Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có những dịch vụ bên ngoài để duy trì hoạt động của mình. Đối với doanh nghiệp xây lắp việc sử dụng dịch vụ mua ngoài lại càng cần thiết hơn bởi hầu như hoạt động ở bất cứ một bộ phận nào cũng cần những dịch vụ như thuê máy thi công, điện, nước, điện thoại, thuê kho tàng, bến bãi, sửa chữa nhỏ ôtô tải,. phục vụ cho máy thi công cũng như sản xuất chung của toàn doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chi phí phát sinh đối với yếu tố này thường rất khó kiểm soát và dễ nảy sinh tiêu cực nên việc có những biện pháp chặt chẽ để phản ánh chính xác và giám sát quá trình phát sinh các yếu tố chi phí này đảm bảo đúng chế độ kế toán là một yêu cầu thiết yếu.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có đầy đủ chữ ký của người xin tạm ứng, phụ trách bộ phận, trưởng phòng Kinh tế - kế hoạch rồi trình lên Giám đốc Công ty, sau khi Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng ký duyệt. Giấy đề nghị tạm ứng cùng các chứng từ liên quan khác sẽ được chuyển về phòng Tài vụ làm thủ tục nhận tiền tại quỹ Công ty về đơn vị hay chuyển thẳng vào Ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng.
Biểu 2.1: Quyết định giao kế hoạch sản xuất kinh doanh
* Tên công trình: Xây dựng nhà N11A.
* Địa điểm: Phường Dịch Vọng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
* Đơn vị thi công: Xí nghiệp xây lắp điện nước.
Căn cứ quyết định số 626/QĐ-UB ngày 10/2/1993 của UBND thành phố Hà Nội về việc lập lại doanh nghiệp Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội.
Căn cứ phân cấp quản lý, sản xuất của Công ty.
Căn cứ hợp đồng kinh tế số 312/2001/HĐXL ký ngày 29/12/2001 giữa Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội với ban quản lý dự án quận Cầu Giấy.
Căn cứ năng lực của đơn vị thi công.
Theo đề nghị của ông Trưởng phòng KT-KH Công ty.
Giám đốc Công ty quyết định
Điều I:
Giao cho xí nghiệp xây lắp điện nước, thi công phần xây lắp nhà N11A của dự án xây dựng cụm nhà ở chung cư cao 6 tầng khu di dân giải phóng mặt bằng tại Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội với tỷ lệ khoán thu theo quy định chung của Công ty là 3,5%.
Giá trị hợp đồng: 9.642.807.000đ
Thời gian thi công: 312 ngày kể từ ngày có kết quả nén tĩnh cọc.
Điều II: Trách nhiệm của xí nghiệp xây lắp điện nước
Thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng
Thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quy định của Công ty về quản lý sản xuất kinh doanh.
Tổ chức thi công theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo kỹ mỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động.
Thanh quyết toán công trình nhanh gọn.
Đôn đốc chủ đầu tư chuyển tiền vốn kịp thời để phục vụ thi công.
Điều III: Trách nhiệm của các phòng ban Công ty:
Thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ được giao và phải tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
Phòng Tài vụ Công ty cân đối số tiền vốn đã nhận được của chủ đầu tư để cấp vốn cho đơn vị thi công theo tiến độ. Các trường hợp khác sẽ có quyết định cụ thể của Giám đốc Công ty.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc phải báo cáo ngay Giám đốc để giải quyết.
Điều IV: Xí nghiệp xây lắp điện nước và các phòng ban Công ty chịu trách nhiệm triển khai thi hành quyết định này.
.........
Trên đây là toàn bộ những nét khái quát nhất về phương thức cấp phát vốn của Công ty cho các đơn vị trực thuộc, sau đây bài viết xin đi sâu vào trình bày cách hạch toán cụ thể từng yếu tố chi phí ở các đơn vị cũng như ở Công ty.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (chi phí vật tư):
ở Công Xây dựng số 1 Hà Nội chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 ữ 70% giá thành công trình. Vì vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại Công ty.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cát, vôi, đá, gạch, sắt thép...
Nguyên vật liệu phụ: Sơn, ve, bột bả, băng keo, phụ gia bê tông, dây điện, tấm đan, con tiện, nẹp khuôn,...
Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng mogas 92, 93, khí đốt, ... sử dụng cho máy thi công.
Công cụ dụng cụ: Bu lông, búa, đục, tăng đơ, thước thép,...
Vật liệu khác: van, cút nước, tiểu ngũ kim,...
Do áp dụng phương thức khoán gọn nên vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu do các xí nghiệp, đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình, nhập tại kho công trình hoặc sử dụng ngay. ở Công ty không còn các kho chứa vật tư để xuất cho đơn vị thi công, giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho Công ty đến các công trình. Hàng tháng các xí nghiệp, đội lập kế hoạch vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao. Để tiến hành mua vật tư, đơn vị phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn. Quá trình xét duyệt và cấp vốn đã được trình bày ở phần trên (khái quát về phương thức cấp phát vốn).
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi do thủ quĩ lập, kế toán vốn bằng tiền lập các bảng kê phân loại ghi Có, ghi Nợ và ghi sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền tạm ứng, kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 141 (1413), 111, 112. Sau khi nhận được tiền tạm ứng các xí nghiệp sẽ tiến hành mua vật tư và làm thủ tục nhập kho nếu không đưa vào sử dụng ngay cho thi công. Căn cứ vào hoá đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp, thủ kho và cán bộ phụ trách cung ứng kiểm tra vật liệu thu mua cả về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại. Kế toán lập phiếu nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và cán bộ cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ hoá đơn, phiếu nhập kho phát sinh trong một tháng sẽ được liệt kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ và bảng kê phiếu nhập vật tư của tháng đó. Tại phòng Tài vụ, kế toán hàng tồn kho sử dụng TK 141(1413) để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty và xí nghiệp và sử dụng TK 152,153 (chi tiết loại vật liệu, công cụ dụng cụ) để phản ánh giá vật tư nhập kho, phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi giá thực tế vật tư và hạch toán vào TK 133(1331)- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các bộ phận có nhu cầu lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận (tổ trưởng, đội trưởng), giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho, ghi tên, địa chỉ của đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho xuất vật tư. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho, ngày tháng năm và cùng người nhận vật tư ký tên vào phiếu. Sau đó chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. Cuối cùng, phụ trách bộ phận cung tiêu ký phiếu xuất kho để hoàn tất chứng từ. Mẫu phiếu xuất kho như sau:
Biểu 2.3: Công ty xây dựng số 1 HN Trích Phiếu xuất kho
Xí nghiệp xây lắp điện nước Ngày 6 tháng 12 năm 2002
Số: 20 Nợ: 621 Có:152
Tên người nhận hàng: Nguyễn Duy Nam
Lý do xuất kho: Thi công phần hoàn thiện nhà chung cư 6 tầng N11ADịch Vọng.
Xuất tại kho: Kho công trình nhà 11ADịch Vọng.
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng PCB30BS
Tấn
12
12
668 182
8 018 184
2
Cát vàng
M3
173
173
47 619
8 238 087
3
Cát đen
M3
351
351
25 000
8 775 000
4
Đá 1 x 2
M3
90
90
98 000
8 820 000
Tổng cộng
33 851 271
Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Khối lượng vật tư ngoài việc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình còn được sử dụng phục vụ xe ôtô tải và quản lý tại xí nghiệp. Vật tư sử dụng cho xe ôtô tải thường là xăng, dầu, phụ tùng thay thế, côp pha... và vật tư phục vụ cho quản lý tại xí nghiệp như mực in, giấy bút, văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,...Thông thường đối với các loại vật tư này đơn vị mua về và đưa vào sử dụng ngay mà không nhập qua kho công trình. Việc hạch toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan khác.
Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng và các chứng từ khác liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng công trình, hạng mục công trình. Trên bảng kê ghi rõ tên công trình, tên đơn vị và số thứ tự bảng kê.
Biểu 2.4: Công ty xây dựng số 1 Hà Nội Trích Bảng kê chứng từ xuất kho
Xí nghiệp xây lắp điện nước Tháng 12 năm 2002 số: 09/BKVT
Phiếu xuất
Công trình sử dụng
Vật tư
Đơn vị tính
Công trình Nhà N11A Dịch vọng - Cầu Giấy
Công trình ...
Số
NT
Khối lượng
Thành tiền
...
...
20
21
22...
6/12
7/12
8/12
Xi măng PCB30BS
Cát vàng
Cát đen
Đá 1x2
Cây chống dài 5 m
Cây chống dài 4 m
Giầy ba ta
Tấn
M3
M3
M3
Cây
Cây
Đôi
300
3 979
8 424
2 340
200
220
100
200 454 600
189 476 001
210 600 000
229 320 000
3 168 200
2 394 260
160 000
Tổng cộng
1 551 510 086
Giám đốc xí nghiệp Người lập biểu
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê chứng từ xuất kho,... kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng Tài vụ Công ty. Vật tư sử dụng cho máy thi công và sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng phân bổ được lập như sau:
Khi nhận được các bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và việc ghi chép, tính toán, phân bổ trên bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621, 6232, 6272. Sổ chi tiết chi phí sản xuất ghi chép chi phí vật tư sử dụng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu 2.6: Trích Sổ chi tiết TK 621
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A Dịch vọng
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
FX20
FX21
FX22
FX23
FX24
FX25
FX26
FX27
...
09/BK
...
6/12
8/12
8/12
15/12
16/12
16/1217/12
18/12
...
30/12
SDĐK
.....
Xuất xi măng, cát, đá cho thi công
Xuất phụ gia bê tông
Xuất phụ gia bê tông
Xuất xi măng cho thi công
Xuất gạch cho thi công
Xuất cát cho thi công
Xuất thép cho thi công
Xuất xi măng cho thi công
....
K/C tiền vật tư T12/02
....
...
1521
1522
1522
1521
1521
1521
1521
1521
....
15411
33 851 271
2 881 000
750 000
20 781 284
5 567 124
2 356 556
4 256 124
7 122 893
847 691 601
Cộng phát sinh
SDCK
3 050 190 172
0
3 050 190 172
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.7: Trích Sổ chi tiết TK 6232
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu máy thi công
Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
....
NK108
NK109
FX322
NK112
....
09/BK
.....
7/12
7/12
8/12
8/12
....
31/12
SDĐK
.....
Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải
Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải
Xuất vật tư cho MTC
Thanh toán dầu nhờn vanel
KC tiền vật tư tháng 12/02
1111
1111
152
1111
15413
0
573 849
783 256
348 500
250 400
13 476 723
Cộng phát sinh
SDCK
28 312 890
0
28 312 890
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.8: Trích Sổ chi tiết TK 6272
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu sản xuất chung
Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.....
24LT
....
31/12
SDĐK
......
Phân bổ vl,ccdc T12/02
KC vl,ccdc phân bổ T12/02
.....
15411
15411
0
.....
32 519 460
32 519 460
Cộng phát sinh
SDCK
53 783 660
0
53 783 660
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau đó toàn bộ số chứng từ này (bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc) được chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán sẽ ghi sổ Cái TK 621, 6232, 6272.
Biểu 2.9: Trích Sổ Nhật ký chung
Quý IV năm 2002
(Trích số liệu liên quan dến công trình Nhà N11A Dịch Vọng) Trang: 12
Đơn vị :đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ Cái
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
24LT
24LT
24LT
24LT
24LT
24LT
24LT
24LT
24LT
24LT
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
Số trang trước chuyển sang
.....
Xuất nvl cho thi công T12/02
Vật tư sử dụng MTC T12/02
CCDC sử dụng MTC T12/02
Phân bổ vật liệu SXC T12/02
Phân bổ CCDC SXC T12/02
Xuất dùng CCDC phân bổ 5 lần
Giá trị CCDC phân bổ 1 lần
KC vật tư trực tiếp T12/02
KC vật tư MTC T12/02
KC vật tư SXC T12/02
.....
Cộng chuyển sang trang sau
621
6232
6232
6272
6272
1421
6272
15411
15413
15414
152
152
153
152
153
153
1421
621
6232
6272
xxx
847 691 601
6 168 000
7 308 723
14 313 428
11 534 238
45 300 000
6 671 794
847 691 601
13 476 723
32 519 460
xxx
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được khái quát như sau:
TK 111,112
TK 1541(1,3,4)
TK 1413
TK 152,153
TK 621,623,627
NVL,CCDC mua về
Nhập kho
NVL,CCDC xuất SD
ngay cho thi công công trình
NVL,CCDC
xuất kho TC CT
K/C chi phí NVL,CCDC
TK 133
VAT đầu vào được khấu trừ
Sơ đồ 1.5: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tạm ứng tiền
mua vật tư
b) Hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất trong doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp tới con người, chủ thể chính của mọi hoạt động. Để khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình buộc các doanh nghiệp phải có những chính sách, chế độ đãi ngộ thật xứng đáng, trong đó chính sách về tiền lương, tiền thưởng phải đặc biệt được coi trọng. Việc hạch toán đúng, tính đủ yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, tính đúng, tímh đủ giá thành mà còn góp phần quản lý tốt lao động và quỹ lương đồng thời còn nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp.
ở Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội do điều kiện máy thi công còn hạn chế, hiệu quả sử dụng chưa cao nên chưa đáp ứng đủ cho thi công, khối lượng công việc hầu hết do sức lao động của con người thực hiện do đó, chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động đặc biệt là lao động sản xuất trực tiếp ở Công ty còn chiếm tỷ lệ cao, đứng thứ 2 chỉ sau tỷ lệ chi phí vật liệu trực tiếp.
Hiện nay ở các đơn vị trực thuộc Công ty lực lượng lao động tham gia quản lý bao gồm Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc công trình, các Phó Giám đốc, đội trưởng, tổ trưởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, trắc địa, kế toán... lực lượng tham gia sản xuất trực tiếp gồm có: công nhân kỹ thuật của đơn vị, một bộ phận nhỏ công nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ còn lại là số lao động thủ công ký hợp đồng tại chỗ. Do các công trình mà Công ty đảm nhận thi công thường kéo dài có thể tới nhiều kỳ kế toán nên số lao động này thường ký hợp đồng dài hạn với Công ty. Tuy nhiên, việc trích các khoản theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chỉ thực hiện đối với lực lượng lao động trong biên chế của Công ty, đối với lao động thuê ngoài dù ký hợp đồng dài hạn cũng không thực hiện trích các khoản này. Việc trích các khoản theo lương của Công ty tuân theo đúng chế độ hiện hành: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính vào chi phí kinh doanh là 19%, 6% bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng.
Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho việc tính và trả lương cho nhân công sản xuất trực tiếp còn hình thức trả lương theo thời gian áp dụng để tính và trả lương cho lao động tham gia quản lý tại các xí nghiệp, đội và Công ty.
Trong tiền lương trả cho nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền trả cho lao động trực tiếp thi công, nhân viên lái máy thi công và không bao gồm khoản tiền trả cho nhân viên lái xe tải mà tiền lương nhân viên lái xe tải được hạch toán vào tiền lương nhân viên vận hành máy thi công. Với các đối tượng này, Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm hoàn thành. Hình thức trả lương này đảm bảo cho người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm về kết quả lao động của chính bản thân mình đồng thời tạo ra được mối liên hệ hợp tác giữa người sản xuất với nhau.
Đối với công việc giao khoán cho các tổ đội sản xuất, cơ sở để tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng chấm công do một người được tổ trưởng, đội trưởng uỷ quyền căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị mình để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành được lập trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Khi kết thúc tháng sản xuất, nhân viên kỹ thuật cùng tổ trưởng (đội trưởng) tiến hành kiểm tra chất lượng và khối lượng công việc, ghi khối lượng công việc thực tế đã thi công vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào tổng số công cùng với tổng số tiền giao khoán kế toán tính ra tiền lương của cả tổ (đội) từ đó tính ra tiền lương phải trả cho từng lao động. Bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành có mẫu như sau:
Biểu 2.10: Trích bảng chấm công
Tháng 12 năm 2002
Công trình nhà chung cư 6 tầng N11a DV -
Tổ : Sắt 1 (Vũ Văn Tuấn)
STT
Họ và tên
Bậc lương
Tiền lương cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương tg
...
1
2
3
4
5
Vũ Văn Tuấn
Hà Thanh Bách
Quản Vũ Lan
Lê Ngọc Khôi
Trịnh Tuấn Khải
...
1,78
1,72
1,62
_
_
...
373.800
261.200
342.000
HĐ
HĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
26
25
25
26
...
Cộng
295
Người duyệt Người chấm công
Biểu 2.11:Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn Thành Ngày 31/12/2002
Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A Dịch Vọng
Tên đơn vị: Tổ Sắt 1
Đơn vị: đồng
stt
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
Gia công, lắp thép mái
Gia công, lắp song cửa sổ
GC, lắp thép giằng chân cột
GC, lắp thang thoát nạn
Công khoan + hàn song cửa
Kg
Kg
Kg
Kg
Công
12.350
1.835
800
400
116
300
300
1100
1100
21.950
3.705000
550.000
880.000
440.000
2.546.200
Tổng cộng
x
x
x
8.121.200
Người lập biểu Tổ trưởng
Số công của từng công nhân
Tổng số tiền giao khoán
Theo hình thức lương sản phẩm, tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
X
Số tiền lương làm khoán của một CN
=
Tổng số công
Trong đó: số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, tổng số công và số công của từng công nhân lấy từ bảng chấm công.
Tiền lương công nhân Vũ Văn Tuấn
8.121.200
295
28
=
x
=
27.530 x 28
=
770.840 (đồng)
Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành tháng 12 của tổ sắt ( Vũ Văn Tuấn), kế toán tính tiền lương của công nhân trong tháng 12:
Tiền lương công nhân Hà Thanh Bách
27.530 x 26
715.780 ( đồng)
=
=
Việc tính lương được thực hiện tương tự cho những người còn lại.
Tiền lương của từng công nhân ở mỗi tổ được thể hiện trên bảng thanh toán lương tổ có mẫu như sau:
Biểu 2.12: Trích Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2002
Công trình Nhà N11A Dịch Vọng – Cầu Giấy
Tổ: Sắt (Vũ Văn Tuấn)
STT
Họ và tên
Lương CB
Lương SP
Tổng
Các khoản khấu trừ
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Tạm ứng kỳ I
Tổng
1
2
3
4
5
Vũ Văn Tuấn
Hà Thanh Bách
Quản Vũ Lan
Lê Ngọc Khôi
Trịnh Tuấn Khải
...
373.800
361.200
340.200
HĐ
HĐ
...
770.840
715.780
688.250
688.250
715.780
...
770.840
715.780
688.250
688.250
715.780
...
18690
34489
33163
-
-
...
3738
6998
6633
-
-
...
300.000
300.000
-
-
300.000
...
322.428
341.387
397.794
-
300.000
...
Tổng
8121200
171540
34308
1500000
1705848
Người lập biểu Giám đốc xí nghiệp
Phương thức trả lương theo sản phẩm còn được áp dụng để trả lương cho công nhân lái xe tải của xí nghiệp. Cũng giống như chi phí tiền lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp để hạch toán tiền lương trả cho đối tượng này, kế toán căn cứ vào lệnh điều động xe máy, bảng chấm công và báo cáo khối lượng công việc thực tế hoàn thành tính ra tiền lương cho công nhân lái xe tải rồi phản ánh vào bảng thanh toán lương và phụ cấp toàn xí nghiệp.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ quản lý các xí nghiệp, đội. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính và trả lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Theo hình thức này thì tuỳ thuộc vào hệ số cấp bậc của nhân viên quản lý mà chia thành từng bậc lương. Mỗi bậc lương có mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương là ngày. Lương tháng là tiền lương trả cho người làm việc theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng. Vào cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên đơn vị theo công thức:
=
x
Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng
Mức lương ngày
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
x
Mức lương tháng theo cấp bậc
Mức lương ngày
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
=
Hệ số các loại phụ cấp
Cụ thể tại Xí nghiệp Xây lắp điện nước có 282 người, 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, các nhân viên quản lý và công nhân.
- Với giám đốc mức lương tháng theo cấp bậc là: 750 000 đồng, hệ số phân phối gồm hệ số lương giám đốc 1,6; hệ số thâm niên 1,2 thì mức lương ngày tính cho giám đốc xí nghiệp là:
Mức lương ngày
=
750 000
x
1,6 x 1,2
22 ngày
=
65 454,5 đồng/ngày
Trong tháng 12 thực tế giám đốc làm việc chỉ nghỉ ngày chủ nhật và chiều thứ bảy nên số ngày làm việc thực tế của giám đốc là 24 ngày. Tiền lương phải trả giám đốc là : 65 454,5 x 24 = 1 570 909 đồng/tháng.
Mức lương ngày
=
700 000
x
1,4 x 1,3
22 ngày
=
57 909 đồng/ngày
- Với phó giám đốc mức lương tháng theo cấp bậc là: 700 000 đồng, hệ số phân phối gồm hệ số lương giám đốc 1,4; hệ số thâm niên 1,3 thì mức lương ngày tính cho giám đốc xí nghiệp là:
Trong tháng 12 thực tế phó giám đốc làm việc chỉ nghỉ ngày chủ nhật và chiều thứ bảy nên số ngày làm việc thực tế của giám đốc là 24 ngày. Tiền lương phải trả giám đốc là : 57 909 x 24 = 1 389 816 đồng/tháng.
Tương tự như vậy các cán bộ công nhân viên khác trong xí nghiệp tuỳ thuộc vào bậc lương và số ngày thực tế làm việc trong tháng kế toán tính ra số lương tháng.
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
+ Bảo hiểm xã hội: Trích 15% giá trị lương cơ bản (lương cơ bản = mức lương tối thiểu x hệ số lương cấp bậc).
+ Bảỏ hiểm y tế: Trích 2% giá trị lương cơ bản.
+ Kinh phí công đoàn: Trích 2% trên giá trị lương thực tế.
Ngoài ra còn trích 5% bảo hiểm xã hội và 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương cơ bản trừ vào lương. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được trích trên tiền lương của cán bộ công nhân viên trong biên chế của xí nghiệp nên khoản này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lương phải trả cho người lao động.
Cuối tháng, kế toán đơn vị tập hợp bảng thanh toán lương tổ, bảng thanh toán lương cán bộ quản lý lập thành bảng xác định tiền lương khoán, bảng thanh toán lương và phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội toàn xí nghiệp.
toán vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Việc thanh toán lương có thể được chia thành 2 kỳ, đầu tháng các tổ (đội) xin tạm ứng lương kỳ I để trả trước cho người lao động (kế toán hạch toán vào TK 1413- Tạm ứng lương kỳ I). Khi thanh toán lương, kế toán ghi giảm nợ và tính ra số tiền thực lĩnh kỳ II.
Cuối tháng kế toán xí nghiệp tập hợp chứng từ phát sinh ở các tổ, đội: Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương tổ, đội, bảng xác định tiền lương khoán, bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội toàn xí nghiệp nộp lên phòng Tài vụ Công ty. Khi nhận được các chứng từ do xí nghiệp chuyển lên kế toán tiền lương kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, đồng thời kiểm tra việc ghi chép và tính toán trên các bảng thanh toán lương, phụ cấp bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi chuyển cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ghi sổ chi tiết TK 622, 6231, 6271.
Biểu 2.16: Trích Sổ chi tiết TK 622
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp
Tên công trình: Nhà chung cư N11A Dịch Vọng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
52LT/11
52LT/11
64LT/12
64LT/12
30/11
30/11
31/12
31/12
SDĐK
...
Tiền lương CN tháng 11/02
K/C tiền lương CN tháng 11/02
....
Tiền lương CN tháng 12/02
K/C tiền lương CN tháng 12/02
...
...
334
15412
...
334
1542
0
124.654.400
205.501.000
124.654.400
205.501.000
Cộng phát sinh
SDCK
528 655 400
0
528 655 400
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.17: Trích Sổ chi tiết TK 6231
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí CN vận hành máy thi công
Tên công trình : Nhà chung cư 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
52LT/11
52LT/11
64LT/12
64LT/12
30/11
30/11
31/12
31/12
SDĐK
...
Tiền lương NV xe tải T11/02
KC tiền lương NV xe tải T11/02
....
Tiền lương NV xe tải T12/02
K/C tiền lương NVxe tải T12/02
...
...
334
15413
...
334
1543
0
42 697 235
36 942 794
42 697 235
36 942 794
Cộng phát sinh
SDCK
104 86
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29692.doc