Luận văn Hoàn thiện hệ thống kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Trị

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CÁM ƠN . ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU . vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẺ. vii

MỤC LỤC.viii

PHẦN MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KINH DOANH XỔ SỐ . 7

1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỔ SỐ . 7

1.1.1. Khái niệm về xổ số. 7

1.1.2. Bản chất của xổ số . 7

1.1.3. Phân loại xổ số . 8

1.1.4. Đặc tính của nhà tổ chức và người chơi xổ số. 9

1.1.5. Tác động kinh tế - xã hội của xổ số . 10

1.2. LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KINH DOANH XỔ SỐ . 12

1.2.1. Khái quát về thị trường xổ số . 12

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung hoạt động của hệ thống kinh doanh

xổ số . 16

1.2.3. Xây dựng mô hình đánh giá hệ thống kinh doanh xổ số . 24

1.2.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kinh doanh xổ số . 29

1.3. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XỔ SỐ CỦA MỘT SỐ

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM. 30

1.3.1. Một số nghiên cứu liên quan đến kinh doanh xổ số . 30

1.3.2. Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh xổ số của một số nước trên thế

giới và tại Việt Nam . 31

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Công ty TNHH MTV XSKT Quảng Trị . 36

 

pdf157 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nay Công ty đang áp dụng hầu hết tại thị trường tỉnh Phú Yên, Gia Lai và các Tổng đại lý có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, doanh thu thấp trong toàn khu vực (doanh thu của mổi Tổng đại lý vào khoảng 20 - 50 triệu đồng/kỳ). - Tổ chức hệ thống đại lý tiêu thụ 3 cấp Hình 2.4: Mô hình tổ chức hệ thống đại lý tiêu thụ 3 cấp Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 58 Theo mô hình tổ chức hệ thống đại lý tiêu thụ theo 3 cấp này, vé từ Công ty /hoặc Văn phòng đại diện được phát hành đến cho Tổng đại lý (Đại lý cấp 1), Tổng đại lý thực hiện công đoạn đảo xeri vé, chia số lượng rồi phát cho Đại lý trung gian (Đại lý cấp 2), Đại lý trung gian tiếp tục tiến hành công đoạn tách cặp vé, chia số lượng rồi phát cho Người bán vé số dạo, sau đó Người bán vé số dạo trực tiếp cung cấp đến cho Người mua. Việc áp dụng hệ thống đại lý tiêu thụ theo 3 cấp này, các Tổng đại lý phải mất đi một phần thu nhập do phải phân chia một phần hoa hồng bán vé cho Đại lý trung gian, nhưng bù lại doanh thu cao nên thu nhập của Tổng đại lý cũng được bù đắp lại. Ngoài ra, do việc không phải trực tiếp phân phối vé cho Người bán vé dạo nên cũng tránh được các rủi ro, mất mát trong thanh toán, vì Người bán vé dạo thường không có thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Đối với hệ thống đại lý tiêu thụ tổ chức theo 3 cấp này, việc sử dụng công cụ tài chính để kích thích tăng trưởng doanh thu đạt hiệu quả rất cao, vì doanh thu cao dẩn đến thu nhập từ các chính sách tài chính là rất lớn do các Tổng đại lý phân phối lại cho Đại lý trung gian chỉ một phần nhỏ khoản thu nhập này. Đối với kênh phân phối này việc các công ty thâm nhập vào các thị trường này tương đối khó khăn do một số rào cản sau: - Tổng đại lý không muốn mở rộng quy mô do hạn chế về nhân lực hoặc hạn chế về khả năng tài chính khi phải tăng thế chấp cho các công ty; - Các công ty phát hành cùng ngày đã có uy tín với Tổng đại lý thường tìm cách tạo sức ép để hạn chế Tổng đại lý ký hợp đồng với các công ty còn yếu uy tín; - Khả năng chấp nhận của thị trường đối với vé số của công ty nào còn kém dẩn đến các Tổng đại lý cũng không mặn mà để ký hợp đồng phát hành. Kênh phân phối này thường được công ty áp dụng đối với các đại lý có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, doanh số cao trong toàn khu vực thị trường (doanh thu của mổi đại lý vào khoảng trên 100 triệu đồng/kỳ).Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 59 Tóm lại: Về cơ bản có 2 cách thức tổ chức hệ thống đại lý tiêu thụ như đã trình bày ở trên. Và tùy thuộc vào khả năng quản lý, quy mô, phạm vi hoạt động của các Tổng đại lý để kết hợp sử dụng cho phù hợp. Trên thực tế, nhiều Tổng đại lý đồng thời áp dụng cả 2 cách thức tổ chức này để tăng hiệu quả hoạt động. Việc hình thành hệ thống đại lý tiêu thụ theo 2 cấp hay 3 cấp hoàn toàn do Tổng đại lý quyết định, các công ty chỉ sử dụng mà không có khả năng tác động để làm thay đổi mô hình hoạt động của các Tổng đại lý. 2.2.2.2. Công tác in ấn và tổ chức phát hành vé Các bước thực hiện trong công tác in ấn và phát hành vé, gồm: a. Khảo sát nhu cầu số lượng tiêu thụ vé của thị trường Các VPĐD có trách nhiệm khảo sát nhu cầu và khả năng tiêu thụ của từng Tổng đại lý, tổng hợp và báo cáo về Phòng kế hoạch - phát Hành. Phòng kế hoạch - phát hành có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu của các VPĐD, thẩm định nhu cầu, báo cáo lảnh đạo công ty quyết định số lượng vé phát hành trên cơ sở nhu cầu của thị trường. Trên cơ sở nhu cầu của thị trường và căn cứ vào hạn ngạch về số lượng vé được phép phát hành do Bộ Tài chính quy định, công ty quyết định số lượng vé phát hành theo nguyên tắc phát hành “đủ bộ số phát hành” của từng loại hình xổ số để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Trong đó: - Bộ số phát hành đối với vé xổ số truyền thống: + Loại 5 chữ số: Là dãy số tự nhiên từ 00.000 đến 99.999; + Loại 6 chữ số: Là dãy số tự nhiên từ 000.000 đến 999.999. - Bộ số phát hành đối với vé xổ số bóc BKQN: Là dãy số tự nhiên từ 00.000 đến 99.999. Theo quy định của Bộ Tài chính, kể từ ngày 01/07/2012 các công ty XSKT trong khu vực miền Trung được phép phát hành loại vé xổ số truyền thống 6 chữ số với hạn mức phát hành tối đa cho mổi công ty là 20 tỷ đồng /1 kỳ phát hành, với Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 60 mệnh giá phát hành 10.000 đồng /1 vé. Như vậy mổi công ty chỉ được phép in tối đa không quá 2 triệu vé /1 kỳ phát hành. b. Thiết kế vé Kích thước tờ vé lớn hay nhỏ, chất liệu giấy như thế nào phụ thuộc vào mục đích phát hành của công ty đối với từng thời điểm cụ thể. Việc thiết kế vé phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau (xem Phụ lục 1): - Tên tổ chức phát hành vé xổ số; - Mệnh giá của vé xổ số; - Số ký hiệu của tờ vé xổ số; - Các chữ số hoặc kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn; - Ngày mở thưởng, thời hạn lưu hành của vé xổ số; thời hạn lĩnh thưởng; - Cơ cấu giải thưởng theo ký hiệu phát hành (sê-ry); - Các dấu hiệu nhận diện để chống làm giả hoặc mã khoá để kiểm soát vé; - Các thông tin khác để phục vụ cho người tham gia dự thưởng xổ số bao gồm: Cơ cấu giải thưởng, các điều kiện để được lĩnh thưởng, địa chỉ lĩnh thưởng và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu quản lý của Công ty. c. Ký hợp đồng và tổ chức in vé Việc ký kết hợp đồng in ấn chỉ được tiến hành với các tổ chức in ấn có đủ điều kiện theo quy định. Sau khi ký kết hợp đồng in vé, công ty chuyển bộ số phát hành cho tổ chức in ấn được ký hợp đồng để tiến hành in vé. d. Tổ chức phát hành vé, thu hồi vé bán không hết Trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của các khu vực thị trường, vé được vận chuyển đến các VPĐD theo lịch trình cụ thể và phải đảm bảo rằng vé luôn được cung ứng đến các VPĐD trước 2 tuần so với ngày quay số mở thưởng. VPĐD căn cứ vào nhu cầu của các đại lý, lập kế hoạch phát hành và tổ chức phát vé đến đại lý và phải đảm bảo rằng vé được phát cho đại lý trước 1 tuần so với ngày quay số mở thưởng. Công tác thu hồi vé bán không hết được thực hiện theo nguyên tắc: Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 61 - Vé xổ số truyền thống phải kết thúc việc thu hồi trước giờ quay số mở thưởng 30 phút; - Vé cào BKQN thu hồi theo kế hoạch thông báo của công ty. Để đảm bảo cho việc thu hồi vé xổ số truyền thống bán không hết trả lại đảm bảo đúng quy định. Ngoài các điểm thu hồi tại các VPĐD, công ty còn tổ chức thêm một số điểm thu hồi ở những khu vực ở xa các VPĐD, bao gồm: 1. Điểm thu hồi vé tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trực thuộc VPĐD tại thành phố Đà Nẵng. 2. Điểm thu hồi vé tại thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trực thuộc VPĐD tại tỉnh Quảng Ngãi. 3. Điểm thu hồi vé tại huyện Tuy An, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Phú Yên. 4. Điểm thu hồi vé tại huyện Sông Cầu, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Phú Yên. 5. Điểm thu hồi vé tại huyện Ninh Sơn, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Ninh Thuận. 6. Điểm thu hồi vé tại Văn phòng công ty XSKT Đắk Nông (thị xã Gia Nghĩa) trực thuộc VPĐD tại tỉnh Đắk Lắk. 7. Điểm thu hồi vé tại thị xã Buôn Hồ, huyện Krông Puk, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Đăk Lắk. 8. Điểm thu hồi vé tại huyện Krông Pắk, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Đăk Lắk. 9. Điểm thu hồi vé tại thị xã An Khê, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Gia Lai. 10. Điểm thu hồi vé tại huyện Ayun Pa, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Gia Lai. 11. Điểm thu hồi vé tại huyện Chư Sê, trực thuộc VPĐD tại tỉnh Gia Lai. 12. Điểm thu hồi vé tại Văn phòng công ty XSKT Kon Tum trực thuộc VPĐD tại tỉnh Gia Lai. Tất cả các công đoạn từ khâu phát hành vé, đến khâu thu hồi vé bán không hết trả lại và tổ chức quay số mở thưởng luôn được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của HĐGSXS, theo các quy định của Bộ tài chính. Nhìn chung, công tác in ấn và phát hành vé của công ty có một số ưu điểm và hạn chế sau đây: Trư ờng Đ i họ c K inh tế H uế 62 * Về ưu điểm - Công tác in ấn và phát hành luôn đảm bảo đúng các quy định về hạn ngạch số lượng phát hành và bộ số phát hành của Bộ Tài chính. - Công tác phát hành vé đến các VPĐD và Tổng đại lý luôn đảm bảo đúng kế hoạch, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát hành của VPĐD và Tổng đại lý. - Việc bố trí các điểm thu hồi vé không hết rộng khắp trong toàn khu vực đã tạo điều kiên thuận lợi cho Tổng đại lý trong việc trả lại vé bán không hết, nhất là những vùng xa VPĐD. * Về hạn chế - Chất liệu giấy in vé chưa được chú trọng để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu hành vé trên thị trường. - Việc thiết kế, trang trí Font vé chưa tạo được sự nổi bật so với các công ty khác trong cùng ngày phát hành để tạo sự chú ý của người mua và việc trả vé ế. - Việc thu hồi vé bán không hết từ các VPĐD về Văn phòng công ty được tổ chức 2 tuần đi 1 lần, dẩn đến chậm thông báo kết quả hậu kiểm cho VPĐD và Tổng đại lý, làm ảnh hưởng đến công tác quyết toán và thu nợ. - Ngoài ra, theo phản ảnh của HĐGSXS việc tuân thủ các quy định của công ty và của Nhà nước trong quá trình tổ chức thu hồi vé ở các điểm thu hồi xa VPĐD thực hiện chưa nghiên túc, cần được chấn chính để đảm bảo tuân thủ các quy định của công ty và của Nhà nước. 2.2.2.3. Công tác xây dựng hệ thống văn bản quản lý, điều hành SXKD Ngoài việc phải hoàn thiện hệ thống đại lý tiêu thụ, công tác in ấn và phát hành, việc hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý điều hành cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong môi trường thị trường chung cũng là một vấn đề lớn mà công ty cũng cần phải thực hiện. Ngoài Điều lệ tổ chức và hoạt động, hiện nay công ty có đến 17 Quy chế, Quy định quản lý, điều hành theo từng nội dung công việc, theo các lỉnh vực hoạt động. Hệ thống văn bản quản lý, điều hành của công ty đến nay là khá đầy đủ và Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 toàn diện. Tuy nhiên chất lượng văn bản còn nhiều vấn đề cần phải được tiếp tục cũng cố và hoàn thiện, nhất là các vấn đề về: - Thể thức văn bản chưa phù hợp với quy định của luật ban hành văn bản; - Có nhiều quy định trong các văn bản chưa sát thực với tình hình hoạt động SXKD của công ty, nên đã tạo ra những lúng túng, bất cập trong xử lý công việc; - Ngoài ra, các quy trình quản lý chất lượng công việc chưa được đầy đủ và thiếu khoa học, nên việc xử lý công việc vẩn còn mang tính tùy tiện, phong cách làm việc của nhân viên còn thiếu tính chuyên nghiệp 2.2.2.4. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 - 2012 a. Tình hình phát hành và tiêu thụ vé xổ số của công ty Bảng 2.7: Số lượng phát hành, tiêu thụ và tỷ lệ tiêu thụ của công ty giai đoạn 2008 - 2012 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Phát hành (vé) 70.234.930 66.080.000 76.455.875 79.551.478 85.857.490 Tiêu thụ (vé) 8.401.663 10.243.437 12.876.189 13.341.544 13.359.756 Tỷ lệ tiêu thụ (%) 5,98 15,50 16,84 16,77 15,56 (Nguồn: Công ty TNHH MTV XSKT Quảng Trị, được xử lý trên phần mềm Excel) Qua số liệu tổng hợp tại Bảng 2.7 ở trên cho thấy, tỷ lệ tiêu thụ vé của công ty rất thấp, điều này đồng nghĩa với việc lảng phí tiền in vé. Nguyên nhân của tình trạng này là do: - Với quy định phát hành “đủ bộ số” buộc các công ty phải in đủ vé theo bộ số phát hành. Mặt khác, do cạnh tranh buộc các công ty phải in hết số lượng vé theo hạn ngạch để tung vé ra thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua vé; - Ngoài ra, do nhu cầu của thị trường còn thấp trong khi tổng hạn ngạch của các công ty trong cùng ngày phát hành quá lớn, dẩn đến tỷ lệ tiêu thụ chung của các công ty đều thấp. Riêng đối với công ty TNHH MTV XSKT Quảng Trị, do thị phần còn quá thấp, nên tỷ lệ tiêu thụ càng thấp thêm. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 Khi xem xét số liệu chi tiết tình hình phát hành và tiêu thụ theo từng địa bàn qua các năm (Phụ lục 1) cho thấy, một số địa bàn trong khu vực có tỷ lệ tiêu thụ rất thấp, thậm chí có những địa bàn hầu như chưa xâm nhập vào được thị trường như: Khánh Hòa, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum... nguyên nhân của tình trạng này là do: - Ngay từ những ngày đầu mới thành lập khu vực thị trường chung, các công ty XSKT tại các địa bàn này đã sử dụng một số biện pháp để khống chế các Tổng đại lý để thực hiện chính sách cạnh tranh “thị trường đổi thị trường” với một số công ty khác trong khu vực có thị trường lớn, trong đó có thị trường tỉnh Bình Định. Nên công ty XSKT Quảng Trị và Quảng Bình gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức khai thác thị trường ở các địa bàn này; - Và cũng chính từ nguyên nhân trên, dẩn đến các Tổng đại lý và nhất là Người bán vé số dạo tại các địa bàn này không mặn mà quan tâm đến các công ty có doanh thu thấp tại các địa bàn này để giúp đỡ. Thực tế cho thấy, có rất nhiều công ty XSKT trong khu vực miền Trung vẩn chưa xâm nhập được vào các địa bàn này, trong đó có Công ty TNHH MTV XSKT Quảng Trị; - Ngoài ra, do khả năng bám trụ thị trường để nắm bắt thông tin của đội ngủ CB-CNV làm việc tại các VPĐD ở các địa bàn này còn yếu và thiếu kinh nghiệm, do đó chưa thông tin đầy đủ tình hình thị trường cho Ban lảnh đạo công ty, từ đó một số giải pháp, chính sách về phát triển thị trường đưa ra chưa phù hợp với từng địa bàn. Bên cạnh đó, việc quan tâm, chăm sóc đến các Tổng đại lý của đội ngủ CB- CNV làm việc tại các VPĐD cũng còn thiếu kinh nghiệm, nên chưa tạo được mối quan hệ gần gủi và sự ủng hộ của các Tổng đại lý trong quá trình tổ chức khai thác thị trường tại các địa bàn này... Đây là một trong những khó khăn lớn đối với công ty trong việc tổ chức khai thác tại các địa bàn này. Nhưng đồng thời, đây cũng là thuận lợi nếu công ty tìm ra được giải pháp tháo gở những khó khăn đã nêu ở trên. Do đó công ty cần nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục, để tổ chức khai thác các địa bàn này. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 65 b. Kết quả, hiệu quả kinh doanh Từ số liệu thống kê tại Bảng 2.8 dưới đây cho thấy: - Về tăng trưởng doanh thu và số nộp ngân sách: + Sự biến động doanh thu và số nộp ngân sách qua các năm có xu hướng tăng lên với mức tăng khá cao và có năm đã đạt tới mức tăng trưởng trên 33%, cụ thể: năm 2009 tăng 120,2%; năm 2010 tăng 132,7%, năm 2011 tăng 133,1%, năm 2012 tăng 125,0%. Đến thời điểm năm 2012, doanh thu của công ty đã tăng đến 265,3% so với năm 2008, với mức tăng trưởng bình quân đạt đến 127,7%, trong đó: vé xổ số Truyền thống tăng 125,6%; vé xổ số Bóc BKQN tăng đến 146,3%. + Nguyên nhân của tình trạng này là do: trong thời gian đầu mới gia nhập thị trường (2005 - 2007), Công ty còn thiếu kinh nghiệm về việc khai thác và mở rộng thị trường; đội ngủ cán bộ làm công tác thị trường còn quá ít và hầu hết là mới được tuyển dụng nên chưa có kinh nghiệm quản lý và khai thác thị trường; việc xây dựng các chính sách cạnh tranh cũng chưa hợp lý; công tác thiết kế và in ấn vé cũng chưa có kinh nghiệm nên mẩu mã vé chưa có tính cạnh tranh; công tác dân vận để tạo cảm tỉnh với hệ thống Tổng đại lý cũng còn rất yếu từ đó chưa tạo được sự ủng hộ của hệ thống Tổng đại lý trong việc phát hành vé ra thị trường, font vé thiết kế chưa đẹp nên mặt vé của công ty chưa thực sự có tính nổi bật để tạo sự chú ý của người mua, từ đó doanh thu và thị phần đạt được rất thấp, thời gian này thị phần của công ty chỉ đạt được không quá 15%. Đến giai đoạn này (2008-2012), những tồn tại trên đã dần dần được khắc phục, nên đã được hệ thống Tổng đại lý ủng hộ cao, tính cạnh tranh về mặt vé cũng đã được nâng lên nên người mua đã chú ý đến mặt vé của công ty Từ những kết quả đó doanh thu giai đoạn này đã tăng nhanh, thị phần cũng được cải thiện khá tốt, đến nay thị phần của công ty đã đạt trên 20%. - Về lợi nhuận sau thuế: Tuy tốc độ tăng trưởng về doanh thu khá cao, nhưng tổng doanh thu vẩn còn thấp và chưa thể đạt đến điểm hòa vốn để đủ bù đắp chi phí, nhất là khoản chi phí trả thưởng, dẩn đến có năm công ty còn bị lổ: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 66 + Đối với chi phí phát hành và chi phí quản lý: Đây là hai khoản chi phí thuộc về năng lực quản lý, điều hành của công ty. Qua xem xét số liệu thống kê cho thấy, chi phí phát hành và chi phí quản lý hàng năm của công ty tương đối cao, dẩn đến lợi nhuận hàng năm của công ty còn rất thấp. Các khoản chi phí này trong các năm từ 2010 - 2011 đã có xu hướng giảm, nhưng đến năm 2012 lại tăng khá cao (33,2%), trong khi đó doanh thu vẩn đạt mức tăng trưởng bình quân đến trên 27%, chứng tỏ công tác quản lý chi phí trong năm 2012 có những vấn đề cần phải được quan tâm, xém xét tìm giải pháp giảm phí để tăng lợi nhuận hoạt động. + Đối với chi phí trả thưởng: Trong hoạt động XSKT, đây là khoản chi phí trả cho người trúng thưởng. Khoản chi phí này hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố may rủi, nên không thể sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá năng lực quản lý, điều hành hoạt động SXKD của công ty. Với mức doanh thu và chi phí phát hành, chi phí quản lý đang thực hiện như hiện nay, thì chi phí trả thưởng của công ty phải đạt dưới 48% so với doanh thu thì công ty mới có lãi. - Xem xét đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho thấy: + Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu”: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn này tỷ suất lợi nhuận /doanh thu của công ty đạt thấp và không đều, cụ thể: năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ sẻ dẩn đến lổ 10,2 đồng; năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ sẻ thu được 4,3 đồng lợi nhuận; năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ sẻ thu được 0,8 đồng lợi nhuận; năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ sẻ thu được 3,7 đồng lợi nhuận; năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ sẻ thu được 1,1 đồng lợi nhuận. + Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận / chi phí”: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí đã bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn này tỷ suất lợi nhuận / chi phí của công ty cũng đạt thấp và không đều, cụ thể: năm 2008 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ lổ 11,4 đồng; năm 2009 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được 5,7 đồng lợi nhuận; năm 2010 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 67 1,0 đồng lợi nhuận; năm 2011 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được 4,9 đồng lợi nhuận; năm 2012 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được 1,3 đồng lợi nhuận. + Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận / vốn”: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn này tỷ suất lợi nhuận / chi phí của công ty đạt tương đối khá nhưng không đều, cụ thể: năm 2008 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ lổ 68,3 đồng; năm 2009 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được 25,2 đồng lợi nhuận; năm 2010 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được 4,9 đồng lợi nhuận; năm 2011 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được 18,4 đồng lợi nhuận; năm 2012 cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẻ có được 7,0 đồng lợi nhuận. -20000 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng doanh thu Số phải nộp NS Lợi nhuận trước thuế Hình 2.5: Tình hình doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận (ĐVT: Triệu đồng)Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 68 Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2012 2009 2010 2011 2012 So với2008 B.quân 5 năm 1 Doanh thu bán vé (Triệu đồng) 47.007 56.499 74.948 99.779 124.724 120,2 132,7 133,1 125,0 265,3 127,7 - Vé tuyền thống 42.095 51.217 64.380 83.135 104.765 121,7 125,7 129,1 126,0 248,9 125,6 - Vé bóc BKQN 4.912 5.282 10.568 16.644 19.959 107,5 200,1 157,5 119,9 406,3 146,3 2 Số phải nộp NS (Triệu đồng) 9.847 11.835 15.711 20.918 28.763 120,2 132,8 133,1 137,5 292,1 130,9 3 Doanh thu thuần (Triệu đồng) 37.294 44.663 59.470 78.877 108.456 119,8 133,2 132,6 137,5 290,8 130,8 4 Tổng chi phí (Triệu đồng) 42.073 42.246 58.889 75.160 107.051 100,4 139,4 127,6 142,4 254,4 127,5 - Chi phí trả thưởng 26.692 23.948 35.692 44.302 65.629 89,7 149,0 124,1 148,1 245,9 127,8 * Chi phí trả thưởng /doanh thu (%) 56,8 42,4 47,6 44,4 52,6 - - - - - - - Chi phí phát hành, quản lý 15.381 18.298 23.197 30.858 41.422 119,0 126,8 133,0 134,2 269,3 128,2 * Chi phí so với doanh thu (%) 32,7 32,4 31,0 30,9 33,2 - - - - - 5 Lợi nhuận trước thuế (Triệu đồng) (4.779) 2.417 581 3.717 1.405 (50,6) 24,0 639,8 37,8 (29,4) 162,8 6 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu (%) (10,2) 4,3 0,8 3,7 1,1 - - - - - - 7 Tỷ suất lợi nhuận / chi phí (%) (11,4) 5,7 1,0 4,9 1,3 - - - - - - 8 Tỷ suất lợi nhuận / vốn (%) (68,3) 25,2 4,9 18,4 7,0 - - - - - - Tốc độ phát triển năm 2012 (%) 2012 Tốc độ phát triển liên hoàn (%) TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 (Nguồn: Công ty TNHH MTV XSKT Quảng Trị, được xử lý trên phần mềm Excel) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 69 Tóm lại: Trong giai đoạn 2008-2012, công ty đã tổ chức hoạt động khá tốt hệ thống kinh doanh xổ số. Kết quả và hiệu quả kinh doanh ngày càng gia tăng với mức tăng trưởng bình quân hàng năm khá cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty vẩn còn đứng trước nhiều hạn chế và thách thức. Vì thế để có sự nhìn nhận khách quan và biện chứng hơn cần có sự đánh giá của hệ thống đại lý tiêu thụ (đây là một mắt xích quan trọng trong hệ thống kinh doanh xổ số) về chất lượng hoạt động hệ thống kinh doanh của Công ty. 2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC TỔNG ĐẠI LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.3.1. Thông tin về mẫu điều tra Thông tin khách hàng tham gia điều tra, phỏng vấn được xử lý bằng phần mềm SPSS và được thể hiện chi tiết ở Bảng 2.14 dưới đây: Bảng 2.9: Đặc điểm đối tượng điều tra Chỉ tiêu Số quan sát Tỷ lệ (%) % tích lũy Trình độ chuyên môn Đại học 16 19,75 19,75 Cao đẳng 10 12,35 32,10 Trung cấp 36 44,44 76,54 Khác 19 23,46 100,00 Giới tính Nam 53 65,43 65,43Nữ 28 34,57 100,00 Độ tuổi Từ 30-39 tuổi 4 4,94 4,94 Từ 40-49 tuổi 61 75,31 80,25 Từ 50 tuổi 16 19,75 100,00 Số năm ký kết HĐ KD với Công ty ≤ 5 năm 19 23,46 23,46 Từ 6-8 năm 31 38,27 61,73 ≥ 9 năm 31 38,27 100,00 Hình thức hoạt động kinh doanh Công ty TNHH 4 4,94 4,94 Doanh nghiệp tư nhân 2 2,47 7,41 Kinh doanh cá thể 75 92,59 100,00 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013 và được xử lý bằng phần mềm SPSS) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 70 Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát tổng thể hệ thống Tổng đại lý tiêu thụ (Đại lý cấp 1) trong toàn khu vực miền Trung để thu thập ý kiến đánh giá về chất lượng hoạt động hệ thống kinh doanh của Công ty TNHH MTV XSKT Quảng Trị. Số phiếu điều tra thu được là 81 phiếu và tất cả đều hợp lệ, do đó chúng tôi tiếp tục đưa vào nghiên cứu chính thức. Kết quả thông tin về các đối tượng điều tra tại Bảng 2.9 ở trên cho thấy: * Về trình độ chuyên môn Từ kết quả trên cho thấy, mặt bằng về trình độ chuyên môn của hệ thống Tổng đại lý trong toàn khu vực cho thấy như sau: Đại học 16 người, chiếm 19,75%; Cao đẵng 10 người, chiếm 12,35%; Trung cấp 36 người, chiếm 44,44%; Khác 19 người, chiếm 23,46%. Hoat động làm đại lý tiêu thụ vé xổ không đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn, mà cần có sức khỏe tốt, nhanh nhạy trong việc quản lý các cấp Đại lý trung gian và Người bán vé số dạo. Do đó, với mặt tổng thể về trình độ chuyên môn của hệ thống Tổng đại lý tiêu thụ như trên là tương đối tốt và thuận lợi cho công ty trong việc phát triển thị trường. * Về giới tính Trong tổng số 81 Tổng đại lý có 53 người là nam giới chiếm đến 65,43% và có 28 người là nữ chiếm 34,57%. Xét về tính hiệu quả trong quá trình hoạt động làm đại lý tiêu thụ vé xổ số, giới tính không có ảnh hưởng tác động nhiều đến hiệu quả hoạt động của các đại lý. Nên trong quá trình phát triển hệ thống đại lý tiêu thụ công ty không đặt nặng về vấn đề giới tính, nên cũng ít quan tâm đến yếu tố này. * Về độ tuổi Trong tổng số 81 Tổng đại lý có 4 người có độ tuổi dưới 39, đây là những người có thời gian ký kết hợp đồng với công ty từ 5 năm trở xuống, nên kinh nghiệm làm đại lý tiêu thụ còn rất hạn chế. Có đến 61 người có độ tuổi từ 40 đến 49 tuổi, trong đó có đến 15 người có thời gian ký kết hợp đồng với công ty từ 5 năm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 71 trở xuống, tuy nhiên ở độ tuổi này mức độ chín chắn và kinh nghiệm sống cao nên họ có khả năng quản lý và phát triển thị trường rất tốt. Có đến 16 người có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên, tuy tuổi đã cao nhưng hầu hết những người này đã có thời gian ký kết hợp đồng làm đại lý với công ty trên 9 năm nên họ rất có kinh nghiệm trong công tác quản lý và phát triển thị trường. * Về hình thức hoạt động kinh doanh Hoạt động làm đại lý tiêu thụ vé xổ số trong khu vực đại đa số là các cá nhân ký kết hợp đồng với công ty và chiếm tới 92,59%. Chỉ có một số ít Tổng đại lý hoạt động dưới hình thức công ty TNHH hoặc Doanh nghiệp tư nhân và chủ yếu ở thành phố Đà Nẵng. Giữa các loại hình hoạt động này không có sự khác biệt về hiệu quả hoạt động, nên công ty cũng không quan tâm đến vấn đề này. 2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá và hồi quy trương quan 2.3.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Độ tin cậy của thang đo là mức độ mà nhờ đó sự đo lường của các biến điều tra không gặp phải các sai số và kết quả điều tra, phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đề tài sử dụng hệ số đo lường Cronbach’s Alpha để đánh giá cho mỗi khái niệm nghiên cứu: - Những biến có hệ số tương quan biế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_he_thong_kinh_doanh_tai_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_mot_thanh_vien_xo_so_kien_thiet_quang.pdf
Tài liệu liên quan