Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận tải – Thương mại – Du lịch Sài Gòn Hà Nội

Do đặc thù hoạt động của Công ty là cung cấp dịch vụ nên các khoản giảm trừ doanh thu không có giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại mà chỉ có khoản Chiết khấu thương mại.

Chiết khấu thương mại là số tiền khách hàng được hưởng tính trên tổng giá trị cước phí dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Thường tỷ lệ chiết khấu này được quy định rõ trong hợp đồng ban đầu đã ký kết với khách hàng.

 Khoản chiết khấu này được hạch toán mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Cuối tháng tính ra số chiết khấu mà khách hàng được hưởng:

 

doc105 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận tải – Thương mại – Du lịch Sài Gòn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêm phó giám đốc : _ Kế toán trưởng có các quyền và nghĩa vụ sau: - Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính. - Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc lập Kế hoạch tài chính hàng năm trình Hội đồng Thành viên phê duyệt. - Giúp Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản để đạt được mục tiêu đề ra phù hợp với nghị quyết của Hội đồng Thành viên. - Tổ chức thu thập, xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh tại Công ty. - Đảm bảo nguồn tài chính cho các mặt hoạt động của Công ty. - Tổ chức thực hiện công tác Kế toán – Thống kê tại Công ty. - Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra quỹ tiền mặt, việc ghi sổ của thủ quỹ, nhân viên kế toán. - Ký cùng với chủ tài khoản trong các giao dịch với Ngân hàng. - Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách và các tài liệu kế toán theo chế độ quy định. - Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh : nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho .v.v. trong Công ty. Kế toán tổng hợp : _ Phụ trách phần hành tài sản cố định, thuế, tập hợp chi phí, tính giá thành, phần hành kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp có những nhiệm vụ sau: - Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn Công ty theo các tiêu chí quy định của Pháp lệnh kế toán. Lưu giữ và bảo quản đầy đủ, chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Báo cáo tình hình biến động TSCĐ và các thông tin khác về TSCĐ một cách chính xác đầy đủ trung thực, kịp thời cho kế toán trưởng. Trích khấu hao từng quý đầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hay chi phí quản lý trong kỳ. - Tính toán đầy đủ, chính xác số thuế đầu vào, đầu ra và số thuế phải nộp trong kỳ của hoạt động cung cấp dịch vụ. Nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo đúng thời gian và quy định của Nhà nước. - Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên qua đến hoạt động kinh doanh trong kỳ như: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang từ đó xác định được giá vốn hàng bán của việc cung cấp dịch vụ; tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách tổng hợp, phát hiện và điều chỉnh kịp thời khi có sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và sử dụng các phương pháp hạch toán kế toán hợp lý. - Lập các Báo cáo tài chính định kỳ hàng quý gửi cho các cơ quan chức năng theo đúng quy định, lập định kỳ hàng tháng gửi cho Hội đồng quản trị. Có thể phải lập đột xuất khi cơ quan tài chính, Hội đồng quản trị hay kế toán trưởng yêu cầu. - Giúp kế toán trưởng trong việc tổ chức thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, giải quyết các vấn đề về quản lý hoạt động chung của phòng và nghiệp vụ tài chính - kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt. - Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành kế toán trong kỳ, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu mà mình cung cấp hay những công việc mà kế toán trưởng giao cho. Thủ quỹ: Trước hết, hàng ngày, thủ quỹ phải đối chiếu với checker và thu ngân về doanh thu của ngày hôm trước. Cụ thể, hết một ca làm việc, khi lái xe giao ca, checker có trách nhiệm kiểm tra số km xe chạy, số km thực tế có khách, kiểm tra xem số km trên đồng hồ có chính xác với quãng đường xe chạy hay không. Sau đó, checker viết báo cáo checker chuyển cho thu ngân thu tiền. Sau đó, căn cứ vào phiếu nộp tiền taxi do lái xe ghi sau khi đã xem xét Báo cáo Checker, thu ngân thu tiền của lái xe sau khi đã trừ % hỗ trợ (tiền xăng và lương của lái xe). Sau đó thu ngân lập Bảng báo cáo doanh thu. Hàng ngày, thu ngân nộp tiền (doanh thu của ngày hôm trước) cho thủ quỹ căn cứ vào bảng báo cáo doanh thu do thu ngân và checker cùng ký nhận. Hàng ngày, thủ quỹ đối chiếu với thu ngân về doanh thu của ngày hôm trước, vào sổ quỹ, tính số dư tồn quỹ tiền mặt hàng ngày và đối chiếu với kế toán tiền mặt. Thu, chi tiền mặt theo chứng từ thu, chi khi đã có đầy đủ thủ tục hợp lý, có đủ chữ ký của kế toán trưởng, của Giám đốc… Thủ quỹ còn có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về tình hình tồn quỹ để kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu với các phần hành liên quan. Qua đó, kế toán trưởng cũng biết được lượng tiền mặt hiện có trong quỹ để có những quyết định phù hợp. Kế toán tiền mặt, TGNH, công nợ, lương và phân bổ lương : _ Kế toán tiền mặt, TGNH, công nợ, lương và phân bổ lương có những chức năng và nhiệm vụ chính sau: - Hàng ngày, sau khi kiểm tra lại Bảng báo cáo doanh thu và Báo cáo checker, kế toán tiến hành viết phiếu thu (thu tiền doanh thu từ hoạt động Taxi, thu tiền hỗ trợ tai nạn), phiếu chi (chi tiền lương lái xe Taxi). Theo dõi thường xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến hành các thủ tục thu chi như viết phiếu thu, phiếu chi cho các hoạt động khác của Công ty như tạm ứng, thanh toán tạm ứng… sau khi có các chứng từ hợp lệ. Cập nhật các chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan hàng ngày vào máy tính, thường xuyên đối chiếu số dư với thủ quỹ để kiểm tra được số dư tiền tại quỹ hàng ngày. - Do đặc thù của kinh doanh của Công ty nên phát sinh thu chi qua ngân hàng là không nhiều, kế toán theo dõi số tiền gửi, hay các khoản lãi vay ngân hàng phát sinh. - Kiểm tra, theo dõi, mở sổ và thanh toán những chứng từ liên quan đến hoạt động mua bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong quá trình kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của Công ty và Pháp lệnh kế toán. Kế toán còn phải theo dõi khoản phải thu của lái xe như nộp tiền tạm ứng hay các giấy báo nợ. Mở sổ theo dõi chi tiết công nợ đến từng khách hàng, nhà cung cấp… Số dư công nợ phải được xác định theo từng thời điểm và thời gian cụ thể. Đôn đốc khách hàng, phối hợp cùng với đội xe nhắc nhở lái xe nộp tiền khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, không để phát sinh các khoản nợ khó đòi. - Hàng ngày, kế toán theo dõi, kiểm tra đầy đủ số tiền lương lái xe Taxi. Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công… kế toán tính toán đúng số tiền lương, BHXH phải trả cho nhân viên, hay BHYT, KPCĐ phải thu từ lương theo đúng chế độ của Nhà nước. 2.1.2.3. Những thông tin chung về công tác kế toán: - Từ khi thành lập đến năm 2003 Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/1995. Do quy mô của mình là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, sang năm 2004, Công ty sẽ áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số1177 TC/QĐ-CĐKT do Bộ Tài chính ban hành ngày 23/12/1996 là Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và được sửa đổi bổ sung theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 21/12/2001. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ Công ty sử dụng trong ghi chép kế toán là : VND (Việt Nam đồng). - Hệ thống chứng từ : Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam cho từng phần hành như: + Phiếu thu + Phiếu chi + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Hóa đơn GTGT… Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh và nhằm phục vụ yêu cầu quản trị, Công ty còn có một số loại chứng từ khác như: + Bảng báo cáo checker + Bảng báo cáo doanh thu… - Hệ thống tài khoản : Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1141/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995. - Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung. 2.1.3. Phương thức tiêu thụ hoạt động cung cấp dịch vụ: Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh của nhiều Công ty khác cũng hoạt động trong lĩnh vực này, để nâng cao lợi nhuận đòi hỏi phương thức tiêu thụ phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng phải phù hợp với loại hình hoạt động của Công ty là cung cấp dịch vụ. Dịch vụ không có hình thái vật chất nên không có tồn kho, quá trình phục vụ khách hàng cũng là quá trình tiêu thụ, vì thế phương thức tiêu thụ của Công ty là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Hiện nay, Công ty đang cố gắng đa dạng hóa các hình thức thanh toán của khách hàng để cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất, phù hợp nhất với mọi loại khách hàng. Các hình thức thanh toán của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty đó là: - Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (đối với khách vãng lai). - Thanh toán trả chậm (đối với khách hàng thường xuyên), kỳ thanh toán trung bình là 30 ngày. Trả chậm dưới các hình thức sau: + Sử dụng thẻ Taxi card (đối với những khách hàng thường xuyên, ký hợp đồng dịch vụ Taxi với Công ty). + Biên lai cước phí (Đối với trường hợp khách hàng đi đường dài) + Lệnh điều xe. - Ngoài ra còn có hình thức khác là in mệnh giá thẻ Taxi coupon, thẻ có mệnh giá xác định, tặng cho khách hàng (thẻ có hai loại mệnh giá là 10.000đ và 20.000đ). Tóm lại, bằng các phương thức thanh toán nhanh gọn, giá cước mềm dẻo, cùng phương thức tiêu thụ hợp lý, Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội đã thu hút được một lượng lớn khách hàng, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay với lượng khách đi xe ngày càng tăng bù đắp các khoản chi phí và có lãi, nâng cao thu nhập cho công ty, cải thiện đời sống của lái xe cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội: 2.2.1. Những thông tin chung khi hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng: Công ty áp dụng kế toán máy trong tất cả các giai đoạn của quá trình hạch toán, Công ty đang sử dụng là phần mềm ACsoft do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) – Trung tâm xúc tiến phát triển phần mềm doanh nghiệp (VSDC) cung cấp. Do vậy, mọi công tác đều được thực hiện trên máy tính trừ một số công việc như: viết hóa đơn bán hàng, theo dõi công nợ lái xe, biên bản kiểm kê kho. Là đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ, Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội sử dụng những chứng từ phù hợp với loại hình hoạt động và quy mô của Công ty. Phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng chứng từ của hầu hết các phần hành khác do cần tập hợp để hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) của Công ty. Các chứng từ sử dụng là: + Hóa đơn GTGT + Bảng kê hóa đơn chứng từ mua nhiên liệu, vật tư sửa chữa + Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ (TSCĐ hữu hình và TSCĐ thuê tài chính) + Các chứng từ khác liên quan đến chi phí bến bãi, điểm đỗ + Chi phí bảo hiểm + Phí, lệ phí + Phiếu thu + Phiếu chi + Báo cáo doanh thu … 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng: Là một công ty TNHH, thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng năm 2003 công ty vẫn áp dụng bảng hệ thống TK theo quyết định 1141/1995 do Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra, theo đặc thù của loại hình kinh doanh và phần mềm kế toán ACsoft quy định mà hệ thống tài khoản của Công ty cũng được chi tiết thành các tiểu khoản riêng theo yêu cầu và mục đích quản lý. Sang năm 2004, Công ty đã sử dụng phần mềm nâng cấp, tài khoản sử dụng theo đúng QĐ 144/2001 do Bộ tài chính ban hành. Các TK sử dụng để hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ là: _ TK 154, 632, 511 (5113), 3331, 521 (5213), 642, 911 (9111), 421, 111, 131… Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản trị của Công ty các TK còn được chi tiết. Ví dụ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”còn được chi tiết như sau: Mã số 01 : Doanh thu Taxi. 0101 : Doanh thu Taxi tiền mặt. 0102 : Doanh thu Taxi card. 0103 : Doanh thu Taxi hợp đồng. 02 : Doanh thu dịch vụ sửa chữa. 2.2.1.3. Sổ sách sử dụng: ACsoft là phần mềm thông dụng nhất hiện nay, ACsoft được viết phù hợp với hai hệ thống sổ là Nhật ký chứng từ và Nhật ký chung. Do đặc điểm và quy mô kinh doanh nên Công ty sử dụng hệ thống sổ là Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình quy mô kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác kế toán. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng tổng hợp chi tiết doanh thu hàng ngày… kế toán nhập dữ liệu vào máy phần kế toán tiền mặt hoặc phiếu kế toán khác dữ liệu sẽ tự kết chuyển vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết các tài khoản tương ứng. Vì vậy, kế toán có thể vào các loại sổ này bất cứ thời điểm nào để xem xét theo nhu cầu quản lý ở bất cứ thời gian nào. Công ty áp dụng kế toán máy cho hầu hết các phần hành: kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán, kế toán chi phí, giá thành và lên báo cáo. Quy trình ghi sổ phần hành hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức Nhật ký chung được biểu diễn khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc (liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ) Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 5113, 632, 642, 911, 421 Sổ Cái TK 5113, 632, 642, 911, 421 Sổ tổng hợp chi tiết TK 5113, 632, 642, 911, 421 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức NHậT Ký CHUNG 2.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán: Vì Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hơn nữa hoạt động kinh doanh lại chỉ tập trung vào việc cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi và cho thuê xe nên chỉ sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí kinh doanh phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là cung cấp dịch vụ nên không có sản phẩm nhập kho, không có tồn đầu kỳ hay cuối kỳ. TK 154 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng được tập hợp bên Nợ TK 154, sau đó, kết chuyển hết sang TK 632 để xác định giá vốn hàng bán của hoạt động này tính ra kết quả tiêu thụ. Kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán”. Do chi phí không thể tách riêng cho từng loại hoạt động nên TK 632 tập hợp giá vốn các hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ trong kỳ theo khoản mục chi phí phát sinh. Sau đó, tiến hành phân bổ giá vốn theo tỷ trọng của từng loại doanh thu trong tổng doanh thu. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán: Khi cung cấp dịch vụ căn cứ vào các chứng từ gốc (hóa đơn GTGT, các chứng từ khác…) kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, khi số liệu được kết chuyển vào TK 632 cũng được chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Cụ thể: _ Lương lái xe Taxi. _ Xăng phục vụ kinh doanh. _ Khấu hao TSCĐ thuê tài chính. _ Khấu hao TSCĐ hữu hình. _ Chi phí vật tư sửa chữa. _ Chi phí đồng phục, bảo hiểm lao động. _ Chi phí bến bãi điểm đỗ. _ Chi phí bảo hiểm tài sản. _ Chi phí công cụ dụng cụ. _ Chi phí dịch vụ thuê ngoài. _ Phí và lệ phí giao thông. _ Quảng cáo khuyến mại. Ví dụ: Khoản mục Lương lái xe Taxi: Ngày 31/12/2003 phát sinh nghiệp vụ sau (Liên hệ Bảng 13 – Bảng báo cáo doanh thu – Trang 54): Từ các chứng từ như Báo cáo checker, Báo cáo doanh thu (được trình bày trong phần 2.2.3. Doanh thu cung cấp dịch vụ) kế toán vào phiếu chi số tiền Lương khoán (thực chất đây là số tiền lương trả cho lái xe). Số tiền này được hạch toán vào TK 141: “Tạm ứng”, sau đó kết chuyển vào TK 154 để xác định giá thành cung cấp dịch vụ. Bảng số 02: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội Mẫu số 02 Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính Phiếu chi Quyển số: 24 Số chứng từ: 1063 Ngày 31/12/2003 TK ghi Số tiền 141 25.933.600 Họ tên: Nguyễn Thị Thảo Đơn vị: Thu ngân Lý do: Tạm ứng lương lái xe Taxi ngày 30/12/2003. Số tiền: 25.933.600 Viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu chín trăm ba mươi ba ngàn sáu trăm đồng./. Kèm theo: 02 chứng từ. Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận Kế toán căn cứ vào Phiếu chi (Ví dụ: Phiếu chi 1063) hoàn ứng tiền lương lái xe vào sổ chi tiết TK 154 (chi tiết: Lương lái xe Taxi). Nợ TK 154 : 25.933.600 Có TK 141 : 25.933.600 Sau đó, căn cứ vào Phiếu kế toán khác kết chuyển sang TK 632. Bảng số 03: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Số CT: KCLX301 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Kết chuyển tiền lương lái xe ngày 30/12/2003. 632 154 25.933.600 Tổng 25.933.600 Viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu chín trăm ba mươi ba ngàn sáu trăm đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Số liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK 632 (chi tiết: Lương lái xe Taxi). Bảng số 04: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ chi tiết tài khoản 632 (Chi tiết: Lương lái xe Taxi) Từ 01/10/03 Đến 31/12/03 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có … 31/12 … … KCLX301 … … Lương lái xe Taxi ngày 30/12. … … 154 … … 25.933.600 … … 0 … Tổng 1.027.713.398 1.027.713.398 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Ví dụ: Khoản mục Chi phí vật tư sửa chữa: Ngày 30/12/2003 phát sinh nghiệp vụ sau: Mua vật tư (lốp ô tô) theo Hóa đơn số 21946, kế toán tiến hành viết Phiếu kế toán khác (VT236): Nợ TK 1521 : 18.600.000 Nợ TK 1331 : 1.860.000 Có TK 331 : 20.460.000 Căn cứ vào phiếu kế toán VT236, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết TK 154 (chi tiết: Chi phí vật tư sửa chữa): Nợ TK 154 : 18.600.000 Có TK 1521 : 18.600.000 Sau đó, kế toán viết phiếu kế toán kết chuyển vào Sổ chi tiết TK 632. Bảng số 05: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Số CT: KCVT98 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Kết chuyển tiền vật tư (lốp ô tô) ngày 30/12/2003. 632 154 18.600.000 Tổng 18.600.000 Viết bằng chữ: Mười tám triệu sáu trăm ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Các phiếu kế toán khác viết tương tự. Thực chất, phần mềm tự động kết chuyển các số liệu, kế toán chỉ cần nhập dữ liệu vào máy tính (VD: nhập tiền lương lái xe ngày 30/12/2003 là 25.933.600), phần mềm tự kết chuyển từ TK 141 sang TK 154 và từ TK 154 sang TK 632. Sau đó, số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK 632 (chi tiết: Chi phí vật tư sửa chữa). Bảng số 06: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ chi tiết tài khoản 632 (Chi tiết: Chi phí vật tư sửa chữa) Từ 01/10/03 Đến 31/12/03 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có … 31/12 … … KCVT98 … … Vật tư sửa chữa (lốp ô tô) ngày 30/12/2003. … … 154 … … 18.600.000 … … 0 … Tổng 306.924.587 306.924.587 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết TK 632, sổ chi tiết TK 5113, kế toán lập Sổ tổng hợp chi tiết TK 632 (chưa phân bổ). Sổ tổng hợp chi tiết TK 632 (chưa phân bổ) (Bảng số 07 – Trang 49). Sau đó, căn cứ vào tỷ trọng của từng loại doanh thu, kế toán tiến hành phân bổ giá vốn cho từng loại doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết TK 632 (đã phân bổ) (Bảng số 08 – Trang 50). Song song với hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, căn cứ vào các chứng từ trên như Hóa đơn, Phiếu chi, Phiếu kế toán khác, thông tin sẽ được chuyển vào Nhật ký chung (Bảng số 09 – Trang 51). Trên cơ sở các chứng từ kết chuyển là các phiếu kế toán khác (VD: Phiếu kế toán KCLXQ4 có nội dung là kết chuyển lương lái xe quý 4 và Phiếu kế toán KCVTQ4 có nội dung là kết chuyển vật tư sửa chữa quý 4) và trên cơ sở Nhật ký chung, kế toán vào Sổ Cái TK 632. Bảng số 10: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ cái kế toán TK 632 – Giá vốn hàng bán Từ 01/10/03 Đến 31/12/03 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ SH NT Nợ Có KCLXQ4 KCVTQ4 … KCGVQ4 31/12 31/12 … 31/12 KC lương lái xe quý 4 KC Vật tư sửa chữa quý 4. … KC giá vốn quý 4 154 154 … 911 1.027.713.398 306.924.587 … 0 0 0 … 5.403.327.395 Tổng 5.403.327.395 5.403.327.395 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng 2.2.3. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ: Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ, sản phẩm cuối cùng của Công ty chính là dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi và dịch vụ cho thuê xe. Trong đó, dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. Nguyên tắc xác định doanh thu kinh doanh Taxi của Công ty: _ Là toàn bộ số tiền phải thu của khách hàng thể hiện trên đồng hồ tính tiền và đã được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Phương thức tổ chức quản lý: _ Toàn bộ doanh thu của hoạt động Taxi được thể hiện trên các bảng kê doanh thu theo từng ca xe của từng ngày. Các bảng kê doanh thu được lưu trữ tại phòng Kế toán – Tài chính, có đầy đủ chữ ký của nhân viên Checker, nhân viên thu ngân và của các lái xe trong ca. Hoạt động cung cấp dịch vụ Taxi và dịch vụ cho thuê xe chịu thuế GTGT với thuế suất là 5%. Hoạt động cung cấp dịch vụ sửa chữa chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. 2.2.3.1. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi (trường hợp thanh toán bằng tiền mặt hoặc trả chậm): _ Giá cước Taxi: Loại 4 chỗ Loại 7 chỗ 500m đầu: 2.000đ 167m tiếp theo: 1.000đ Từ 11km trở đi: 3.600km 500m đầu: 3.000đ 143m tiếp theo: 1.000đ Từ 11km trở đi: 4.500đ Từ 101km trở đi: 3.500đ Giá cước đi sân bay: Hà Nội – Nội Bài Hà Nội – Nội Bài 1 chiều: 140.000đ 2 chiều: 220.000đ 1 chiều: 160.000đ 2 chiều: 260.000đ Khách đi 2 chiều từ 40km trở lên, lượt về được giảm 50% _ Đối với khách hàng không thường xuyên (trường hợp thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt) Hàng ngày, kế toán hạch toán doanh thu của ngày hôm trước căn cứ vào các chứng từ như: + Phiếu nộp tiền Taxi. + Bảng báo cáo doanh thu. + Báo cáo checker. + Hóa đơn GTGT. Ngày 31 tháng 12 năm 2003, sau một ca kinh doanh (ca đêm), tại thời điểm giao ca, checker kiểm tra các thông số trên đồng hồ tính tiền như: Số km xe chạy thực có khách. Tổng số km xe chạy thực tế. Số lượt khách đi xe. Sau khi kiểm tra xong, nếu không thấy có dấu hiệu gian lận, checker lập báo cáo checker cho hai đội. Bảng số 11: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Báo cáo checker Ca: Ngày Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Số xe Họ và tên (1) (2) (3) Km cộng dồn Doanh thu Km trong xe SG01 SG05 SG06 … Nguyễn Văn Bách Đỗ Trọng Tuấn Phạm Văn Dương … 39,5 50,1 58,7 … 114 117 120 … 10 10 11 … 6.862 72.310 72.687 … 228.000 304.000 303.000 … 182.724 166.429 167.458 … Tổng cộng 47.152.000 Checker Căn cứ vào Báo cáo checker, lái xe viết phiếu nộp tiền Taxi nộp tiền cho thu ngân: Bảng số 12: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội Số: 016363 Phiếu nộp tiền Taxi MNV: Tên lái xe: Nguyễn Văn Bách Xe: 01 Ca: ngày Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Giờ giao xe: Tổng số tiền nộp: 228.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm hai mươi tám ngàn đồng) Trả cho lái xe: 40% Số tiền: 91.200 đồng Số tiền phải nộp: 136.800 (Một trăm ba mươi sáu ngàn tám trăm đồng) Checker Lái xe Thu ngân Kế toán Các phiếu nộp tiền khác viết tương tự. Căn cứ vào Báo cáo checker, Phiếu nộp tiền Taxi, thu ngân lập Bảng báo cáo doanh thu: Bảng số 13: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Bảng báo cáo doanh thu Ca: Ngày Ngày 30 tháng 12 năm 2003 Số xe Họ và tên Doanh thu Lương khoán Thực thu Ký tên SG01 SG05 SG06 … Nguyễn Văn Bách Đỗ Trọng Tuấn Phạm Văn Dương … 228.000 304.000 303.000 … 91.200 136.800 136.350 … 136.800 167.200 166.650 … Tổng cộng 47.152.000 25.933.600 21.218.400 Cheker Kế toán Thu ngân Thu ngân nộp tiền cho thủ quỹ căn cứ vào bảng báo cáo doanh thu, báo cáo checker, phiếu nộp tiền Taxi. Thủ quỹ sau khi thu tiền chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt, kế toán sau khi kiểm tra lại các thông tin thì nhập dữ liệu vào máy tính: Bảng số 14: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội Mẫu số 01 Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính Phiếu thu Quyển số: 26 Số chứng từ: 1230 Ngày 31/12/2003 TK ghi Số tiền 3331 1.060.920 5113 20.157.480 Họ tên: Nguyễn Thị Thảo Đơn vị: Thu ngân Lý do: Doanh thu Taxi ngày 30/12/2003 Số tiền: 21.218.400 Viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu hai trăm mười tám ngàn bốn trăm đồng./. Kèm theo: 02 chứng từ. Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp Từ các chứng từ, máy tính sẽ tự kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 5113 (chi tiết riêng theo từng loại doanh thu), Sổ tổng hợp chi tiết TK 5113, TK 3331. Từ các chứng từ liên quan, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 5113, chi tiết cho loại hình Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi thu tiền mặt (Doanh thu Taxi tiền mặt). Sổ chi tiết tài khoản 5113 (Doanh thu Taxi tiền mặt). Bảng số 15: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ chi tiết tài khoản 5113 (Chi tiết: Doanh thu Taxi tiền mặt) Từ ngày 01/10/03 Đến ngày 31/12/03 Dư đầu kỳ 0 2.570.254.951 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có … 31/12 … … 1230 … … Doanh thu Taxi ngày 30/12/03 … … 1111 … … 0 … … 20.157.480 … Tổng 6.143.302.563 3.573.047.612 Dư cuối kỳ 0 0 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu (Bảng số 16 – Trang 58). _ Đối với khách hàng thường xuyên (trường hợp thanh toán trả chậm): Trước hết, khách hàng và Công ty sẽ ký Hợp đồng dịch vụ Taxi, Công ty sẽ đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự của hợp đồng) và cung cấp Taxi card cho khách hàng. Hợp đồng đã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36173.doc
Tài liệu liên quan