Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương 2

Từ khi chuyển sang hạch tốn độc lập công ty đã thiết kế được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp các miền tập trung chủ yếu vào thị trường Miền Bắc.

Công ty đã xây dựng được hệ thống kênh phân phối đa cấp khá hồn chỉnh bao gồm có các bệnh viện trung ương tỉnh huyện, các công ty dược phẩm ở các tỉnh huyện, đại lý các cấp và các cửa hàng bán buôn, bán lẻ,

Công ty có hai phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc bán theo hợp đồng và gửi bán qua các cửa hàng. Đối tượng bán theo hợp đồng hoặc bán trực tiếp tại kho, phân xưởng thường là các bệnh viện các tuyến, các công ty dược của tỉnh, huyện hay các của hàng thuốc, Việc thỏa thuận về giá cả, phương thức thanh tốn được công ty trao đổi trực tiếp với khách hàng. Khách hàng còn được hưởng chiết khấu nếu thanh tốn sớm với công ty. Công ty có thể bán hàng bằng cách gửi bán qua các cửa hàng của công ty đó là các cửa hàng: Cửa hàng Số 2 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 5 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 7 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 95 Láng Hạ và Cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Số 9 Trần Thánh Tông. Công ty xuất thành phẩm theo hình thức giao khốn. Nhân viên bán hàng được hưởng lương của công ty ngồi ra nếu bán vượt mức quy định sẽ có thưởng theo tỷ lệ với số doanh thu tăng thêm. Hàng tháng các cửa hàng nộp hóa đơn bán hàng, tiền bán hàng và báo cáo kiểm kê lên phòng kế tốn.

Về phương thức thanh tốn: Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, một số khách hàng có mối quan hệ lâu dài với công ty có thể được phép trả chậm.

Sản phẩm của công ty xuất bán luôn đảm bảo chất lượng và có thời hạn sử dụng là mới nhất. Mặt khác bán hàng còn kèm theo các hình thức ưu đãi như: Chiết khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển, ngồi ra công ty còn thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng như: quảng cáo, tham dự các hội chợ triển lãm, tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng,

Nhờ có các biện pháp quản lý tốt khâu tiêu thụ nên sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.

 

docx81 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 11.029.467.000 598.166.000 2.626.829.000 2.626.829.000 1.991.423.000 7.011.128.000 (1.747.000) 2.371.791.000 18.801.000 2.352.990.000 2.351.243.000 625.588.000 - 1.725.655.000 96.155.240.000 2.253.784.000 93.901.456.000 81.157.823.000 12.743.633.000 714.562.000 2.958.742.000 2.958.742.000 2.548.267.000 7.605.032.000 346.154.000 2.589.476.000 2.618.850.000 (29.374.000) 316.780.000 85.853.000 - 230.927.000 Mục tiêu phát triển của công ty là thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm theo chức năng và ngành nghề được cấp giấy phép đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, đạt mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, tạo công ăn việc làm và ổn định thu nhập cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh và góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ tồn dân. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty sản xuất và kinh doanh các loại thuốc. Do thuốc là sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể con người nên quy trình sản xuất phải đảm bảo khép kín và tuyệt đối vô trùng. Quá trình sản xuất phải trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị sản xuất, sản xuất và kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm. Sản phẩm của công ty có nhiều loại nên quy trình công nghệ khác nhau và tiêu chuẩn định mức riêng. Hiện tại công ty đã có một hệ thống nhà xưởng sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP với công nghệ tương đối hiện đại và kỹ thuật kiểm tra hố lý cao. Quy trình công nghệ tại từng phân xưởng: - Phân xưởng thuốc tiêm sản xuất loại ống 1ml, 2ml và 5ml SƠ ĐỒ 2.1: DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT LOẠI ỐNG 1ML Ống rỗng Cắt ống Rửa ống Ủ ống NVL Pha chế Đĩng ống Hàn, soi, in Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp SƠ ĐỒ 2.2: DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT LOẠI ỐNG 2ML, 5ML Rửa ống Ống rỗng Đĩng ống Pha chế NVL Hàn, soi, in Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp - Phân xưởng thuốc viên có quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên con nhộng và thuốc viên nén SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC VIÊN CON NHỘNG VÀ THUỐC VIÊN NÉN NVL Xay rây Pha chế Đĩng bao Đĩng gĩi Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp - Phân xưởng chế phẩm sản xuất các loại thuốc mỡ, thuốc tra mắt, thuốc nhỏ mũi và các loại cao xoa. Phân xưởng có tổ mỡ và tổ hố dược. SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC LOẠI CHẾ PHẨM NVL Xử lý Chiết suất Tinh chế Sấy khơ Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp - Phân xưởng cơ khí là phân xưởng phụ phục vụ sửa chữa định kỳ, điện, nước, và sản xuất hơi cho các phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng này bao gồm các tổ tiện, gò hàn, nồi hơi… 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, tập thể lãnh đạo, cấp dưới chịu sự quản lý trực tiếp của cấp trên theo chế độ một thủ trưởng. Mô hình này phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong bộ máy đã được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản đó là điều bảo đảm cho sự hoạt động nhịp nhàng của các bộ phận trong bộ máy điều hành và quản lý của công ty. SƠ ĐỒ 2.5: HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Đại hội đồng cổ đơng Hội đồng quăn trị Ban kiểm sốt Giám đốc Trợ lý giám đốc Phó GĐ phụ trách sản xuất Phó GĐ phụ trách KH-CN Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch cung ứng Phòng thị trường Phòng bảo vệ PX thuốc tiêm PX thuốc viên PX chế phẩm PX cơ khí Phòng nghiên cứu triển khai Phòng kiểm tra chất lượng Phòng đảm bảo chất lượng Đại hội đồng cổ đông là cợ quan có quyền hành cao nhất gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất 1 năm 1 lần do Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm sốt triệu tập. Dưới Đại hội đồng cổ đông là Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có một chủ tịch kiêm giám đốc điều hành, 1 phó chủ tịch kiêm kế tốn trưởng, 3 thành viên còn lại ở các mảng kinh doanh, kỹ thuật và sản xuất. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thực hiện các nghi quyết của Đại hội đồng cổ đông cùng lãnh đạo công ty phát triển. Hội đồng quản trị có niên khố như Đại hội đồng cổ đông là 3 năm. Bên cạnh Hội đồng quản trị có Ban kiểm sốt kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính của công ty và thường xuyên báo cáo kết quả với Hội đồng quản trị. Ban kiểm sốt có 3 thành viên trong đó có 1 trưởng ban kiểm sốt kiêm phó phòng tài chính kế tốn. Dưới Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt là Giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả của đơn vị. Dưới Giám đốc có Phó giám đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc phụ trách khoa học - công nghệ và Trợ lý giám đốc. Các phân xưởng sản xuất đứng là quản đốc phân xưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân làm việc và báo cáo kết quả sản xuất trực tiếp với người quản lý cấp trên là Phó giám đốc phụ trách sản xuất. Công ty có 3 phân xưởng chính là phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và 1 phân xưởng phụ là phân xưởng cơ khí. Yêu cầu với các phân xưởng là sản xuất đủ sản phẩm theo kế hoạch. Tại các phòng ban đứng đầu là trưởng phòng có nhiệm vụ giúp đỡ Phó giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể và điều hành công việc trong các phòng ban mình. Dưới trưởng phòng là các phó phòng có nhiệm vụ trợ giúp trong công việc của phòng. Phòng nghiên cứu triển khai có nhiệm vụ nghiên cứu các mặt hàng mà công ty đang sản xuất, theo dõi quá trình tiêu thụ của các mặt hàng này, phối hợp với phòng thị trường để nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) có trách nhiệm kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào xem có đảm bảo chất lượng và số lượng yêu cầu hay không, tiến hành thẩm định chất lượng của sản phẩm đầu ra xem các loại thành phẩm có đủ điều kiện xuất kho hay không. Đây là khâu quan trọng nhất trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ không để sản phẩm có chất lượng kém đến tay người tiêu dùng. Phòng đảm bảo chất lượng kiểm tra tiêu chuẩn về chất lượng của sản phẩm hồn thành từ đó đưa ra các kiến nghị thay đổi cho phù hợp, có trách nhiệm ban hành các quy chế dược, các tiêu chuẩn sản xuất thuốc theo quy định của Nhà nước, Cục dược và Bộ Y tế, xây dựng các định mức kỹ thuật dược, kết hợp với phòng nghiên cứu để ban hành quy trình sản xuất thuốc. Ngồi ra phòng có nhiệm vụ quy hoạch về đầu tư công nghệ, mày móc trang thiết bị cho công ty đồng thời tiến hành sửa chữa lớn, thường xuyên với máy móc trang thiết bị. Phòng kế hoạch cung ứng lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiền lương của tồn công ty, Chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào về số lượng và chất lượng phục vụ cho sản xuất. Phòng tài chính kế tốn có nhiệm vụ tổ chức tồn bộ công tác kế tốn, hách tốn kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, thống kê, lưu trữ, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh cho giám đốc và các bộ phận có liên quan, giúp giám đốc có các phương án điều hành công ty hiệu quả nhất. Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự, thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động, xây dựng tham mưu về tiêu chuẩn lương, thưởng, bảo hiểm đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Trong phòng này có phòng y tế riêng được trang bị đầy đủ dụng cụ y tế chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng thị trường tìm hiều nhu cầu của thị trường, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, xây dựng hệ thống kênh phân phối ổn định, thực hiện các chiến dịch quảng bá cho sản phẩm đồng thời cố vấn cho giám đốc ra các quyết định sản xuất, tiêu thụ sau khi đã tiến hành nghiên cứu và thăm dò thị trường. Phòng bảo vệ phụ trách bảo đảm an tồn cho mọi tài sản thuộc phạm vi quản lý của công ty, kiểm tra hàng hố vật tư mua vào, xuất ra có đầy đủ chứng từ hợp lệ hay không, giữ gìn trật tự trong công ty, kiểm sốt khách ra vào. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của công ty Bộ máy kế tốn của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung một thủ trưởng đứng đầu là kế tốn truởng. Kế tốn trưởng chịu sự chỉ đạo của giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Trong phòng kế tốn ngồi kế tốn trưởng còn có 1 phó phòng phụ trách chung và các nhân viên kế tốn phần hành. Phòng tài chính kế tốn của công ty hiện có 11 người trong đó 10 người có trình độ đại học và 1 thủ quỹ có trình độ trung cấp. Tổng số có 9 nữ và 2 nam (Chú Lễ : kế tốn trưởng và chú Tuấn : kế tốn giá thành, tài sản). Ngồi ra còn có 4 nhân viên kinh tế phân xưởng có nhiệm vụ thu thập thông tin riêng theo từng phân xưởng cho kế tốn tổng hợp. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế tốn: - Tổ chức nhiệm vụ kế tốn trong công ty, chọn hình thức kế tốn phù hợp - Đề xuất, soạn thảo và trao đổi cùng các phòng ban khác giúp cho giám đốc ban hành các quy định cụ thể của công ty về tài chính kế tốn - Tham gia xây dựng đinh mức, đơn giá các mặt hàng trong công ty - Đề xuất xây dựng giá thành sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất tháng quý năm - Cân đối các nguồn vốn phục vụ đầu tư sản xuất kinh doanh - Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước - Thực hiện thanh tốn công nợ, kiểm tra chứng từ trước khi trình với giám đốc -Lập báo cáo kế tốn hàng quý, hàng năm theo quy định của nhà nước và báo cáo quản lý theo yêu cầu của cấp trên - Tổ chức thanh lý tài sản, vật tư, sản phẩm kém chất lượng Chức năng của phòng tài chính kế tốn: - Theo dõi các mặt có liên quan tới tài chính kế tốn của công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách của công ty đảm bảo sản xuất có hiệu quả - Tổ chức thực hiện tồn bộ công tác kế tốn, thông tin kinh tế và phân tích các hợp đồng kinh tế - Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty có thực hiện đầy đủ việc ghi chép sổ sách, hạch tốn và quản lý kinh tế SƠ ĐỒ 2.6: BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Kế tốn trưởng Kế tốn ngân hàng Thủ quỹ Thu ngân Kế tốn lương Kế tốn TSCĐ Kế tốn giá thành KT thành phẩm TT Kế tốn thanh tốn Kế tốn kho Nhân viên kinh tế PX thuốc viên Nhân viên kinh tế PX thuốc tiêm Nhân viên kinh tế PX chế phẩm Nhân viên kinh tế PX cơ khí Chức năng, nhiệm vụ của từng kế tốn: - Kế tốn trưởng kiêm trưởng phòng kế tốn có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công việc của các kế tốn viên, tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp với hoạt động của công ty. Đồng thời kế tốn trưởng là người chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên cũng như các đối tượng khác có quan tâm và có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh trong công ty - Kế tốn tổng hợp kiêm phó phòng kế tốn: tổng hợp thông tin từ nhân viên kế tốn các phần hành để lên bảng cân đối kế tốn và lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Phó phòng phụ trách nhân viên kế tốn các phần hành tài sản cố định, kho, giá thành, tiêu thụ, thanh tốn,…Ngồi ra phó phòng còn quản lý về mặt tài chính của các đề tài, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi - Kế tốn tài sản cố định theo dõi tình hình biến động về tài sản cố định thông qua thẻ tài sản cố định và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại phù hợp và tỷ lệ khấu hao theo quy định - Kế tốn giá thành tập hợp tồn bộ chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, xây dựng các đối tượng tập hợp chi phí theo phân xưởng, loại sản phẩm và khoản mục phí. Kế tốn giá thành cũng theo dõi tình hình giá thành thực tế với kế hoạch, định kỳ lập báo cáo chi phí giá thành theo từng khoản mục phí - Kế tốn thành phẩm tiêu thụ tập hợp, theo dõi các chứng từ có liên quan đến số lượng, giá trị thành phẩm nhập kho, xuất kho, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế tốn, lập báo cáo tiêu thụ thành phẩm hàng tháng - Kế tốn thanh tốn theo dõi tình hình thanh tốn với nhà cung cấp, khách hàng. Định kỳ tập hợp tồn bộ VAT đầu vào chuyển cho kế tốn tiêu thụ lập báo cáo VAT hàng tháng. Kế tốn thanh tốn còn theo dõi các khoản tạm ứng của khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty - Kế tốn kho theo dõi việc nhập nguyên vật liệu từ bên ngồi vào, việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, tập hợp các chứng từ có liên quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Ngồi ra kế tốn kho còn theo dõi việc nhập, xuất các thành phẩm, hàng hố trong kho - Kế tốn lương có trách nhiệm tính tiền lương, thưởng, các chế độ chính sách cho tồn bộ công nhân viên trong công ty theo quy đinh của nhà nước. Việc tính lương là vấn đề quan trọng nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế tốn, quản đốc phân xưởng và phòng tổ chức cán bộ - Kế tốn ngân hàng theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến việc phát sinh tăng, giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng - Thủ quỹ là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu chi tiền măt phải có chứng từ đi kèm, cuối ngày thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ - Thu ngân hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ các cửa hàng của công ty và nộp cho thủ quỹ 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của công ty 2.1.5.1 Chính sách kế tốn áp dụng tại công ty Chế độ kế tốn của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế tốn: theo năm tài chính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế tốn của công ty tính theo tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế tốn hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là đánh giá theo nguyên vật liệu chính. Hình thức kế tốn áp dụng là nhật ký chứng từ. Tỷ giá ngoại tệ được quy đổi theo phương pháp tỷ giá hạch tốn. 2.1.5.2 Hệ thống chứng từ kế tốn Hệ thống chứng từ của công ty được lập theo biểu mẫu chung của Bộ Tài chính như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương, bảng thanh tốn tiền ăn trưa, ăn ca, bảng thanh tốn bảo hiểm xã hội, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,… Ngồi ra công ty còn có các chứng từ riêng để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị như: - Bảng kê thanh tốn nợ để theo dõi chi tiết về tạm ứng, thanh tốn theo từng đối tượng (cán bộ công nhân viên, khách hàng). Bảng kê này được lập dựa trên các sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh tốn và tạm ứng - Giấy xin khất nợ được lập khi bán chịu cho khách hàng với mục đích xác định chắc chắn nghĩa vụ trả tiền của người nhận nợ 2.1.5.3 Hệ thống tài khoản kế tốn Trước năm 2006, công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế tốn theo Quyết định số 1411/QĐ/TC/CĐKT ra ngày 1/11/1995 của Bộ trưỏng Bộ Tài chính. Từ năm 2006 đến nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế tốn theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngồi ra để tiện cho công tác quản lý, công ty đã đăng ký một số tài khoản cấp 2, 3 như sau: - TK 1121: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng được chi tiết thành TK 11211: Ngân hàng Công thương, TK 11212: Ngân hàng Ngoại thương, TK 11213: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành, TK11214: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Long Biên, TK11215: Ngân hàng TMCP Hằng hải. TK 1122: Ngoại tệ gửi Ngân hàng cũng phân chia tương tự - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627: Chi phí sản xuất chung đều được chi tiết cấp 2 (VD: 6211, 6212, 6213) cho các phân xưởng thuốc tiêm, thuốc viên, chế phẩm - TK 632: Giá vốn hàng bán chi tiết thành TK 6321: Giá vốn hàng hố, TK 6322: Giá vốn thành phẩm - Công ty còn chi tiết các TK 142, 152, 153, 154,… để phù hợp với tình hinh. 2.1.5.4 Hệ thống sổ kế tốn Do công ty có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, thường xuyên và đa dạng nên công ty sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ để ghi chép sổ sách kế tốn. Sổ sách của công ty bao gồm: - Các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 - Các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10 - Các thẻ như: Thẻ vật tư, Thẻ tài sản cố định,… - Các sổ chi tiết tài khoản như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ theo dõi chi phí 621, 622, 627, Sổ chi tiết thanh tốn với người mua, người bán,… Công ty hiện sử dụng phần mềm kế tốn máy để giảm nhẹ khối lượng công việc thực hiện. Chương trình được thiết kế trên cơ sở thực tế của doanh nghiệp nên đã phục vụ đắc lực cho công tác kế tốn của đơn vị. 2.1.5.5 Hệ thống báo cáo kế tốn Công ty lập 3 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu của Bộ Tài chính. Bảng cân đối kế tốn và Báo cáo kết quả kinh doanh được lập hàng quý còn Thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối năm. Công ty không lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những báo cáo trên công ty nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản quản lý vốn và phục vụ cho các nhà đầu tư vốn, các đối tượng có liên quan khác nên phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế tốn trưởng, kế tốn tổng hợp mới có giá trị pháp lý. Ngồi ra công ty còn lập các báo cáo nội bộ cho giám đốc như: Báo cáo tình hình công nợ, Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo hàng tồn kho,…để từ đó phân tích tình hình nhằm đưa ra các quyết sách cho phù hợp. 2.2 Thực trạng kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 2.2.1 Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty 2.2.1.1 Đặc điểm thành phẩm tại công ty Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc tân dược. Sản phẩm của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Vì thế các thành phẩm của công ty phải được phòng kiểm tra chất lượng đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi nhập kho hay xuất bán. Sản phẩm của công ty rất đa dạng. Hiện tại công ty đang sản xuất và kinh doanh hơn 100 mặt hàng bao gồm khoảng 70 loại thuốc viên, 25 loại thuốc tiêm, ngồi ra còn có các loại cao, dầu gió, thuốc tra mắt, xiro,…Các mặt hàng có doanh thu lớn phải kể đến là: Ampixilin, Amoxilin, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin C, Cephalexin, Cloroxit,… Công ty đang nghiên cứu và triển khai thêm nhiều sản phẩm mới để đưa vào thị trường phục vụ người dân. 2.2.1.2 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty Từ khi chuyển sang hạch tốn độc lập công ty đã thiết kế được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp các miền tập trung chủ yếu vào thị trường Miền Bắc. Công ty đã xây dựng được hệ thống kênh phân phối đa cấp khá hồn chỉnh bao gồm có các bệnh viện trung ương tỉnh huyện, các công ty dược phẩm ở các tỉnh huyện, đại lý các cấp và các cửa hàng bán buôn, bán lẻ,… Công ty có hai phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc bán theo hợp đồng và gửi bán qua các cửa hàng. Đối tượng bán theo hợp đồng hoặc bán trực tiếp tại kho, phân xưởng thường là các bệnh viện các tuyến, các công ty dược của tỉnh, huyện hay các của hàng thuốc,… Việc thỏa thuận về giá cả, phương thức thanh tốn được công ty trao đổi trực tiếp với khách hàng. Khách hàng còn được hưởng chiết khấu nếu thanh tốn sớm với công ty. Công ty có thể bán hàng bằng cách gửi bán qua các cửa hàng của công ty đó là các cửa hàng: Cửa hàng Số 2 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 5 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 7 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 95 Láng Hạ và Cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Số 9 Trần Thánh Tông. Công ty xuất thành phẩm theo hình thức giao khốn. Nhân viên bán hàng được hưởng lương của công ty ngồi ra nếu bán vượt mức quy định sẽ có thưởng theo tỷ lệ với số doanh thu tăng thêm. Hàng tháng các cửa hàng nộp hóa đơn bán hàng, tiền bán hàng và báo cáo kiểm kê lên phòng kế tốn. Về phương thức thanh tốn: Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, một số khách hàng có mối quan hệ lâu dài với công ty có thể được phép trả chậm. Sản phẩm của công ty xuất bán luôn đảm bảo chất lượng và có thời hạn sử dụng là mới nhất. Mặt khác bán hàng còn kèm theo các hình thức ưu đãi như: Chiết khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển,…ngồi ra công ty còn thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng như: quảng cáo, tham dự các hội chợ triển lãm, tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng,… Nhờ có các biện pháp quản lý tốt khâu tiêu thụ nên sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng. 2.2.2 Kế tốn tiêu thụ thành phẩm tại công ty 2.2.2.1 Kế tốn giá vốn thành phẩm tiêu thụ Tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) của công ty được chia làm 3 tài khoản cấp 2 là: TK 6321: Giá vốn hàng bán (Hàng hóa), TK 6322: Giá vốn hàng bán (Thành phẩm), TK 6323: Giá vốn hàng bán (Cung cấp dịch vụ). Ở đây em xin chỉ đề cấp đến phần giá vốn thành phẩm (TK6322). Khi thành phẩm hồn thành thì sẽ tiến hành nhập kho. Nhâp kho phải có phiếu nhập kho trên đó ghi rõ người giao hàng, loại vật tư (sản phẩm, hàng hóa), mã số, số lượng theo chứng từ và thực nhập, đơn giá, thành tiền và phải có chữ ký của người phụ trách cung tiêu, người giao hàng, thủ kho và thủ trưởng đơn vị. Giá xuất thành phẩm công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này đảm bảo sự chính xác trong cả kỳ kế tốn. Khi xuất thành phẩm công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ với tất cả thành phẩm gửi bán qua các cửa hàng hay bán hàng trực tiếp hoặc bán hàng theo hợp đồng. Với phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng thì công ty còn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (hóa đơn GTGT) để làm căn cứ xuất bán thành phẩm cho khách hàng. Sau khi xuất hàng, thủ kho ghi vào thẻ kho đồng thời chuyển liên 3 (Nội bộ) của hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đến phòng kế tốn. Giá vốn hàng bán được xác định vào cuối kỳ do kế tốn thành phẩm tiến hành. Khi nhận được các chứng từ trên kế tốn mở “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán” theo từng nghiệp vụ xảy ra trong kỳ. BIỂU SỐ 2.2: SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tên thành phẩm: Vitamin C 500mg Từ ngày 01/12 đến 31/12/07 Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Đơn giá Số lượng PS Nợ PS Có NT SH 01/12 31715 Công ty cổ phần dược Nghệ An 155 115 40.000 4.600.000 02/12 31718 Cửa hàng số 2 Ngọc Khánh 157 115 60.000 6.900.000 02/12 31720 Công ty cổ phần dược Nam Định 155 115 500.000 57.500.000 … … … … … … … … 31/01 31798 Công ty cổ phần dược Thái Bình 155 115 65.000 7.475.000 Tổng cộng 332.510.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Vào cuối kỳ, kế tốn phải lên “Bảng kê tổng hợp giá vốn hàng bán”. Từ đó lên “Sổ tổng hợp TK 6322”, bên nợ ghi giá trị thành phẩm và hàng gửi đi bán trong kỳ, bên có ghi giá trị hàng bán bị trả lại, Số dư cuối kỳ kết chuyển về TK 911. BIỂU SỐ 2.3: BẢNG KÊ TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Tên sản phẩm Ghi nợ TK 6322, ghi có các TK Ghi có TK 6322, ghi nợ các TK 155 157 Cộng nợ 155 157 Cộng có Vitamin C 500 mg 289.520.000 42.990.000 332.510.000 Vitamin B12 7.020.000 2.510.400 9.530.400 1.465.000 1.465.000 … … … … … … … Cộng 6.453.114.292 1.120.211.747 7.573.326.039 146.622.041 146.622.041 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng BIỂU SỐ 2.4: SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản 6322 – Giá vốn hàng bán: Thành phẩm Từ ngày 01/12/07 đến ngày 31/12/07 Tên tài khoản TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Thành phẩm 155 6.453.114.292 146.622.041 Hàng gửi đi bán 157 1.120.211.747 Tổng phát sinh nợ: 7.573.326.039 Tổng phát sinh có: 146.622.041 Số dư nợ cuối kỳ : 7.426.703.998 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) 2.2.2.2 Kế tốn doanh thu bán hàng Với phương thức bán trực tiếp hay bán theo hợp đồng, việc phản ánh doanh thu tiêu thụ được thể hiện trên hóa đơn GTGT. Khi khách hàng đến mua hàng cần có đơn đặt hàng, khách hàng đến phòng thị trường để làm thủ tục mua bán. Phòng thị trường căn cứ vào tình trạng thành phẩm tồn kho để quyết định viết hóa đơn cho khách hàng. Trong tờ hóa đơn GTGT phải có chữ ký của người mua hàng, người bán hàng, kế tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị. Khi khách hàng xuống kho để nhận hàng thì hóa đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là căn cứ để thủ kho xuất thành phẩm. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1 (Liên tím): Lưu tại quyển hóa đơn do phòng thị trường giữ. - Liên 2 (Liên đỏ): Giao cho khách hàng. - Liên 3 (Liên xanh): Lưu tại phòng kế tốn để ghi sổ sách. Khi có các hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt, séc ủy nhiệm chi kế tốn tiêu thụ tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính ở mục hóa đơn bán hàng. Máy tính sẽ tự động cập nhật, cuối tháng kế tốn tiêu thụ sẽ in ra “Bảng kê hóa đơn bán hàng”. BIỂU SỐ 2.5: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 28 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT – 3LL MX/2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.docx
Tài liệu liên quan