MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI SAO MAI 2
1.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Vận Tải Sao Mai 3
1.1.1. Giới thiệu chung 3
1.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vận tảI Sao Mai 7
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 8
1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chức năng hoạt động 12
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 14
1.1.5.1. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 14
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản sử dụng 19
1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 20
1.2.1. Đặc điểm lao động tại Công ty 20
1.2.2. Tổ chức tính lương và quản lý quỹ lương của Công ty 20
1.2.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 22
PHẦN II
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CP VẬN TẢI SAO MAI 44
2.1. Đánh giá kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai 44
2.1.1. Một số kết quả đạt được 44
2.1.2. Một số hạn chế 45
2.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 46
KẾT LUẬN 52
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4932 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Cổ phần Vận tải Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung:
+ Đây là hình thức mà theo đó, kế toán sử dụng sổ tổng hợp là sổ Nhật ký chung để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên thì kế toán có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi chép và theo dõi. Căn cứ ghi các sổ kế toán trên vẫn là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
+ Là hình thức kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ CáI với căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
+ Sổ kế toán chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, bao gồm các loại sổ: Sổ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ TSCĐ, sổ chi tiết….
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
+ Hình thức này tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống ( phân loại theo tài khoản ) bằng cách sử dụng hai sổ tổng hợp khác nhau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là các Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ:
+ Nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức sổ kế toán theo hình thức này là tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng bên Nợ trên các Nhật ký chứng từ; kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Hình thức kế toán trên máy vi tính:
+ Với hình thức này thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày đều được đưa vào chương trình kế toán máy bằng việc cập nhật chứng từ ban đầu: như hoá đơn, các hoá đơn chứng từ liên quan khác…, kế toán kiểm tra, phân loại và sẽ được kế toán nhập liệu. Chương trình sẽ tự động tính toán và vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu mã, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
+ Doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
Để liên hệ với trình tự ghi sổ tại đơn vị thực tập, em chỉ trình bày hình thức kế toán Nhật ký chung
_ Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung có các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
_ Trình tự, nội dung ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật ký chung chuyển từng số liệu để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có)
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt cùng kỳ.
Qui trình ghi sổ kế toán Nhật ký chung được thể hiện trên Sơ đồ sau:
Chứng từ
kế toán
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết Tk 211, 214, 642...
Sổ Cái TK 211, 212, 213, 214
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sơ đồ 4:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng hạch toán tiền lương và các khoản theo lương theo các tài khoản sau:
* TK 334: Phải trả người lao động
TK 334 được chi tiết thành:
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3348 Phải trả người lao động khác
TK 334 dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của các khoản thu nhập của người lao động.
Bên Nợ:
Các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên.
Bên Có:
Các khoản phải trả cho công nhân viên
Dư Có:
Các khoản còn phải trả công nhân viên.
* Kế toán sử dụng tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” phản ánh tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Bên Nợ:
BHXH phải trả cán bộ nhân viên.
Các khoản kinh phí công đoàn tại đơn vị
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
Bên Có:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khấu trừ vào lương công nhân
Các khoản phải trả khác
Dư Có:
Các khoản còn phải trả khác
* Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: 621, 622, 627, 641, 642...
1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.2.1. Đặc điểm lao động tại Công ty:
Tổng số lao động của Công ty là 467 người được phân thành phòng ban và lái xe như sau:
Số lao động của phòng ban:
Đơn vị
Số người
Nhân viên văn phòng
106
Nhân viên lái xe
361
Số lao động là nhân viên lái xe chiếm tỷ lệ cao là 77,3% là do đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty là kinh doanh, vận chuyển hành khách bằng taxi, mà mỗi xe gồm 2 lái xe nên số lượng lái xe chiếm tỷ lệ cao như vậy.
Để tính lương cho từng lao động, công ty dựa vào đặc thù nghề nghiệp từng phòng ban cùng với trình độ học vấn (đối với nhân viên văn phòng). Đối với nhân viên lái xe thì được hưởng lương theo doanh thu.
1.2.2. Tổ chức tính lương và quản lý quỹ lương của Công ty:
Công ty tổ chức theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán theo thời gian lao động (đối với nhân viên văn phòng), vừa hạch toán theo kết quả lao động (đối với nhân viên lái xe).
* Hạch toán về số lượng lao động:
Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có được đúng người đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt với sự thay đổi của thị trường.
Đối với lái xe (nhân viên trực tiếp sản xuất): Công ty thường xuyên tuyển lái xe. Lái xe vào công ty sẽ phải qua một lớp đào tạo nghề lái taxi: học về đường phố, học cách phục vụ khách hàng, học tay lái, học cách sử dụng thẻ taxi card (thẻ sử dụng cho khách hàng thường xuyên, cuối tháng thanh toán một lần).
Đối với nhân viên quản lý: Số lượng nhân viên quản lý thường không có biến động trừ trường hợp nhân viên được chuyển công tác, công ty tuyển mới nhân viên có đủ trình độ phù hợp với chức năng và nghiệp vụ mình đảm trách.
* Hạch toán về thời gian lao động:
- Hàng ngày, cán bộ nhân viên đều làm việc và nghỉ theo quy định của Công ty:
+ Sáng: 7.30 h - 11.30 h
+ Chiều: 13h - 17 h
Khi ra vào cổng, nhân viên phải trình thẻ nhân viên.
Khi có trường hợp phải ra ngoài hay đi công tác, cán bộ nhân viên phải xuất trình giấy xin ra cổng sự đồng ý của trưởng phòng.
Hàng ngày căn cứ vào thời gian thực tế làm việc, căn cứ vào bảng chấm công, trên cơ sở đó lên bảng lương cho nhân viên.
* Hạch toán về kết quả lao động (Lương khoán):
Hàng ngày, thu ngân và checker kiểm tra số liệu của lái xe sau đó báo cáo số liệu về phòng kế toán, căn cứ vào đó, cuối tháng kế toán tổng hợp lên bảng lương cho nhân viên lái xe.
Công tác quản lý quỹ lương:
* Những vấn đề chung:
Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương khoán.
Tuy nhiên tính khoản trích theo lương: BHXH, bảo hiểm y tế thì công ty trích trên tiền lương cơ bản nghĩa là vẫn dựa theo lương cấp bậc.
Ngoài tiền lương, công ty còn xét thưởng cho nhân viên. Tiền thưởng được chia thành các tiêu chuẩn sau:
Theo doanh thu cao: Hàng tháng, phòng kế toán lên danh sách những lái xe có doanh thu cao, báo lên phòng tổ chức để đề nghị xét thưởng.
Nhân viên quản lý có sáng kiến làm giảm thời gian làm việc nhưng kết quả vẫn đạt được.
Vào dịp lễ, tết, dựa vào mức lương Công ty xét thưởng cho lái xe và nhân viên văn phòng.
1.2.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lương:
- Số lượng lao động của công ty được phản ánh trên sổ lao động, sổ này được lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận để tiện cho việc quản lý. Mỗi người trong công ty đều có mã số nhân viên và mã số này được sử dụng ghi chép chứng từ.
_ Chứng từ kế toán:
+ “Bảng chấm công”
+ “Bảng tổng hợp doanh thu lái xe”
Kế toán tính tiền lương nhân viên quản lý, lương theo thời gian và lương nhân viên lái xe.
_ Tài khoản sử dụng:
TK 334 “ PhảI trả người lao động”
TK 334 được chi tiết thành
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên
+ TK 3348: Phải trả người lao động khác
Bên Nợ:
Các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
Các khoản khấu trừ vào lương công nhân viên.
Bên Có:
Các khoản phảI trả cho công nhân viên.
Dư Có:
Các khoản còn phảI trả công nhân viên.
_Kế toán tổng hợp tiền lương:
- Khi thanh toán tiền lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111
- Các khoản khấu trừ vào lương :
Nợ TK334
Có TK 141: Khấu trừ tạm ứng
Có TK 138: Các khoản phảI thu
Có TK 338: Ký quỹ láI xe, hoặc các khoản phảI trả khác.
- Thuế thu nhập cá nhân phảI nộp những trường hợp lương cao:
Nợ TK 334
Có TK 333
- Kết chuyển vào chi phí lương:
Nợ TK 622: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Tiền lương công nhân phục vụ và quản lý sản xuất
Nợ TK 641: Tiền lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334
- Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 4311
Có TK 334
- Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận lao động, phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương nhân viên”.
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và lập bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
- Căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và các chính sách về tiền lương, BHXH do Nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH, khoản phải trả khác cho người lao động.
- Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên. Đồng thời, tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
_ Kế toán các khoản trích theo lương:
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 338 “PhảI trả, phảI nộp khác” phản ánh tình hình lập và phân phối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Bên Nợ:
- BHXH phảI trả cán bộ nhân viên
- Các khoản kinh phí công đoàn tại đơn vị
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
- Khấu trừ vào lương công nhân
- Các khoản phảI trả khác
Dư Có:
- Các khoản còn phảI trả khác
+ Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ; Các khoản chi BHXH, KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 338
- Khấu trừ vào tiền lương khoản BHXH, BHYT
Nợ TK 334
Có TK 338
- Hàng tháng, việc tính lương và các khoản tính theo lương được thực hiện ở phòng kế toán.
_ Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân:
+ Tài khoản sử dụng;
TK 335 “Chi phí phải trả”
Bên Nợ:
Các chi phí thực tế phát sinh
Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản chi thực tế và khoản trích trước
Bên Có:
Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản chi phí đã được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
+ Kế toán tổng hợp
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Các khoản đã trích thừa:
Nợ TK 335
Có TK 711
- Các khoản hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân và các khoản trích thêm.
Nợ TK 622
Có TK 335
- Việc thanh toán lương do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương”, “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho người lao động, khi nhận tiền người lao động phải ký tên vào phần tên của mình.
* Quy trình thanh toán lương của Cty CP Vận tải Sao Mai
Thanh toán lương
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Báo cáo doanh thu
Trưởng phòng lập
Bảng chấm công (tổ, trưởng bphận)
Bảng thanh toán BHXH, BHYT
Trưởng bộ phận nhận lương
Phát lương lại cho nhân viên
Sơ đồ 5:
Qui trình thanh toán tiền lương tại Cty CP Vận tải Sao Mai
* Cách tính lương, thanh toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
- Cách tính và thanh toán lương:
+ Việc thực hiện chế độ trả lương phải đạt yêu cầu công bằng, khoa học tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động cũng như nâng cao chất lượng công việc.
+Việc tính lương tại Công ty CP Vận tải Sao Mai dựa trên cơ sở sau:
. Nguồn quỹ lương
. Định mức lao động
. Cấp bậc và chức vụ công việc.
. Mức lương theo nghị định của Chính phủ.
Công ty CP Vận tải Sao Mai là đơn vị kinh doanh dịch vụ nên tiền lương được xác định trên cơ sở doanh thu tháng của Công ty. Doanh thu mỗi tháng khác nhau vì phụ thuộc vào số lượng khách hàng đi xe.
Nguồn quỹ lương của Công ty ( tính lương cho bộ phận lái xe) được xác định bằng 50% doanh thu, trong đó:
+ Tổng quỹ lương phân phối chiếm 45% doanh thu.
+ Tổng quỹ lương dự phòng chiếm 5% doanh thu.
Công thức tính lương:
Lương lái xe = Doanh thu x 45%
(Với doanh thu <500.000đ)
Lương lái xe = (Doanh thu – 500.000đ) x 50% + 225.000đ
(Với doanh thu >500.000đ)
Lương được thanh toán làm 2 kỳ:
Kỳ 1: ứng 50% lương thực tế vào ngày giữa tháng
Kỳ 2: Thanh toán lương còn lại vào cuối tháng.
Hàng tháng vào ngày tính lương, kế toán căn cứ vào bảng lương thanh toán lương để chi trả cho công nhân viên.
Ví dụ: Tính lương tháng 12 trả cho nhân viên lái xe Nguyễn Văn Toàn
+ Ngày 1/12 DT của láI xe là 315.000< 500.000:
Lái xe hưởng = 315.000 x 45% = 141750 (đồng)
+ Ngày 31/12 DT của láI xe là 694.000>500.000:
LáI xe hưởng = (694.000 – 500.000) x 50% + 225.000 = 322.000 đồng
Tổng thu nhập láI xe thực lĩnh = Tổng LáI xe hưởng – Các khoản phảI trả khác = 3.145.900 – (1.282.000 + 1.863.900 + 84.000 +70.000)
= 1.709.900 (đồng)
Vậy lương tháng của láI xe Nguyễn Văn Toàn tháng 12 là:
1.709.900 đồng
Ngày
Tổ
Số xe
Tổng DThu
Lái xe hưởng
Xăng
Lương
HTTN
Rửa xe
Thu nhập
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
01/12
02
M125
315.000
141.750
104.000
37.750
6000
5000
26.750
…
31/12
02
M125
694.000
322.000
100.000
222.000
6000
5000
211.000
Tổng doanh thu
6.916.000
3.145.900
1.282.000
1.863.900
84.000
70.000
1.709.900
Quỹ lương dự phòng:
Quỹ lương dự phòng = Doanh thu x 6%
Dùng để thanh toán các khoản sau:
Lương phép năm
Khen thưởng đột xuất
Các khoản phụ cấp khác
* Tính lương cho bộ phận gián tiếp:
Lương bộ phận gián tiếp được tính như sau:
Tiền lương = HSL x 450.000
Trong đó:
HSL: Là hệ số lương cá nhân dựa vào trình độ tay nghề, cấp bậc, thâm niên (hệ số ngạch bậc theo công việc)
Cụ thể như sau:
- Lương theo hệ số:
Lương theo hệ số để làm cơ sở tính và chia lương cho từng lao động. Công ty đã sắp lao động theo cấp bậc và hệ số lương tương ứng.
Lương tương ứng trên cơ sở quy định về cấp bậc hệ số lương mà Nhà nước ban hành trong luật lao động tiền lương. Mức lương mà Nhà nước quy định tối thiểu là 450.000 đồng ứng với hệ số lương là 1. Mức lương theo hệ số được xác định:
- Lương hệ số công việc:
Lương hệ số công việc = Lương theo hệ số x Hệ số công việc
Sau đó, căn cứ vào trình độ và cấp bậc công việc mà ban lãnh đạo có quyết định nâng lương hợp lý.
Ví dụ: Lương nhân viên Nguyễn Minh Hà nhân viên kế toán:
Lương cơ bản = Hệ số lương x 450000 = 2,34 x 450000
= 1.053.000 đồng
Lương trách nhiệm = HS trách nhiệm x Lương cơ bản = 1,6 x 1053000 =1.684.800 đồng
Tổng lương = 1.053.000 + 1.684.800 = 2.737.000 đồng
BHXH, BHYT người lao động phải trả là:
5% x Lương cơ bản = 5% x 1.053.000 = 52.650 đồng
KPCĐ người lao động phải trả là:
1% x Tổng lương = 1% x 2.737.000 = 27.370 đồng
Lương thực lĩnh = Tổng lương – ( BHXH, BHYT + KPCĐ)
= 2.737.000 – ( 52.650 + 27.370 ) = 2.656.980 đồngs
Ta có, bảng thanh toán lương bộ phận văn phòng Tháng 12 năm 2006 như sau:
Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2006
Bộ phận: Văn phòng
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT
Họ tên
Chức vụ
Lương cơ bản
Lương trách nhiệm
Tổng cộng
Ngày làm việc
Nghỉ phép
Lương ngày
Lương phép
Tổng thu nhập
BHXH
KPCĐ
Trừ tạm ứng
Số còn lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Đức Lợi
GĐốc
2.100
1.400
3.500
26
0
3.500
0
3.500
42
5
1.700
1.753
2
Nguyễn Văn Sơn
NSự
1.400
1.400
2.800
25
1
2.892
75
2.967
30
5
1.400
1.532
...
4
Lỗ Văn Minh
Kế toán
800
800
1.600
26
0
1.600
0
1.600
30
5
800
765
...
12
Phạm Quốc Hùng
Đội xe
1.650
1.650
3.300
26
0
3.300
0
3.300
30
5
1.650
1.615
...
22
Ng Hương Giang
Tổng đài
550
550
1.100
24.5
0
1.037
0
1.037
30
5
500
502
...
39
Ng Đình ánh
Thợ sơn
900
900
1.800
22
0
1.523
0
1.523
30
5
900
1.488
Tổng cộng
59.039
291
59.330
312
170
29.600
29.248
Bằng chữ: Bảy triệu sáu trăm năm mươi lăm ngàn đồng chẵn./.
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Ngày 05 tháng 01 năm 2007 tiến hành chi trả lương cho nhân viên kế toán tiền mặt tiến hành viết phiếu chi như sau:
Công ty CP Vận tải Sao Mai
Mẫu số 02
Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính
PHIẾU CHI
Quyển số: 52
Số chứng từ: 1190
Ngày 05/01/2007
TK ghi
Số tiền
3341
29.248.000
Họ tên: Lê Hồng Nhung
Đơn vị: Thủ quỹ
Lý do: Thanh toán tiền lương văn phòng T12/2006
Số tiền: 29.248.000 đ
Viết bằng chữ: Hai chín triệu hai trăm bốn mươi tám ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo: 02 chứng từ.
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp
Còn khoản BHXH và KPCĐ thì được định khoản vào phiếu kế toán khác:
Nợ TK 3341: 312.000
Có TK 3383: 312.000
Công ty CP Vận tải Sao Mai.
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Số CT: L63
STT
Nội dung
TK Nợ
TK Có
Số tiền
1.
BHXH tháng 12 năm 2006 phải thu nhân viên
3341
3383
312.000
Tổng
312.000
Viết bằng chữ: Ba trăm mười hai ngàn đồng./.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu
Định khoản chi phí lương nhân viên:
Nợ TK 642: 59.330.000
Có TK 3341: 59.330.000
Và phản ánh trên phiếu kế toán khác:
Công ty CP Vận tải Sao Mai.
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Số CT: L64
STT
Nội dung
TK Nợ
TK Có
Số tiền
1.
Chi phí lương văn phòng tháng 12 năm 2006
642
3341
59.330.000
Tổng
59.330.000
Viết bằng chữ: Năm chín triệu ba trăm ba mươi ngàn đồng./.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu
Lương khoán:
Lương khoán của Công ty được tính như sau:
Công ty tính và chi trả tiền lương cho bộ phận lái xe không dựa theo cấp bậc, chức vụ, mà tính lương cho bộ phận lái xe dựa theo doanh thu mà lái xe đó đạt được trong tháng.
Hàng ngày, kế toán nhập doanh thu hàng ngày mà lái xe đó đạt được, cuối tháng, kế toán in chi tiết từng lái xe. Sau đó lên bảng tổng hợp lương lái xe.
Ví dụ: Bảng lương một lái xe tháng 12 năm 2006 như sau:
Chi tiết lái xe
Lái xe: 0057 - Nguyễn Văn Hiếu
Tháng 12 - Năm 2006
Ngày
Tổ
Số xe
Tổng DThu
Lái xe hưởng
Xăng
Lương
HTTN
Rửa xe
Thu nhập
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
01/12
02
M125
315.000
141.750
104.000
37.750
6000
5000
26.750
03/12
02
M125
612.000
281.000
60.000
221.000
6000
5000
210.000
05/12
02
M125
408.000
183.600
91.000
92.600
6000
5000
81.600
08/12
02
M125
497.000
223.650
0
223.650
6000
5000
212.650
10/12
02
M125
504.000
227.000
183.000
44.000
6000
5000
33.000
11/12
02
M125
298.000
134.100
50.000
84.100
6000
5000
73.100
13/12
02
M125
304.000
136.800
75.000
61.800
6000
5000
50.800
16/12
02
M125
529.000
239.500
120.000
119.500
6000
5000
108.500
17/12
02
M125
777.000
363.500
127.000
236.500
6000
5000
225.500
23/12
02
M125
515.000
232.500
100.000
132.500
6000
5000
121.500
25/12
02
M125
470.000
211.500
92.000
119.500
6000
5000
108.500
26/12
02
M125
543.000
246.500
0
246.500
6000
5000
235.500
28/12
02
M125
450.000
202.500
180.000
22.500
6000
5000
11.500
31/12
02
M125
694.000
322.000
100.000
222.000
6000
5000
211.000
Tổng doanh thu
6.916.000
3.145.900
1.282.000
1.863.900
84.000
70.000
1.709.900
Cụ thể, Lương lái xe chính là phần thu nhập cuối cùng và được tính như sau:
Cột 1: Ngày phát sinh doanh thu
Cột 2: Tổ mà lái xe đó đang lái
Cột 3: Số xe
Cột 4: Doanh thu lái xe đạt được trong ngày.
Cột 5: Phần lái xe được hưởng tính như sau:
+ Nếu doanh thu < 500.000 đồng:
Lái xe hưởng = Doanh thu x 45%
+ Nếu doanh thu > 500.000 đồng:
Lái xe hưởng = (Doanh thu - 500.000) x 50% + 225.000đ
Cột 6: Xăng lái xe đổ trong ngày
Cột 7: Lương = Lái xe hưởng - Xăng
Cột 8: Phần hỗ trợ tai nạn lái xe phải nộp theo từng ca
Cột 9: Phần rửa xe lái xe phải nộp theo từng ca
Cột 10: Phần thu nhập phải trả cho người lái xe
Vậy, lương Tháng 12 năm 2006 của lái xe Nguyễn Văn Hiếu xe 125 là: 1.709.900 đồng
Từ những bảng chi tiết này kế toán lập thành bảng lương lái xe:
Bảng thanh toán tiền lương lái xe
Tháng 12 năm 2006
Mã NV
Họ và tên
Thu nhập
Tạm ứng
Khoản phải thu
BHXH
Thực lĩnh
Ký nhận
0001
Lê Đức Giang
651.500
500.000
30.000
121.500
...
0027
Đào Công Sơn
2.091.110
400.000
150.000
30.000
1.511.110
0028
Hoàng Thanh Tú
3.352.100
600.000
51.000
30.000
2.671.100
...
0057
Nguyễn Văn Hiếu
1.709.900
200.000
90.000
30.000
1.389.900
...
0265
Ngô Xuân Dương
1.157.500
30.000
1.127.500
Tổng cộng
107.731.000
44.000.000
12.560.000
4.500.000
65.138.000
Từ số liệu như trên kế toán định khoản như sau:
Tại thời điểm ngày 20 hàng tháng. Kế toán viết phiếu chi và định khoản tạm ứng lương lần 1 (phiếu chi số 1020) ngày 20 tháng 12 năm 2006 như sau:
Nợ TK 334(3341): 44.000.000
Có TK 111: 44.000.000
Đến thời điểm ngày 05 tháng 01 năm 2007, kế toán thanh toán số lương còn phải trả cho lái xe:
Viết phiếu chi:
Công ty CP Vận tải Sao Mai
Mẫu số 02
Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính
PHIẾU CHI
Quyển số: 52
Số chứng từ: 1193
Ngày 05/01/2007
TK ghi
Số tiền
3341
65.138.000
Họ tên: Lê Hồng Nhung
Đơn vị: Thủ quỹ
Lý do: Thanh toán tiền lương lái xe T12/2006
Số tiền: 65.138.000 đ
Viết bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu một trăm ba mươi tám ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo: 02 chứng từ.
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp
Các khoản phải thu và BHXH được định khoản như sau:
Kế toán lập phiếu kế toán khác:
Nợ TK 3341: 12.560.000
Có TK 138 (chi tiết từng lái xe): 12.560.000
Công ty CP Vận tải Sao Mai.
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Số CT: L59
STT
Nội dung
TK Nợ
TK Có
Số tiền
1.
Các khoản phải thu lái xe Tháng 12 năm 2006
3341
138
12.560.000
Tổng
12.560.000
Viết bằng chữ: Mười hai triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng./.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu
Kế toán lập phiếu kế toán khác (BHXH):
Nợ TK 3341: 4.500.000
Có TK 3383: 4.500.000
Công ty CP Vận tảI Sao Mai.
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Số CT: L60
STT
Nội dung
TK Nợ
TK Có
Số tiền
1.
BHXH tháng 12 năm 2006 phải thu lái xe
3341
3383
4.500.000
Tổng
4.500.000
Viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm ngàn đồng./.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu
Và định khoản khoản chi phí như sau
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 630.doc