Công ty Da giầy Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và trị giá thành phẩm xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Khi xuất lô hàng nào thì tính giá hàng xuất theo giá thành sản xuất lô hàng nào thì tính giá hàng xuất kho giá thành sản xuất của lô hàng đó.
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho sẽ chuyển các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho kế toán thành phẩm. Số liệu từ các chứng từ này sẽ được nhập vào máy theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, trên máy đã cài sẵn các mã hàng. Khi nhập chứng từ kế toán khai báo kho, mã hàng, số lượng nhập xuất, đơn giá nhập xuất. máy sẽ tự động vào các sổ có liên quan. Để biết được tình hình nhập xuất tồn của từng loại thành phẩm kế toán sẽ in ra sổ chi tiết thành phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm được lập theo tháng cho từng loại thành phẩm, các nghiệp vụ nhập xuất được theo dõi cả về “giá trị” và “số lượng” ghi theo trình tự thời gian.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng văn hoá Công ty.
Phòng xuât nhập khẩu:
Phòng có chức năng tìm kiếm khách hàng , củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng quốc tế. Đồng thời tham cho Giám đốc trong việc lựa chọn khách hàng XNK đáng tin cậy và các biện pháp để hoàn thiện công tác XNK của Công ty.
Phòng quản lý chất lượng ISO.
Phòng Quản lý chất lượng có chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn bộ Công ty. Thông qua việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả năng cạnh tranh và cải thiện vị thế của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Văn phòng Công ty.
Văn phòng là cơ quan tham mưu có chức năng giúp việc Ban Giám đốc Công ty trong lĩnh vực hành chính tổng hợp và đối ngoại, điều hoà các mối quan hệ giữa các bộ phận Công ty.
Trung tâm kỹ thuật- Mẫu.
Thực hiện 3 chức năng cơ bản: Nghiên cứu cơ bản mang tính phát hiện sáng tạo các kiểu dáng mới, nghiên cứu ứng dụng sao cho phù hợp với thị trường và năng lực của Công ty, phối hợp với các Xí nghiệp tổ chức triển khai quá trình chế thử chuyển giao công nghệ.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty Da giầy Hà Nội.
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức những con người làm kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho việc cung cấp thông tin kế toán đầy đủ và kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin. Do đó, việc tổ chức bộ máy này phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, trình độ của nhân viên kế toán, các phương tiện áp dụng trong kế toán.
Công ty Da giầy Hà Nội có qui mô hoạt động tương đối lớn, địa bàn lại tập trung nên công tác kế toán cũng được tổ chức phù hợp và tương xứng với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, Phòng kế toán trung tâm của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận xử lý luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp đến việc lập báo cáo kế toán. Các xí nghiệp nghiệp trực thuộc Công ty có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh tại các xí nghiệp sau đó chuyển lên phòng kế toán công ty để vào sổ. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tỏ ra rất phù hợp và hiệu quả đối với công tác hạch toán kế toán của Công ty. Nó vừa tạo thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty.
Phòng kế toán của Công ty hiện nay có 7 người gồm một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và bốn nhân viên kế toán có trình độ đại học và am hiểu công việc. Ngoài ra còn có các kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Da giầy Hà Nội được thể hiện ở sơ đồ dưới đây với nhiệm vụ cụ thể của từng người.
Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách tài chính
( kế toán tiền gửi ngân hàng)
Phó phòng phụ trách kế toán( kế toán tổng hợp)
Kế toán vật tư
Kế toán thành phẩm
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Quan hệ chỉ đạo: Quan hệ cung cấp số liệu:
Sơ đồ 15: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Trên cơ sở mô hình tổ chức bộ máy kế toán được lựa chọn, Kế toán trưởng qui định chức danh nhiệm vụ cho từng cấp từng bộ phận, từng nhân viên kế toán.
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chính sách, chế độ kế toán hiện hành. Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty.
Phó phòng phụ trách kế toán (Kế toán tổng hợp): Chịu trách nhiệm về tính hợp thức, đúng đủ của các chứng từ, báo cáo kế toán và lên kế hoạch hoạt động chỉ đạo thực hiện của các nghiệp vụ kế toán đối với các kế toán viên. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Thực hiện phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Theo dõi đại lý, công nợ tài khoản 131, thực hiện kế tóan thuế.
+ Thực hiện tổng hợp các phần hành kế toán lên sổ cái , sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính cuối niên độ kế toán
Các kế toán viên thực hiện kế toán các phần hành:
+ Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất, mua bán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán thanh toán với nhà cung cấp.
+ Kế toán tiền lương: theo dõi chi tiết thanh toán tiền tạm ứng, tiền lương tiền thưởng phụ cấp, Bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện kế toán các khoản phải trả phải thu nội bộ, phải nộp khác đồng thời theo dõi trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty.
+ Kế toán thành phẩm; Có nhiệm cụ phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm tiền gửi ngân hàng của Công ty, tình hình mua bán ngoại tệ và thanh toán qua ngân hàng của Công ty. Đồng thời còn thực hiện kế toán phần hành tài sản cố định.
Thủ quỹ: Thủ quỹ giữ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt, căn có chứng từ gốc hợp lệ cuối ngày đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt.
2.1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất có lịch sử hình thành và phát triển từ rất sớm, quy mô sản xuất lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế thường xuyên phát sinh. Do đó, để thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán kế toán, Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán “ Nhật ký chứng từ”. Đây là hình thức sổ được áp dụng phổ biến và phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, trình độ quản lý và trình độ kế toán cao.
Hình thức Nhật ký chứng từ ở Công ty được áp dụng không đầy đủ, Công ty chỉ sử dụng một số loại nhật ký chứng từ như:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2,4,5,8,9,10
Các bảng kê số1, 2,5, 11. Sổ chi tiết các tài khoản 155, 331, 131, 511, 632… Bảng phân bổ số 1, 2, 3 và sổ cái các tài khoản. Các chứng từ , sổ sách đều được mã hoá cho phù hợp thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy.
Trước yêu cầu đổi mới và áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin vào công tác kế toán, hiện nay Công ty đang áp dụng phần mền kế toán CA/2000 ( CADS).
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
Chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
2.1.3.3. Hệ thống báo cáo kế toán
Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo năm, niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch ( từ ngày 01/01 đ31/12)
Kỳ báo cáo của Công ty áp dụng theo tháng, ngoài ra công ty còn áp dụng theo quý. Hàng quý, phòng kế toán phải tập hợp số liệu để lập các loại báo cáo tài chính theo luật định, bao gồm “ Bảng cân đối kế toán”, “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”
Đến cuối niên độ kế toán, phòng kế tóan phải lập các báo cáo tài chính: “ Bảng cân đối kế toán”, “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” và Thuyết minh báo cáo tài chính”.
Bên cạnh đó Công ty còn có hệ thống báo cáo nội bộ ( Báo cáo quản trị) được lập và gửi như sau:
Các loại báo cáo
Nơi lập
Nơi gửi
1. Báo cáo ngày
- Báo cáo quỹ tiền mặt
- Báo cáo tiêu thụ
- Báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Phòng kế toán
P. kinh doanh
P. Kế toán
Ban Giám Đốc
Ban GĐ, P. Kế hoạch
Ban GĐ, Ban QL kho, Kế toán trưởng
2. Báo cáo định kỳ (10 ngày)
- Báo cáo tình hình tiêu thụ
- Báo cáo tình hình công nợ,
tài chính
P. Kinh doanh
P. Kế toán
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc
3. Báo cáo tháng
- Báo cáo kết quả SX và phân tích kết quả SX
- Bảng sử dụng vật tư của từng phân xưởng
- Bảng tổng hợp tình hình công nợ
- Báo cáo tình hình thu chi tài chính.
- Báo cáo tình hình cung cấp và bảo vệ vật tư.
P.Kế hoạch
P. Kế hoạch
P. Kế toán
P. Kế toán
Bộ phận QL kho
Ban Giám Đốc
Quản đốc phân xưởng
Ban Giám Đốc, Phòng
Kinh doanh
Ban Giám Đốc
Ban GĐ, Kế toán trưởng
2.2. Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Da giầy Hà Nội.
2.2.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ tại Công ty Da giầy Hà Nội.
* Đặc điểm của thành phẩm tiêu thụ.
Công ty Da giầy Hà Nội đã trải qua gần 100 năm hình thành và phát triển với biết bao giai đoạn thăng trầm. Trước tác động của cơ chế thị trường từ một nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh da thuộc, các nguyên phụ liệu ngành da Công ty đã chuyển sang sản xuất và kinh doanh mặt hàng chính là các sản phẩm da giầy. Hiện nay mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của Công ty là giầy vải, giầy da, dép sandal. Các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của nước ngoài và sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nước nên đòi hỏi tiêu chuẩn khá cao chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã đẹp.
Những sản phẩm này có những đặc điểm chính sau:
Giầy dép là sản phẩm chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết, khí hậu và vùng địa lý. Sản phẩm giầy được tiêu thụ chủ yếu ở các nước ôn đới và hàn đới, lượng sản phẩm tiêu thụ thường tăng vọt vào mùa đông và vào dịp đầu năm mới.
Giầy dép là sản phẩm mang tính thời trang cao, nó tôn vinh vẻ đẹp của con người. Do vậy, chủng loại mẫu mã giầy chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường xã hội, văn hoá, tập quán tiêu dùng và thu nhập của dân cư.
Giầy dép là loại sản phẩm có chu kỳ sống ngắn, sự thay đổi mẫu mã hình thức diễn ra liên tục. Thông thường thì việc nghiên cứu chế tạo mẫu mới phải được bắt đầu từ mùa trước để có thể tung sản phẩm ra thị trường ở mùa sau. Vì vậy, để tăng mức tiêu thụ sản phẩm thì việc đòi hỏi cung ứng sản phẩm đúng theo nhu cầu của thị trường là vô cùng quan trọng.
Ngoài những đặc điểm chung của mặt hàng giầy dép, sản phẩm của Công ty cũng có những nét riêng:
- Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo qui trình công nghệ khép kín với qui mô lớn, số lượng nhiều, đa dạng về chủng loại. Hàng tháng căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng và tình hình tiêu thụ trên thị trường phòng kế hoạch sẽ đưa ra kế hoạch sản xuất giầy trong tháng.
- Với chất lượng sản phẩm luôn ổn định và đảm bảo, hiện nay sản phẩm của Công ty đã được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Ngoài ra nhiều loại nguyên liệu nhập từ nước ngoài để phục vụ cho sản xuất sản phẩm cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Do có chủng loại sản phẩm đa dạng với chất lượng cao nên các sản phẩm của Công ty từng bước đã tạo được sự tín nhiệm của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
* Phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Công ty Da giầy Hà Nội đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Công ty đã xác định cho mình mục đích kinh doanh là sản xuất sản phẩm với chất lượng cao, giá cả phù hợp, đảm bảo bán hàng nhanh, nhiều, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện thu hồi vốn dẫn đến vòng quay vốn nhanh, sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hiện nay có tác động không nhỏ đến công tác tiêu thụ thành phẩm của Công ty. Bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh găy gắt của nhiều đơn vị cùng ngành trong nước như: Công ty giầy Thượng Đình, giầy Bitis, giầy Thăng Long, giầy Hiệp Hưng… đều là những doanh nghiệp có bề dầy truyền thống trong làng giầy Việt Nam. Sản phẩm của các doanh nghiệp này có ưu thế hơn về giá, chất lượng lại có uy tín hơn trên thị trường từ trước khi Công ty ra nhập làng giầy nên sức tiêu thụ của họ gấp nhiều lần so với Công ty. Vì thế Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, đồng thời đa dạng các phương thức tiêu thụ, mở rộng kênh phân phối… để tăng cường hình ảnh và vị thế của mình trên thị trường.
Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hiện nay Công ty đã áp dụng một cách linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương thức này Công ty trực tiếp bán hàng cho khách hàng đến mua hàng tại Công ty hay tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty bao gồm cả hình thức bán buôn và bán lẻ. Phương thức thanh toán chủ yếu là trực tiếp trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, một số khách hàng có quan hệ lâu dài có thể thanh toán trả chậm.
Tiêu thụ theo phương thức này Công ty sẽ không mất chi phí vận chuyển, giao dịch, dễ dàng hơn trong quản lý công nợ và thu hồi vốn nhanh, nhưng khối lượng sản phẩm mua không nhiều, đối tượng mua ít.
Tiêu thụ theo đơn đặt hàng:
Theo phương thức này Công ty ký nhận đơn hàng với các đơn vị, tổ chức hay cá nhân ( mua với số lượng lớn) mua sản phẩm.
ưu điểm của hình thức này là sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay tới đó song lại có nhược điểm là khiến Công ty bị động trong sản xuất kinh doanh. Khi đơn đặt hàng quá nhiều thì phải tăng giờ, ca gấp rút mua nguyên vật liệu, còn khi đơn đặt hàng ít thì phải giảm giờ làm. Số lượng sản phẩm tiêu thụ theo hình thức này không ổn định.
Phương thức xuất khẩu theo hợp đồng:
Phòng xuất nhập khẩu của Công ty sẽ đứng ra ký kết các hợp đồng mua bán. Căn cứ vào các hợp đồng ký kết về thời gian số lượng, qui cách phương tiện vận chuyển, phương tiện thanh toán…. Công ty sẽ vận chuyển hàng cho khách hàng. Công ty chủ yếu bán hàng xuất khẩu theo giá FOB. Phương thức thanh toán với khách hàng nước ngoài chủ yếu là thư tín dụng (L/C), chỉ đối với khách hàng thực sự tin cậy, đã có quan hệ lâu dài thì Công ty mới thực hiện phương thức thanh toán khác như chuyển khoản trực tiếp.
Phương thức này có ưu điểm là độ rủi ro thấp, an toàn trong vận chuyển.
Phương thức gửi đại lý:
Hiện nay Công ty có gần 40 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty, chủ yếu tại Hà Nội. Các cửa hàng đại lý bán theo đúng giá qui định của Công ty và được hưởng 10% hoa hồng tính trên tổng số tiền phải thanh toán.
Phương thức này có ưu điểm góp phần mở rộng mạng lưới tiêu thụ của Công ty, nhưng cũng có nhiều hạn chế do Công ty không trực tiếp thực hiện trao đổi hàng hoá với khách hàng nên không nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và không chủ động trong việc thanh toán.
2.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ và kế toán doanh thu tiêu thụ:
2.2.2.1. Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng.
Để quản lý chặt chẽ và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý về tình hình tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng ( GTGT ), phiếu thu, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, giấy báo có của ngân hàng, uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp séc, chứng từ thuế, chứng từ thanh toán khác.
Tài khoản sử dụng:
TK 155 : Thành phẩm
TK 157 : Hàng gửi bán
TK 511 : Doanh thu bán hàng.
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 131 : Phải thu khách hàng
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.
TK 111, 112…..
Sổ sách sử dụng:
Nhật ký chứng từ số 8, Sổ chi tiết tiêu thụ, Sổ tổng hợp tiêu thụ, Bảng kê số 1,2, và sổ cái các tài khoản 155, 511, ……
Các chứng từ:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Phiếu thu, giấy báo có
- Các chứng từ thanh toán khác
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- Sổ chi tiết công nợ
- Sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 632
Báo cáo tổng hợp tiêu thụ
Bảng kê 11
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái các TK 511, 632,
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Sơ đồ 17 : Khái quát trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm:
2.2.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Tại Công ty Da giầy Hà Nội nghiệp vụ bán hàng phát sinh một cách thường xuyên, liên tục. Thành phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn đa dạng về chủng loại. Để quản lý tốt các nghiệp vụ bán hàng Công ty đã tổ chức quá trình luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý.
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Theo hình thức bán buôn theo hợp đồng:
Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng, đầu tiên phòng kinh doanh sẽ căn cứ và bảng giá, vào hợp đồng mua bán , hoặc căn cứ trên giấy duyệt giá của Giám đốc ( trường hợp đặc biệt) sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng (biêủ số 1). Hoá đơn này được lập thành ba liên, Phòng kinh doanh sẽ lưu liên gốc màu tím, còn liên 2 và liên 3 được chuyển cho kế toán tiêu thụ.
+ Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thủ quỹ đóng dấu “ đã thu tiền” và ký tên lên cả hai liên.
+ Nếu khách hàng thanh toán bằng séc kế toán đóng dấu “ đã trả bằng séc” lên cả hai liên.
+ Nếu thanh toán chậm và có giấy bảo lãnh thanh toán chậm đã được duyệt của Giám đốc và người bảo lãnh, kế toán yêu cầu khách hàng ký vào biên bản nhận nợ tại phòng kế toán và đóng dấu “ chấp nhận sau” lên hoá đơn GTGT.
Căn cứ vào hóa đơn kế toán thành phẩm viết phiếu xuất kho (biểu số 2).
Khách hàng cầm cả hai liên hoá đơn GTGT đã có xác nhận của kế toán và phiếu xuất kho xuống cho thủ kho làm thủ tục xuất kho thành phẩm. Thủ kho ký xuất kho trên cả hai liên, liên 2 màu đỏ khách hàng giữ, liên 3 màu xanh thủ kho giữ làm căn cứ vào thẻ kho.
Cuối ngày thủ kho chuyển liên 3 hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho lên cho kế toán vào sổ.
Khi nhận được hoá đơn GTGT do thủ kho chuyển lên, kế toán kẹp hoá đơn vào cách chứng trừ có liên quan. Nếu đã nộp tiền thì kẹp cùng phiếu thu, nếu trả bằng séc thì kẹp vào sổ phụ ngân hàng, nếu thanh toán sau thì kẹp vào biên bản nhận nợ.
Theo hình thức bán lẻ:
Đối với các sản phẩm bán lẻ tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty, hàng ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT lập cho khách hàng sẽ lập bản kê hàng hoá bán ra cuối ngày chuyển về cho kế toán ghi sổ.
Đối với phương thức xuất khẩu theo hợp đồng:
Theo phương thức này, phòng xuất nhập khẩu của Công ty trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán. Căn cứ vào hợp đồng ký kế kế toán viết phiếu xuất kho. Sau khi hàng hoá được kiểm nghiệm giao cho bên vận chuyển , phòng xuất nhập khẩu lập Invoice, Invoice được lập thành 3, 4 liên tuỳ theo yêu cầu của khách hàng đây là căn cứ thanh toán giữa khách hàng và Công ty.
Sau khi nhận được chứng từ hải quan phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT. Kế toán ghi nhận doanh thu ngay sau khi nhận được một liên HĐ-GTGT đính kèm phiếu xuất kho do bộ phận kinh doanh chuyển tới.
Theo phương thức gửi đại lý:
Khi phòng kế hoạch thông qua việc chuyển hàng cho đại lý, kế toán lập phiếu xuất kho gửi đại lý. Hàng tháng các đại lý nộp cho Công ty bảng kê bán hàng đại lý, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu tiêu thụ.
Ví dụ1; Ngày 02/01/2004 xuất bán giầy vải cho Công ty trách nhiệm hữu hạn An Thảo với số lượng 1200 đôi, đơn giá là 12.500 đồng.
Phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT và kế toán lập phiếu xuất kho mẫu như sau:
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Ngày 02/01/2004
Liên 1: lưu
Đơn vị bán hàng: Công ty Da giầy Hà Nội
Địa chỉ: 409- Nguyễn Tam Trinh
Điện thoại: 8626889 MS: 01-001-07525-1
Họ và tên người mua hàng: Anh Minh
Tên đơn vị: Công ty TNHH An Thảo
Địa chỉ: 15- Bích Câu- Đống Đa- Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01-01315812
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Giầy vải
Đôi
1200
12.500
15.000.000
Cộng tiền hàng: 15.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 16.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 1: Hoá đơn giá trị gia tăng
Công ty Da giầy Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 01 năm 2004
Số 5025
TK Nợ: 632
TK Có : 155
Người nhận: Công ty TNHH An Thảo
Địa chỉ: 15- Bích Câu- Đống Đa- Hà Nội
Xuất tại kho: Kho thành phẩm Công ty
Loại xuất: Xuất bán
STT
Tên vật tư
MS
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Giầy vải
01.03
Đôi
1200
10500
12.600.000
Tổng tiền: 12.600.000
Bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 02/01/2004
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 2: Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho đại lý được lập có mẫu tương tự như phiếu xuất hàng bán trực tiếp nhưng trên phiếu xuất này kế toán định khoản:
Nợ Tk 157
Có TK 155
và dòng xuất bán sẽ ghi: xuất gửi đại lý.
Từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết thành phẩm và sổ chi tiết theo tài khoản đối ứng của TK 632.
2.2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ:
*Hạch toán chi tiết:
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT , phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ thanh toán khác, kế toán tiêu thụ sẽ cập nhật số liệu vào máy bao gồm: ngày tháng, số chứng từ, nội dung chứng từ. Sau đó cuối tháng kế toán in ra sổ chi tiết tiêu thụ ( biểu số 3), sổ này có tính chất như một sổ nhật ký dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ trên cả hai chỉ tiêu ‘ số lượng” và “ giá trị” đối với tất cả các hoá đơn GTGT , và theo từng đối tượng mua hàng cụ thể. Sổ chi tiết tiêu thụ được mở theo từng tháng, các nghiệp vụ kinh tế được ghi theo trình tự thời gian.
Sổ gồm có cột ngày tháng, cột hoá đơn, cột tên khách hàng, cột ghi tên mặt hàng tiêu thụ, cột số lượng, đơn giá, thành tiền, cột ghi thuế GTGT, cột tổng cộng và cột ghi đối ứng tài khoản( Ghi Nợ TK 111,112,131,1366 ghi Có TK 511 tuỳ theo hình thức thanh toán của khách hàng)
Đối với phương thức xuất khẩu theo hợp đồng:
Hiện tại, Công ty sử dụng tỉ giá thực tế để hạch toán các khoản phải thu phải trả và các khoản tiền có gốc ngoại tệ. Kế toán ghi nhận doanh thu theo tỉ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm bán hàng.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ thì cuối tháng kế toán còn lập thêm báo cáo tổng hợp tiêu thụ ( biểu số 4). Cơ sở để lập báo cáo tiêu thụ tổng hợp là sổ chi tiết tiêu thụ. Báo cáo này tổng hợp doanh thu tiêu thụ của từng bộ phận trong Công ty để giải trình cho Ban Giám đốc.
*Kế toán tổng hợp:
Công ty Da giầy Hà Nội
Sổ chi tiết tiêu thụ
Tháng 1 năm 2004
NT
Hoá đơn
Tên khách hàng
Mặt hàng
số lượng
đơn giá
thành tiền
thuế
Tổng số
Ghi Nợ các TK ghi Có TK 511
Seri
số
TK111
TK112
TK 1366
TK 131
02/01
04-B
012474
Cty TNHH An Thảo
Giầy vải
1.200
12.500
15.000.000
1.500.000
16.500.000
15.000.000
02/01
04-B
012475
XN tư nhân Ngọc Sơn
Bata krếp
420
14.500
6.090.000
609.000
6.699.000
6.090.000
05/01
04-B
012476
Cty tạp phẩm và bảo hộ lđ
Bata krêp
2012
14.500
29.174.000
2.917.400
32.091.400
29.174.000
06/01
04-B
012477
Anh Tuấn- 160 HHT
Giầy đá bóng
430
37.545
16.144.350
1.614.350
17.758.785
16.144.350
06/01
04-B
012478
Cty Metro Cash & Carry VN Ltd
Bata CLC
16.700
22.628.500
2.262.850
24.891.350
22.628.500
07/01
04-B
02479
CH- 65 Nguyễn Huệ
giầy vải
150
12.500
1.875.000
2.062.500
1.875.000
09/01
04-B
012480
ALEXPAKSA (Hi Lạp)
Giầy da CP1
1355
175.475
237.768.625
0
237.768.625
237.768.625
09/01
04-B
012481
Cty lắp máy và xd HN
Bata thường
257
13.000
3.341.000
334.100
3.675.100
3.675.100
...
...
....
.....
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng:
5.254.752.911
348.021.343
5.502.774.254
92.510.345
185.563.244
45.953.210
4.930.726.112
Biểu số 3: Sổ chi tiết tiêu thụ
Số liệu trên sổ chi tiết tiêu thụ và các bảng kê có liên quan là cơ sở để lập sổ Nhật ký chứng từ số 8. Tổng số phát sinh Có của TK 511 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan : TK 111, 112, 131, 1366 ở Nhật ký chứng từ số 8 sẽ được chuyển vào Sổ cái TK 511 phần ghi Có, phần phát sinh Nợ được lấy từ dòng ghi Nợ TK 511, ghi Có các TK khác trên NKCT số 8.
Sổ cái
TK 511- Doanh thu bán hàng
Năm 2004
Ghi Có các TK ghi Nợ TK này
Tháng 1
....
Tháng 12
Cộng
Ghi Có TK 531
0
Ghi Có TK 532
0
Ghi Có TK 911
5.254.752.911
Tổng số PS Nợ
5.254.752.911
Tổng số PS Có
5.254.752.911
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
Biểu số 5: Sổ Cái TK 511
2.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Kế toán hàng bán bị trả lại.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002 nên công tác kiểm tra chất lượng của Công ty được thực hiện tốt. Tất cả các sản phẩm đều phải qua kiểm nghiệm mới được nhập kho trước khi xuất bán. Nên tình trạng hàng bán bị trả lại do chất lượng kém hầu như không có, hàng bán trả lại Công ty chỉ có trong các trường hợp sau:
- Hàng bán đại lý tồn đọng được nhập trở lại để đổi hàng mới.
- Hàng sai mẫu mã qui cách so với hợp đồng kinh tế.
Khi đại lý trả lại hàng, và có sự phê chuẩn của Giám đốc Công ty, kế toán sẽ viết phiếu nhập kho để nhận lại hàng và viết phiếu xuất kho để đổi lại hàng mới cho đại lý. Trường hợp này kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 155:
Có TK 157:
Còn trường hợp hàng bị sai so với hợp đồng kinh tế khách hàng trả lại hàng phải có giấy đề nghị trả hàng của có xét duyệt của Giám đốc nêu rõ nguyên nhân. Kế toán sau khi nhận được giấy đề nghị sẽ kiểm tra trong máy và tìm ra hoá đơn GTGT của số hàng bị trả lại này sau đó sẽ viết phiếu xuất kho để đổi lại hàng cho khách hàng sản phẩm mới hoặc trả tiền cho khách hàng hoặc trừ vào số khách hàng còn nợ. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho do thủ kho chuyển lên và hoá đơn GTGT trước đây tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 531.
Do trong tháng 1 /2004 không phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại nên em không có số liệu để minh hoạ.
Sổ chi tiết TK 531 có mẫu như sau:
Sổ chi tiết TK 531
Tháng... năm 2004
Chứng từ
Tên khách hàng
Loại hàng
Số lượng
Đơn giá
Tính toán
.....
......
....
....
...
Nợ TK 531:
Có TK 111, 112, 131:
Cộng:
Biểu số 6: Sổ chi tiết TK 531
Số liệu từ sổ chi tiết TK 531 sẽ là căn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28724.doc