Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí sử dụng hệ thống kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này được hình thành sau các hình thức nhật ký chung và nhật ký sổ cái thể hiện bước phát triển cao hơn trong lĩnh vực thiết kế hệ thống sổ đạt mục tiêu hợp lý hoá cao nhất trong hạch toán kế toán trên các mặt đã chứng tỏ được tác dụng của mình qua việc thoả mãn được yêu cầu quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường, đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra tạo điều kiện dễ dàng cho việc chuyên môn hoá.
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, tính vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay tính vào chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
Kế toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh (chi tiết theo từng công trình).
Nợ TK 241 (2413) :chi phí sửa chữa thực tế
Nợ TK 133 (1331) :thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng sửa chữa lớn (nếu doanh nghiệp thuê ngoài) hoặc.
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338): các chi phí sửa chữa lớn tự làm
- Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành:
Nợ TK 335: giá thành sửa chữa trong kế hoạch
Nợ TK 242: giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn có liên quan đến hai năm tài chính trở lên) hoặc.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu nhỏ chỉ liên quan đến một năm tài chính).
Có TK 241(2413): giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Chứng từ kế toán để phản ánh công việc sửa chữa lớn hoàn thành là " Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành". Đây là chứng tứ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ và bên nhận sữa chữa TSCĐ.
5. Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, hay nâng cao năng suất tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, bổ sung thêm một số bộ phận TSCĐ. Kế toán sửa chữa nâng cấp được tiến hành như kế toán sửa chữa mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 241 (2413).
Khi nâng cấp TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế, phát sinh để tâp hợp:
Nợ TK 241
Có TK 111, 112, 152…
Khi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút toá (không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch).
Nợ TK 211: nguyên giá (giá thành sửa chữa thực tế).
Có TK 241 (2413): giá thành sửa chữa thực tế
Nếu việc nâng cấp được đài thọ của các quỹ chuyên dùng thì phải chuyển các quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414: nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431: nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: đầu tư vào bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
Chương II
Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngành công nghiệp dầu khí đã có những bước phát triển nhanh chóng và là ngành quan trọng hàng đầu đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Để đáp ứng với tốc độ phát triển và yêu cầu ngày càng cao của các dịch vụ kỹ thuật cho hoạt động của ngành dầu khí, công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí được thành lập ngày 9/2/1993 trên cơ sở sát nhập hai đơn vị thành viên của tổng công ty dầu khí Việt Nam là công ty địa vật lý và dịch vụ dầu khí (tên giao dịch Geophysical and Petrolem Technical Service-GPTS thành lập năm 1989) và công ty dịch vụ dầu khí (tên giao dịch: Petrolem Services Company-PSC) thành lập năm 1986.
Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) là thành viên của tổng công ty dầu khí Việt Nam. Công ty có tên giao dịch Quốc tế là:
Petrolem technical services company, viết tắt là “ptsc”.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 154 Nguyễn Thái Học - Hà Nội.
Từ khi được thành lập, công ty không ngừng phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tháng 4/1994 Công ty đã sát nhập thêm công ty dầu khí Thái Bình. Ngày 9/2/1993 công ty sát nhập với công ty PSC. Năm 1996 Công ty được thành lập lại theo quyết định 199/BT ngày 16/2/1996 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ đồng thời mở rộng các chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và qui mô sản xuất. Ngày 27/4/2001 tách Xí nghiệp Dịch vụ, vật tư thiết bị và nhiên liệu, xí nghiệp kinh doanh sản phẩm dầu khí Tây Ninh sang công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ theo quyết định số 652/ QĐ- HĐQT. Hiện nay PTSC có 15 đơn vị thành viên trực thuộc. Đó là các chi nhánh:
1. Chi nhánh PTSC tại Thành phố Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh PTSC tại Thành phố Hải Phòng
3. Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi
4. Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Đà Nẵng
5. Chi nhành PTSC tại Cà Mau
6. Khách sạn dầu khí Hải Phòng
7. Xí nghiệp dịch vụ dầ khí Thái Bình
8. Xí nghiệp kinh doanh sản phẩm dầu khí Nam Định
9. Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí
10 .Xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí
11. Đại lý tàu biển PTSC
12. Xý nghiệp dịch vụ cơ khí hàng hải
13. Công ty liên doanh chế biến suất ăn dầu khí
14. Ban quản ký dự án cảng PTSC
15. Xí nghiệp dịch vụ khai thác dầu khí
2. Đặc điểm, hoạt động của công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí( PTSC)
* Chức năng, nhiệm vụ
Theo qui định của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, PTSC được giao các chức năng, nhiệm vụ sau
Kinh doanh dịch vụ dầu khí
Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư dầu khí
Sản xuất, cung cấp thiết bị vật tư dầu khí
Cung cấp lao động chuyên ngành dầu khí
Kinh doanh khách sạn nhà ở, văn phòng làm việc và các dịch vụ sinh hoạt dầu khí
Vận chuyển và kinh doanh nhiên liệu, các sản phẩm dầu khí
Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
Dịch vụ cung ứng tàu biển
Dịch vụ kiểm đếm và giao nhận vận chuyển hàng hoá
Bảo dưỡng, sửa chữa, đóng mới, hoán cải các phơng tiện mới
Quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cơ khí hàng hải
Gia công, lắp ráp, chế tạo cấu kiện thiết bị dầu khí
Theo quyết định số 1867/QĐ-HĐQT của HĐQT của Công ty dầu khí Việt Nam ngày 5/10/2001 đã bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho PTSC như sau:
- Quản lý, kinh doanh, khai thác các tàu dịch vụ, tàu vận chuyển các sản phẩm dầu khí, dịch vụ cho thuê tàu, môi giới tàu biển, lai dắt tàu biển và cứu hộ.
Sửa chữa tàu biển và các công trình dầu khí biển.
Dịch vụ vận hành và bảo dưỡng các công trình khai thác dầu khí
Lai dắt tàu biển, cung ứng dịch vụ tầu biển như: tàu kéo, tàu làm neo, tàu trực và phục vụ mỏ,tàu chống cháy cứu hộ, tàu vận chuyển các sản phẩm dầu và khí, quản lý kinh doanh và khai thác tàu chứa dầu FSO, tàu chứa và khai thác dầu EPSO.
Kể từ khi thành lập, công ty PTSC đã phát triển lớn mạnh không ngừng và đã nhanh chóng trở thành một công ty lớn về dịch vụ kỹ thuật dầu khí. năm 1993 doanh thu của công ty chỉ đạt 108 tỷ đồng,nộp ngân sách 32 tỷ đồng, lợi nhuận 12 tỷ đồng với số cán bộ công nhân viên là 1020 người thì đến năm 2002 doanh thu của công ty đã lên đến con số hơn 2900 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 213 tỷ đồng,lợi nhuận trước thuế đạt 188 tỷ đồng với tổng số cán bộ công nhân viên là 2198 người.Tính đến tháng 12 năm 2003 công ty đã có tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 2626 người với năng lực chuyên môn,tay nghề cao và được đào tạo kỹ lưỡng.Tổng giá trị tài sản cố định lên đến 100 triệu USD ,công ty đã phát triển được một số loại hình dịch vụ kỹ thuật dầu khí mũi nhọn đạt trình độ quốc tế như: dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ căn cứ cảng, dịch vụ lắp đặt các công trình dầu khí, dịch vụ vận hành bảo dưỡng các công trình dầu khí,dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị dầu khí. Công nhân viên chức của Công ty là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Công ty. Ngày nay,công ty PTSC được xem là một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam về cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí và cũng là công ty có tên tuổi tại thi trường khu vực.Với phương châm đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu,công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,tăng cường tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp nhằm thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.Các dịch vụ chuyên ngành do công ty cung cấp luôn đảm bảo chất lượng,tính an toàn cao nhờ áp dụng đồng bộ các hệ thống quản lý chất lượng ISO,hệ thống HSF, cũng như tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam về chất lượng và an toàn, đáp ứng yêu cầu rất khắt khe của các khách hàng trong và ngoài nước. Bên cạnh những thành tích nổi bật trong hoạt động sane xuất kinh doanh, công ty PTSC cũng là đơn vị có truyền thống tốt đẹp trong chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong công ty cũng như các công tác hoạt động xã hội và từ thiện. Nhờ có những thành tích trên, trong các năm qua công ty PTSC đã vinh dự đón nhận những phần thưởng do Đảng và nhà nước trao tặng như: huân chương lao động hạng nhì năm 1995,huân chương lao động hạng nhất năm 2001 và phần thưởng cao quý khác trao cho tập thể và cá nhân công ty.
Trong những năm tới, công ty PTSC sẽ tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo cán bộ chuyên nghiệp hoá nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ gia tăng sức cạnh tranh, phát triển ổn định, bền vững trở thành một công ty hàng đầu của ngành dầu khí Việt Nam và từng bước vươn ra khu vực và trên thế giới, đồng thời phấn đấu xây dựng một tập thể PTSC đoàn kết,năng động, trách nhiệm và chuyên nghiệp.
II. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức, quản lý của PTSC
Bộ máy điều hành Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí gồm các phòng chức năng, nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là Phòng ) có chức năng giúp việc Giám đốc công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (sau đây gọi tắt là Giám đốc Công ty) trong quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty DVKTDK (sau đây gọi tắt là Công ty) theo quyết định số 199/BT ngày 16/2/1996 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ về việc thành lập Công ty DVKTDK trực thuộc Tổng Công ty dầu khí Việt Nam; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty DVKTDK ban hành kèm theo quyết định số 3293/HĐQT ngày 8/12/1995 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty dầu khí Việt Nam.
Các phòng thuộc bộ máy điều hành Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Mỗi phòng có một trưởng phòng, một phó phòng và một số nhân viên giúp việc. Trưởng phòng do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Trưởng phòng được quan hệ trực tiếp với Giám đốc Công ty và thủ trưởng các đơn vị cơ sở trực thuộc Công ty.
Cơ cấu tổ chức của PTSC bao gồm:
Văn phòng công ty gồm có 6 phòng ban là: phòng hành chính tổng hợp, phòng tổ chức nhân sự, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh tế- kế hoạch, phòng đầu tư và phòng thương mại. Văn phòng công ty đặt tại hà Nội.
Các chi nhánh gồm có 15 chi nhánh tại các tỉnh thành phố khác nhau trên cả nước là: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Cà Mau, Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, Thái Bình và Bà Rịa Vũng Tàu.
Biểu 1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ptsc:
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó GĐ kiêm GĐ xí nghiệp tàu
Phòng
HC-TH
Phòng thương mại
Phòng
TCKT
Phòng
KT-KH
Phòng TCNS
Phòng đầu tư
1
2
3
4
5
7
8
9
10
11
12
13
14
15
6
(15 xí nghiệp trực thuộc công ty)
Như vậy bộ máy tổ chức PTSC được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến- chức năng. Các phòng ban chức năng của bộ máy điều hành có nhiệm vụ tư vấn, cố vấn, giúp việc cho giám đốc công ty các vấn đề thuộc chức năng chuyên môn nghiệp vụ của mình; hướng dẫn giúp đỡ bộ phận chức năng của các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tại các đơn vị trực thuộc đứng đầu đều có các giám đốc, trưởng chi nhánh. Giám đốc xí nghiệp tàu đồng thời là phó giám đốc công ty. Giám đốc các xí nghiệp và trưởng chi nhánh có trách nhiệm quản lý, tổ chức hoạt động các công việc được giao, chịu trách nhiệm báo cáo giám đốc công ty về các hoạt động thuộc phạm vi của đơn vị. Các xí nghiệp và chi nhánh đều được tổ chức các phòng ban, tổ, bộ phận theo qui mô và yêu cầu sản xuất kinh doanh bao gồm bộ phận quản lý điều hành và bộ phận trực tiếp sản xuất. Cơ cấu tổ chức trên giúp cho các đơn vị thành viên chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và phát huy được khả năng, trình độ của nhân viên thuộc các bộ phận chức năng, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.1. Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý công ty, phụ trách chung về mọi mặt hoạt động của toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp về công tác tổ chức, tài chính kế toán, xuất khẩu lao động của công ty,theo dõi chỉ đạo các chi nhánh,thay mặt công ty thực hiện nhiệm vụ đối ngoại.
- Hai phó giám đốc:
Một phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh doanh.
Một phó giám đốc công ty kiêm giám đốc xí nghiệp tàu vì xí nghiệp tàu là đơn vị quan trọng nhất của công ty.
Hai phó giám đốc giúp tổng giám đốc theo dõi công tác thi đua,tổ chức quần chúng, đoàn thể, công đoàn,phụ nữ, đoàn thanh niên.
2.1.2. Phòng hành chính tổng hợp:
Phòng hành chính tổng hợp có chức năng giúp việc Giám đốc công ty quản lý, điều hành công tác hành chính tổng hợp của công ty, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các hoạt động của bộ máy điều hành công ty.
2.1.3. Phòng tổ chức nhân sự:
Phòng tổ chức nhân sự có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty quản lý điều hành công tác tổ chức, nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo cán bộ và công tác bảo vệ, quân sự, an toàn lao động trong toàn Công ty.
2.1.4. Phòng thương mại:
Phòng thương mại có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác thương mại của Công ty.
2.1.5. Phòng kinh tế - kế hoạch:
Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý, đIều hành công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ, đầu tư, đổi mới thiết bị và xây dựng cơ bản.
2.1.6. Phòng tài chính- kế toán:
Phòng tài chính- kế toán có chức năng giúp việc Giám đốc Công ty quản lý điều hành công tác tài chính, kế toán của công ty.Theo dõi thu chi, công nợ với khách hàng, lập sổ sách chứng từ, hoá đơn hàng hoá dịch vụ.
Các đơn vị trực thuộc, giám đốc, phó giám đốc và các phần hành kế toán cũng có nhiệm vụ và chức năng tương tự.
III. Tổ chức công tác kế toán tại công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước, sự tăng tốc của ngành dầu khí Việt Nam và sự phát triển của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí Phòng Kế toán Thống kê là một bộ phận của hệ thống Công ty. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Công ty có 15 chi nhánh chính ở cả 3 miền đất nước, mỗi chi nhánh đều có kế hoạch tổng hợp và các kế toán thành phần khác, cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về bộ phận kế toán trung tâm của Công ty. Phòng kế toán ngoài việc đảm nhận những công việc về kế toán, về tài chính, về thống kê, còn đẩm nhận một số công việc khác nữa.
ã Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo cáo. Trên cơ sở chế độ chính sách đăng ký khấu hao, tính trích lập các khoản dự phòng. Soạn thảo các nội qui, qui chế cho các trung tâm tiếp thị và phòng bảo hành. Giải trình và bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý. Giúp lãnh đạo Công ty nắm chắc thông tin kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
ã Công tác thống kê: Nắm chắc kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo cáo sản lượng.
ã Công tác tài chính: Nắm chắc kế hoạch SXKD, tình hình vốn để xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ. Hoàn thiện hồ sơ dự án vay vốn. Vận dụng chế độ chính sách của nhà nước để tăng cường hoạt động tài chính phục vụ sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Biểu 2
Sơ đồ tổ chức phòng TCKT
Cập nhật ngày 01/10/2005
kế toán trưởng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Tổ tổng hợp & thuế
Tổ XDCB & TSCĐ
Tổ thanh toán
Tổ tài chính dự án
kế toán Khu vực phía Nam
1.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty. Theo hình thức tổ chức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại Phòng Kế toán của Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra chứng từ về Phòng Kế toán của Công ty.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho thực hiện tại Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3. Tổ chức chứng từ:
Để quản lý sử dụng hợp lý tài sản, tăng cường hạch toán kinh doanh cần công tác chứng từ kế toán vào nề nếp và duy trì kỷ cương trong việc thực hiện các khâu về chứng từ . Cơ sở để tổ chức khoa học công tác chứng từ kế toán theo yêu cầu trên là phải xây dựng các văn bản có tính pháp lý về chứng từ. Ngoài quy định chung trong pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước cần xây dựng chế độ chứng từ và nội quy về chứng từ.
ở công ty, luân chuyển chứng từ là phải phản ánh được từng khâu vận động của chứng từ như: lập, kiểm tra, sử dụng, lưu trữ. Trong những trường hợp xác định rõ địa chỉ (đối tượng hay tên người chịu trách nhiệm ) trong từng khâu. Trong điều kiện cho phép cần xác định nội dung công việc ở từng trong khâu và cả thời gian cần thiết cho từng khâu trong quá trinh vận động.
Trong luân chuyển chứng từ do nhu cầu thông tin cho quản lý nhiều công ty sử dụng 2 cách lập kế hoạch luân chuyển đó là lập riêng cho từng loại chứng từ hoặc lập chung cho tất cả các chưng từ
2. Hệ thống tổ chức sổ kế toán
Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí sử dụng hệ thống kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này được hình thành sau các hình thức nhật ký chung và nhật ký sổ cái thể hiện bước phát triển cao hơn trong lĩnh vực thiết kế hệ thống sổ đạt mục tiêu hợp lý hoá cao nhất trong hạch toán kế toán trên các mặt đã chứng tỏ được tác dụng của mình qua việc thoả mãn được yêu cầu quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường, đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra tạo điều kiện dễ dàng cho việc chuyên môn hoá.
Sổ chứng từ - ghi sổ Là Nhật lý phân loại theo chứng từ, tài khoản của chỉ tiêu và quản lý nên đạt được các mục tiêu.
1. Là tổng hợp theo định kỳ các số liệu kế toán từ chứng từ gốc đê giảm số lượng ghi sổ cái.
2. Định hướng sẵn quan hệ ghi sổ cái của các chứng từ gốc liệt kê trên chứng từ ghi sổ
3. Tạo điều kiện đối chiếu kiểm tra số liệu của sổ cái để đảm bảo tính khách quan của số liệu tình hình kinh doanh của đơn vị
Chứng từ ghi sổ phải đi kèm chứng từ gốc mới có gia trị pháp lý để ghi tiếp vào các sổ tổng hợp khác số liệu của chứng từ ghi sổ là số thứ tự của chứng từ độc lập và đăng ký trên sổ "tổng nhật ký - sồ đăng ký chứng từ ghi sổ". Ngày tháng chứng từ ghi trên chứng từ ghi sổ là ngày tháng vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là căn cứ duy nhất để vào sổ cái của hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ " sau khi đảm bảo ghi đủ các yếu tố trên mẫu cho. Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ mô tả theo sơ đồ sau
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (thẻ chi tiết) KT
Sổ đăng ký CT - GS
CT - ghi sổ
Bằng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ cái
Bằng CĐ tài khoản
Báo cáo kế toán
1
2
1
1
5
hoặc
hoặc
3a
3b
4
7
8
8
6
7
Ghi chú: Các ký hiệu thứ tự và ghi sổ
1,2,3(a,b),4: ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo.
5,7,8: ghi ngày cuối kỳ
6,7 Đối chiếu số liệu cuối kỳ
Biểu 3
* Trình tự ghi sổ kế toán hình thức chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc: Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, Căn cứ vào chứng từ nghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ nghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ sổ cái được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối cùng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ. Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ kế toán chi tiết được dùng để lập các Báo cáo Tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
IV. Thực trạng kế toán TSCĐHH tại Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí
1. Đặc điểm và phân loại TSCĐHH tại Công ty
1.1. Đặc điểm:
Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí Hà Nội là một Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các loại thiết bị sản phẩm phục vụ cho ngành dầu khí, sản phẩm của Công ty sản xuất ra hàng năm có số lượng lớn và đa dạng về chủng loại.Vì vậy, Công ty có nhiều chủng loại TSCĐHH và trên thực tế Công ty rất coi trọng công tác hạch toán kế toán TSCĐHH theo chế độ kế toán hiện hành, cụ thể là quyết định 166 của Bộ Tài chính về Kế toán TSCĐHH.
1.2. Phân loại chủng loại TSCĐHH:
Xuất phát từ đặc điểm trên của Công ty, để đảm bảo cho công tác kế toán TSCĐHH, phản ánh đúng và đủ giá trị TSCĐHH và phục vụ cho công tác hạch toán được đơn giản, dễ hiểu, giảm nhẹ khối lượng công việc, công ty tiến hành phân loại như sau:
* Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành:
- TSCĐHH do NS cấp : 7.776.546.852đ
- TSCĐHH do nguồn vốn tự bổ sung: 14.712.734.806đ
- TSCĐHH do các nguồn khác : 28.636.598.962đ
* Phân loại TSCĐHH theo kết cấu:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 17.749.592.409đ - Máy móc, thiết bị: 25.604.283.416đ
- Phương tiện vận tải: 5.763.494.849đ
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1.008.500.946đ
Qua số liệu và cách phân loại trên, ta thấy rằng TSCĐHH ở Công ty có số lượng lớn, cách phân loại rõ ràng thuận tiện cho việc thống kê, quản lý cũng như sử dụng.
2. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Công ty tiến hành đánh giá TSCĐHH ngay khi đưa vào sử dụng nhằm xác định chính xác giá ghi sổ cho TSCĐHH. Tuỳ theo từng loại TSCĐHH mà Công ty có cách đánh giá thích hợp. Công ty đánh giá TSCĐHH theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐHH để hạch toán TSCĐHH, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH trong Công ty.Tại Công ty, TSCĐHH được đánh giá theo Nguyên giá và giá trị còn lại.
*) Xác định Nguyên giá TSCĐHH tại Công ty như sau:
Nguyên giá TSCĐ
=
Giá mua thực tế của TSCĐ (không bao gồm thuế GTGT
+
Chi phí vận chuyển
lắp đặt, chạy thử
*) Xác định Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐHH
=
Nguyên giá TSCĐHH
-
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐHH
3. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại Công ty:
3.1. Kế toán chi tiết tại bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐHH
Công ty không mở " Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng" cho từng đơn vị, bộ phận mà theo dõi chung tình hình tăng giảm TSCĐHH của Công ty tại phòng kế toán.
3.2. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại phòng kế toán
Mọi TSCĐ trong Công ty đều có bộ hồ sơ riêng(bộ hồ sơ gồm có: biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích KH theo đúng các qui định trong chế độ. Tài sản cố định được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Công ty thực hiên việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều được lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH tại Công ty:
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 211 làm TK tổng hợp và các TK cấp 2 chi tiết như sau:
- TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình xây dựng cơ bản của Công ty như: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa...
- TK 2113: Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của donh nghiệp như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và các máy móc đơn lẻ...
- TK 2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
- TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh giá trị các thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính; thiết bị điện tử; thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...
4.2. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ cái TK 211
- Sổ chi tiết TK 211 và các sổ chi tiết TSCĐHH theo từng loại TSCĐHH.
Biểu 4
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 211 - Tài sản cố định hữu hình
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 20/04/2006
Số dư nợ đầu kỳ: 23 297 450 921
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
21/03
KQ/ 2005A
2054
Thanh toán tiền mua ô tô toyota Innova 8 chỗ
112101
432 218 091
17/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28206.doc