Đường Nguyễn Khuyến - Thành phố Nam Định. Hai bên cùng bàn bạc, thống nhất: Điều 1: Bên A nhất trí giao cho bên B đảm nhận việc cung ứng nhựa đường cho thi công quốc lộ 10 - Nam Định. Tiến độ cung cấp nhựa đường theo yêu cầu của bên A. Giá bán chưa thuế: 3 581 806 đồng/tấn. Khối lượng: 250 tấn. Tổng giá trị: 895 451 500. Bằng chữ: Tám trăm chín lăm triệu bốn trăm năm mốt nghìn năm trăm đồng. Điều 2: Điều 3: Đại diện bên A Đại diện bên B Sau đó, các đội trưởng viết đơn xin tạm ứng. Sau khi đơn xin tạm ứng được duyệt, kế toán lập các phiếu chi và hạch toán vào TK 1413 mở cho đội trưởng xin tạm ứng đó. Khối lượng vật tư trong các hợp đồng kinh tế này có thể được cung ứng 1 lần hoặc nhiều lần tuỳ vào điều khoản thoả thuận nhưng mỗi lần cung ứng thì 2 bên phải lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện trong đó ghi rõ khối lượng và giá trị nguyên vật liệu đã bàn giao. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện Giai đoạn 1 từ ngày 8/11/2002 đến ngày 30/11/2002 Thành phần: I. Đại diện đội xây dựng số 9 - Công ty xây dựng miền Tây 1. Ông Nguyễn Văn Học: Đội trưởng. 2. Ông Trần Văn Bình: Cán bộ vật tư. 3. Ông Lê Bá Tuấn: Kế toán đội. II. Đại diện bên bán hàng 1. Ông Lê Văn Sơn : Chủ ông ty Sơn Hương. đã cùng nhau kiểm tra, nghiệm thu khối lượng thực hiện và đi đến thống nhất những nội dung sau: STT Khối lượng đã thực hiện Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cung cấp nhựa đường cho QL 10 - Nam Định tấn 175 3 581 806 626 816 050 Tổng 175 3 581 806 626 816 050 ý kiến nhận xét: Nhựa đường đạt yêu cầu về chất lượng như thoả thuận Đại diện đội sản xuất Đại diện bên Bán hàng Đối với các loại vật liệu đặc chủng các đội không thể tự đảm bảo được thì công ty phải đứng ra cung ứng cho các đội. Trong trường hợp này, công ty cũng phải ký hợp đồng và lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện như trên. Sau khi lập biên bản bàn giao khối lượng thực hiện và kiểm nhận nguyên vật liệu, kế toán đội lập phiếu nhập kho đồng thời lập luôn phiếu xuất kho. Công ty xây dựng miền Tây Đội XDCT số 9 Phiếu xuất kho Ngày 25 tháng 11 năm 2002 Nợ ........... Số: Có ........... Họ tên người nhận hàng: Phan Văn Huy. Địa chỉ (bộ phận): Rải nhựa. Lý do xuất kho: Xuất nhựa đường để rải nhựa quốc lộ 10 - Nam Định. Xuất tại kho: STT Tên Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Nhựa đường NĐ Tấn 175 175 3 581 806 626 816 050 Cộng thành tiền: 626 816 050 (Sáu trăm hai sáu triệu tám trăm mười sáu nghìn không trăm năm mươi) Xuất ngày 25 tháng 11 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho Sau khi lập phiếu xuất kho, kế toán đội lên các bảng kê xuất kho. Các bảng kê này được lập riêng cho từng công trình. Cuối tháng, kế toán đội chuyển toàn bộ chứng từ lên công ty để hạch toán. Tại công ty, căn cứ vào các chứng từ do đội gửi lên, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình theo từng đội theo đúng trình tự của hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở các phiếu xuất kho: Công ty xây dựng miền tây Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Số chứng từ ghi sổ: 250. Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Nợ Có Nợ Có 621 Chi phí nhựa đường cho quốc lộ 10 626 816 050 336 626 816 050 621 Mua đá cho quốc lộ 10 130 237 483 336 130 237 483 ... ... ... ... ... Cộng 1 390 236 440 1 390 236 440 Kèm theo 8 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 2.2: Chứng từ ghi sổ Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào bảng tài khoản kế toán TK 621 chi tiết cho từng công trình từng đội thi công; sổ cái TK 621. Công ty xây dựng miền Tây bảng tài khoản kế toán Năm 2002 Tên, số hiệu tài khoản cấp I: 621 Tên, số hiệu tài khoản cấp II: Công trình quốc lộ 10 - Nam Định - Đội XDCT số 9. Đơn vị tính: Đồng NT Số phiếu định khoản Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có 208 Chi phí vật liệu quý I/2002 336 2 058 245 150 230 Chi phí vật liệu quý II/2002 336 1 954 123 689 243 Chi phí vận chuyển vật liệu Base + Subbase 2002 336 20 156 894 247 Chi phí vật liệu quý III/2002 336 3 012 556 103 250 Chi phí nhựa đường + đá 336 1 390 236 440 255 Chi phí vật liệu quý IV/2002 336 1 969 985 157 261 Chi phí nhiên liệu xe chở vật liệu 336 10 069 456 273 Huỷ chi phí vật liệu năm 2001 theo TM 331 (519 060 810) 292 Chi phí vật liệu base + subbase + ống cống 2001 +2002 336 737 128 321 344 Kết chuyển chi phí vật liệu công trình quốc lộ 10 - Nam Định. 154 10 633 440 406 Cộng phát sinh 10 633 440 406 10 633 440 406 Biểu 2.3 : Bảng tài khoản kế toán TK 621 công ty xây dựng miền Tây sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu: 621. Đơn vị tính: đồng NTGS Số phiếu định khoản Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 215 31/3 Chi phí vật liệu quý I/2002 336 2 058 245 150 228 30/4 Mua cát cho QL 1A - ADB2 - N2 336 12 031 125 ... ... ... ... ... ... 250 30/11 Chi phí nhựa đường + đá 336 1 390 236 440 344 31/12 Kết chuyển chi phí vật liệu công trình quốc lộ 10 - Nam Định. 154 10 633 440 406 349 31/12 Kết chuyển chi phí vật liệu công trình B4 154 4 942 737 544 ... Cộng PS 31 171 604 115 31 171 604 115 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.4: Sổ cái năm 2002 tài khoản 621 2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất bởi vì con người trực tiếp tham gia sản xuất và vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do vậy, sử dụng có hiệu quả yếu tố lao động sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, tăng khả năng canh tranh và lợi nhuận cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20111.DOC
Tài liệu liên quan