MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 01
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 02
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 03
4. Phương pháp nghiên cứu 03
5. Kết cấu của luận văn. 03
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 04
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ
NGHIÊN CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN.
1.1 Hoạt động tín dụng 06
1.1.1 Khái niệ m về tín dụng ngân hàng 06
1.1.2 Bản chất của tín dụng 06
1.1.3 Phân loại tín dụng 07
1.1.4 Tín dụng tiêu dùng 10
1.2 Xếp hạng tín dụng 11
1.2.1 Khái niệ m về xếp hạng tín dụng 11
1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng 12
1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng 12
1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 13
1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng 14
1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điể m số 14
1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng 15
1.3 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân 16
1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng
cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 16
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO 19
1.3.3 Kinh nghiệ m xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng
Thương mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam . 21
1.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV 21
1.3.3.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank 27
1.3.3.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân cuả E&Y. 30
1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB.
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB 39
2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB 42
2.3 Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB 45
2.3.1 Hướng dẫn chấm điể m hệ thống XHTD cá nhân kinh doanh 45
2.3.2 Hướng dẫn chấm điể m hệ thống XHTD cá nhân tiêu dùng 46
2.3.3 Xếp loại khách hàng 47
2.3.4 Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm 48
2.3 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm 48
thực tế tại ACB
2.3.5 Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng 49
được xếp loại AA và đang có nợ xấu
2.3.6 Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh 50
được xếp loại A và đang có nợ xấu
2.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB 52
2.4.1 Những kết quả đạt được 53
2.4.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục 54
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 55
Chương III: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN CỦA ACB.
3.1. Định hướng phát triển của ACB trong năm 2010 58
3.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB 60
3.3. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB 61
3.4. Kiểm chứng mô hình chấm điể m XHTD cá nhân của ACB sau 70
khi điều chỉnh.
3.5. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân 71
của ACB phát huy hiệu quả
KẾT LUẬN 7
121 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tả các tiêu chí đánh giá về
nhân thân người vay như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập…Và nhóm khả
năng trả nợ/quan hệ ngân hàng thường có tỷ trọng khoảng 60%, mô tả các
tiêu chí đánh giá về khả năng tài chính và uy tín trả nợ như tình hình trả nợ
gốc và lãi, tỷ trọng mức trả nợ trên tổng thu nhập, các dịch vụ NH đang sử
dụng…
Các mức điểm đánh giá thông thường được chia theo năm mức đánh giá
đó là 0; 25; 50; 75 và 100 điểm. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường
35
được sắp xếp theo tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của người vay cao hay thấp thì chiếm tỷ trọng cao hay thấp
tương ứng trong nhóm chỉ tiêu đó.
Trong số các mô hình trên, chỉ có mô hình XHTD cá nhân của BIDV là
đánh giá khách hàng thông qua việc kết hợp mức điểm XHTD của người
vay với TSĐB cho khoản vay đó, tuy nhiên mức kết hợp đánh giá này quá
xem trọng trị giá TSĐB của khoản vay hơn là bản chất khách hàng đó có
khả trả nợ tốt hay không, do vậy nên cần có một sự kết hợp đánh giá
khách hàng vay thông qua XHTD của khoản vay đó với tình hình trả nợ
của khách hàng, có như vậy thì việc đánh giá/chấm điểm khách hàng sẽ
hợp lý và chính xác hơn.
36
Kết luận chương I
Hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của ngân hàng nên rủi ro tín dụng
được xem là rủi ro tiêu biểu nhất và luôn có một tác động rất lớn đến tình hình
hoạt động của ngân hàng, có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Bên cạnh đó, rủi
ro tín dụng cũng có tính lây lan trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, có thể dẫn đến
những hậu quả khó lường đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng và là công việc
thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một trong những
công cụ quản lý rủi ro tín dụng mà các NHTM phải xây dựng đó là hệ thống
XHTD nội bộ sao cho đáp ứng được các tiêu chí quản lý rủi ro theo hướng dẫn
của NHNN và phù hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chính mỗi NH.
Trong chương này đề tài nghiên cứu đã cố gắng trình bày những cơ sở lý luận,
các công trình nghiên cứu, các hướng dẫn về XHTD của NHNN. Đồng thời, tác
giả cũng đã trình bày một số mô hình xếp hạng tín nhiệm cá nhân của các tổ
chức xếp hạng quốc tế, các NHTM và tổ chức kiểm toán trong nước làm cơ sở
để so sánh với mô hình XHTD cá nhân đang áp dụng thử nghiệm tại ACB sẽ
được trình bày trong chương II của đề tài nghiên cứu này.
37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
- NHTMCP Á Châu được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN
cấp ngày 24/04/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TPHCM
cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động và
được xem là một trong những NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ
chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền
kinh tế thị trường.
- Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng
quốc tế ACB-MasterCard.
- Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin NH,
xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt
động giao dịch; Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ
NH lõi là TCBS, cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với
nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2000: ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát
triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi
theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối
KHCN, Khối KHDN, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công
nghệ thông tin, Khối Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản
trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt
38
động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TPHCM). Việc
tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt trong toàn hệ thống; sản phẩm
được quản lý theo định hướng KH và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn
KH; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
- Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động
vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung
ứng nguồn lực tại Hội sở.
- Năm 2005: ACB và NH Standard Chartered ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật
toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai quá
trình hiện đại hoá công nghệ NH, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ,
(ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ NH bằng một phần mềm mới có khả
năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy
ATM.
- Ngày 31/10/2006 mã cổ phiếu ACB chính thức được niêm yết tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội
- Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh
và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với
Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác
với NH Standard Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu
cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
- Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ
JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên 6.356 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “NH tốt nhất
Việt Nam năm 2008" do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
39
- Năm 2009: Tổng số chi nhánh, phòng giao dịch lên đến 237 đơn vị trên toàn
quốc. Và cũng trong năm này, ACB là ngân hàng duy nhất và đầu tiên tại Việt
Nam được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” bởi 6 tổ chức
quốc tế: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Banker và
The Asset. Đồng thời ACB tăng vốn điều lệ lên 7.814 tỷ đồng.
2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB
Trong 17 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn
định. Hiện nay, ACB được đánh giá là một trong những NH dẫn đầu về dịch vụ
KH. Ngoài ra, trong khối NHTMCP, ACB là NH có tổng tài sản và vốn huy
động lớn nhất, cơ cấu tài sản an toàn và tốc độ tăng trưởng nhanh. Điều này được
thể hiện bằng các chỉ số tài chính của ACB qua các năm như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
Bảng 2.01: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB
Chỉ tiêu/Năm 2007 YoY 2008 YoY 2009 YoY
Tổng tài sản 85.392 91,3% 105.306 22,5% 167.881 59.42%
Vốn điều lệ 2.630 139,1% 6.356 141,7% 7.814 22.94%
Lợi nhuận sau thuế 1.760 248,2% 2.211 25,6% 2.201 -0.45%
Huy động từ KH 55.283 64,50% 64.217 16,16% 86.919 35.35%
Dư nợ cho vay 31.811 86,96% 34.604 9,50% 61.856 78.75%
ROAE 44% -- 32% -- 25% --
ROAA 2,3% -- 2,3% -- 1,6% --
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB các năm 2007, 2008 và 2009
Cơ cấu tín dụng của ACB có một số nét chính như sau:
- Theo loại tiền vay: Nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá, loại tiền tệ
40
chủ yếu cho vay của ACB là Việt Nam Đồng, tỷ lệ này luôn chiếm trên 65%
trong tổng dư nợ cho vay quy đổi qua các năm.
- Theo kỳ hạn vay: Trong giai đoạn 2007 – 2009, các khoản cho vay ngắn hạn
có tỷ trọng cao nhất trong danh mục cho vay của ACB. Tuy nhiên, tỷ trọng này
giảm dần qua các năm và tỷ trọng các khoản cho vay dài hạn có xu hướng tăng
lên, kéo theo những rủi ro trong quá trình cấp các khoản tín dụng này.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 2.02: Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2007 - 2009
Chỉ tiêu/ Năm 2007 Tỷ lệ (%) 2008
Tỷ lệ
(%) 2009
Tỷ lệ
(%)
Theo thời hạn vay 31.811 100 34.833 100 62.358 100
- Ngắn hạn 17.493 55,0 15.944 45,8 35.619 57,12
- Trung hạn 6.763 21,3 7.267 20,8 10.538 16,90
- Dài hạn 7.555 23,7 11.262 33,4 16.202 25,98
Theo loại tiền vay 31.811 100 34.833 100 62.358 100
- VND 21.518 67,6 24.564 70,5 51.553 82,67
- Ngoại tệ & Vàng 10.293 32,4 10.269 29,5 10.805 17,33
Tổng dư nợ tín dụng 31.81 - 34.833 - 62.358 -
Tốc độ tăng trưởng (%) 86,96 - 9,50 - 79,02 -
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009
Chất lượng tín dụng tại ACB trong thời gian qua có một số điểm đáng
lưu ý như sau:
- ACB luôn kiểm soát tốt nợ quá hạn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng, và
luôn duy trì tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản an toàn từ mức 30% đến 38% trong
giai đoạn 2007 - 2009. ACB luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong tầm kiểm
soát, và không vượt quy định của NHNN. Năm 2009, tình hình chung của các
41
NHTM trong nước, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ACB
vẫn kiểm soát tốt tỷ lệ này ở mức 0,99%.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 2.03: Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB
Chỉ tiêu/ Năm 2007 2008 2009
Tổng tài sản 85.392 105.306 167.881
Dư nợ cho vay 31.811 34.833 62.358
Nợ quá hạn 98 708 619
Tỷ lệ NQH/Dư nợ 0.31% 2.03% 0.99%
Cho vay/Tổng tài sản 37.25% 33.08% 37.14%
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009
- Tình hình nợ quá hạn: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB vẫn
kiểm soát tốt tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất trong
các NHTMCP trong nước, thấp hơn tỷ lệ chung 3,5% của toàn ngành và thấp
hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 2.04: Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2007 - 2009
Theo nhóm
nợ 2007
Tỷ lệ
(%) 2008
Tỷ lệ
(%) 2009
Tỷ lệ
(%)
Nợ nhóm 1 31.713.333 99,69 34.125.084 97,97 61.739.414 99,01
Nợ nhóm 2 70.959 0,22 398.902 1,15 363.884 0,58
Nợ nhóm 3 9.167 0,03 223.605 0,64 24.776 0,04
Nợ nhóm 4 7.078 0,02 66.982 0,19 88.502 0,14
Nợ nhóm 5 10.320 0,03 18.127 0,05 141.402 0,23
Tổng 31.810.857 100 34.832.700 100 62.357.978 100
Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2007, 2008 và 2009
Kết luận: Tuy dư nợ cho vay tăng nhiều qua các năm, ACB vẫn kiểm soát tốt
42
tình hình nợ xấu, tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ luôn thấp nhất trong các
NHTMCP trong nước và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ quy định của NHNN. Cùng
với sự tăng trưởng nóng về tín dụng trong năm 2007, khủng hoảng kinh tế năm
2009 ảnh hưởng không nhỏ đến đối tượng KH chủ lực của ACB cũng như yếu tố
con người chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển được xem như là những nhân tố
có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ACB. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, ACB đặt ra mục
tiêu kinh doanh trong năm 2010 là “Quản lý tốt, Lợi nhuận hợp lý, Tăng
trưởng bền vững”. ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát, và chỉ
tăng trưởng nếu kiểm soát được rủi ro.
2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB
Có 11 nhóm tiêu chí được áp dụng để thẩm định, phê duyệt tín dụng cũng như
kiểm soát, đánh giá chất lượng tín dụng danh mục cho vay của ACB với các cấp
độ khác nhau (nhóm cấp tín dụng bình thường, nhóm hạn chế, nhóm không cấp
và nhóm chấm dứt cấp tín dụng) và được chia thành 2 nhóm lớn sau:
Nhóm xét duyệt, bao gồm: Đối tượng KH, ngành nghề kinh doanh, tình hình
tài chính, nguồn trả nợ, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản
đảm bảo.
♦ Đối tượng KH mục tiêu:
KHCN có thu nhập rõ ràng, có tích lũy, nghề nghiệp ổn định, địa vị xã hội rõ
ràng và không có khả năng dùng địa vị xã hội tác động trực tiếp lên việc thực
hiện quyền của ACB, quan hệ xã hội lành mạnh, lịch sử tín dụng tốt, có năng lực
hành vi dân sự, có thái độ hợp tác tốt với ACB.
43
KHDN có ngành nghề hoạt động rõ ràng và tập trung, lịch sử tín dụng tốt, đội
ngũ điều hành có kinh nghiệm, cơ cấu sở hữu và cổ đông rõ ràng, có thái độ hợp
tác tốt với ACB.
♦ Ngành nghề kinh doanh:
Tập trung cho vay các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có
khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít nhạy cảm với thời tiết và các
yếu tố văn hóa, tín ngưỡng, chính trị và chính sách, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ
kinh tế trong thời gian kinh tế đi xuống, năng lực cạnh tranh trên trung bình, có
khả năng tạo giá trị gia tăng tốt. Một số ngành ưu tiên như: bán buôn bán lẻ hàng
tiêu dùng, hàng công nông lâm nghiệp; chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống,
thức ăn chăn nuôi, chiến biến thuỷ hải sản; sản xuất đồ gia dụng, thiết bị văn
phòng; sản xuất hoá chất cơ bản, hạt nhựa, cao su tổng hợp; sản xuất mỹ phẩm,
giày dép, …
♦ Tình hình tài chính: chủ yếu là các chỉ số giúp đánh giá mức độ hợp lý của
nguồn trả nợ, khả năng trả nợ, độ ổn định và chủ động về tài chính, khả năng bù
đắp rủi ro, độ nhạy tài chính,… của KH
♦ Nguồn trả nợ dựa trên mức độ ổn định, khả năng kiểm chứng và mức độ
chắc chắn của dòng tiền, nguồn trả nợ bằng tổng thu trừ đi tổng chi.
♦ Vị trí địa lý: tập trung cho vay các KH có địa điểm sinh sống, kinh doanh gần
nơi ACB có trụ sở, có cơ sở hạ tầng phát triển, … để dễ dàng tiếp cận và phục vụ
KH một cách trọn gói, thuận tiện cho việc gặp gỡ và thường xuyên kiểm tra tình
hình KH vay.
♦ Tài sản đảm bảo: phân loại dựa trên độ thanh khoản, sự ổn định về giá trị, sự
dễ dàng hay phức tạp trong quản lý và bảo quản, khả năng dễ dàng đo đếm và
yếu tố pháp lý trong sở hữu.
44
♦ Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo: tùy thuộc vào phân nhóm KH, theo cấp phê
duyệt, độ ổn định về giá tài sản, thanh khoản và các rủi ro khác ... sẽ có tỷ lệ cho
vay chuẩn khác nhau.
Nhóm kiểm soát bao gồm: sản phẩm tín dụng, kỳ hạn cho vay và loại tiền vay,
quy mô khoản vay và kênh phân phối.
♦ Sản phẩm tín dụng: dựa vào tính chất sản phẩm như mục đích sử dụng, nguồn
trả nợ, tài sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền tệ, KH mục tiêu, … và các chính
sách, chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN và chính sách quản trị RRTD của ACB
tại từng thời kỳ
♦ Kỳ hạn và loại tiền, Quy mô khoản vay, Kênh phân phối tuỳ thuộc vào chính
sách tín dụng từng thời kỳ
Khi phân tích và thẩm định KH, mỗi KH sẽ được xếp vào một trong bốn
nhóm sau:
- Nhóm cấp tín dụng bình thường: là các KH thoả các tiêu chí từ 1 đến 6
(nhóm xét duyệt) đều thuộc nhóm “cấp tín dụng bình thường”, và các tiêu chí
còn lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” hay “không cấp
tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín dụng”
- Nhóm hạn chế cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1
đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “hạn chế cấp tín dụng” và các tiêu chí còn
lại không có tiêu chí nào thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp
tín dụng”
- Nhóm không cấp tín dụng: là các KH có ít nhất một trong các tiêu chí từ 1
đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “không cấp tín dụng” hay “chấm dứt cấp tín
dụng”
45
- Nhóm chấm dứt cấp tín dụng (đối với KH hiện hữu): là các KH có ít nhất
một trong các tiêu chí từ 1 đến 6 (nhóm xét duyệt) thuộc nhóm “chấm dứt cấp tín
dụng”
Chính sách tín dụng hiện tại của ACB dựa trên nguyên tắc thận trọng, với
phương châm “chỉ cho vay khi kiểm soát tốt rủi ro”. ACB đã tiến hành đánh giá
lại các khoản cấp tín dụng hiện hữu và tuyển chọn, duy trì những KH tốt, có uy
tín trả nợ, đồng thời, thu hẹp các khoản tín dụng được xem là có nguy cơ dẫn
đến nợ quá hạn, gây rủi ro cho ACB.
2.3 Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng cá nhân của ACB bao gồm các
thành phần sau:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân kinh doanh
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân tiêu dùng
2.3.1 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân kinh
doanh
- Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân kinh doanh là
đánh giá và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định
kỳ tối thiểu 3 tháng.
- Việc xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân kinh doanh sẽ dựa trên việc
đánh giá xếp loại rủi ro của cá nhân kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu dùng để
đánh giá có năm mức điểm là 20, 40, 60, 80 và 100. Bảng thông số chấm
điểm cá nhân kinh doanh được thể hiện chi tiết ở Bảng I.01 phụ lục I
46
- Việc xếp loại rủi ro của cơ sở kinh doanh dựa trên 3 nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu thông tin về cá nhân kinh doanh là chủ cơ sở kinh
doanh;
Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh; và
Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh (cho cá nhân kinh
doanh vay vốn cho mục đích bổ sung vốn lưu động); hoặc nhóm
chỉ tiêu về phương án đầu tư (cho cá nhân kinh doanh vay vốn
cho mục đích đầu tư trung dài hạn).
- Xếp loại rủi ro của cá nhân kinh doanh dựa trên 3 nhóm chỉ tiêu có tỷ
trọng điểm như sau:
STT Các nhóm chỉ tiêu Tỷ trọng
1 Thông tin về cá nhân kinh doanh là chủ cơ sở kinh doanh 10%
2 Thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh 55%
3 Phương án kinh doanh/ đầu tư 35%
Tổng cộng 100%
2.3.2 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng
- Mục đích chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng là
đánh giá và phân loại rủi ro đối với khách hàng vay vốn tại ACB theo định
kỳ tối thiểu 3 tháng.
- Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp loại
rủi ro khách hàng, mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm là
47
20, 40, 60, 80 và 100. Bảng thông số chấm điểm cá nhân tiêu dùng được
thể hiện chi tiết ở Bảng I.02 phụ lục I
- Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét 2 nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu về nhân thân; và
Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ
- Trong đó nhóm chỉ tiêu về nhân thân chiếm tỉ trọng 40% và nhóm chỉ
tiêu về khả năng trả nợ chiếm tỉ trọng 60% trong tổng điểm xếp loại rủi
ro.
2.3.3 Xếp loại khách hàng:
Tổng điểm kết hợp của 3 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân
kinh doanh và 2 nhóm chỉ tiêu đối với trường hợp chấm điểm cá nhân tiêu dùng
sẽ giúp xếp loại rủi ro theo bảng dưới đây:
Bảng 2.05: Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng
Điểm Xếp loại Phân loại rủi ro
90 – 100 AAA Nợ đủ tiêu chuẩn
80 – 90 AA Nợ đủ tiêu chuẩn
75 – 80 A Nợ đủ tiêu chuẩn
70 – 75 BBB Nợ cần chú ý
65 – 70 BB Nợ cần chú ý
60 – 65 B Nợ dưới tiêu chuấn
56 – 60 CCC Nợ dưới tiêu chuấn
53 – 56 CC Nợ dưới tiêu chuấn
48
45 - 53 C Nợ nghi ngờ
20 – 45 D Nợ có khả năng mất vốn
2.3.4 Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm:
Một số trường hợp đặc biệt không áp dụng chấm điểm theo quy trình:
Cá nhân kinh doanh chết không mua bảo hiểm quy định cho ACB là
người thụ hưởng; cá nhân kinh doanh vay bỏ trốn, bị mất khả năng lao
động hoặc cơ sở kinh doanh đóng cửa không hoạt động mà người vay
không có nguồn thu nhập nào khác hỗ trợ trả nợ;
Cá nhân vay có nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các trường hợp nêu trên sẽ được phân loại trực tiếp vào nhóm nợ có mức rủi ro
cao nhất – Nhóm nợ có khả năng mất vốn.
2.4 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm thực tế tại ACB
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân theo
hướng tăng cường dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng, vì vậy đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu những hồ sơ tín dụng cá nhân đã được xếp hạng thử nghiệm
vào năm 2009, với mức xếp hạng từ A đến AAA, mức xếp hạng được đánh giá
là rủi ro thấp, ưu tiên cấp tín dụng nhưng trên thực tế các khoản vay này đã phát
sinh nợ xấu trong năm 2010, tiêu chí chọn hồ sơ đưa vào nghiên cứu này là hồ sơ
vay tiêu dùng và hồ sơ vay kinh doanh cá thể đang có nợ xấu. Do yêu cầu đảm
bảo bí mật thông tin khách hàng và ngân hàng nên đề tài này sẽ không gọi tên cá
nhân hoặc tổ chức trong quá trình nghiên cứu và một số thông tin nhạy cảm được
bỏ qua.
49
2.4.1 Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng được
xếp loại AA và đang có nợ xấu
KH A công tác tại công ty liên doanh máy tính nước ngoài, với chức vụ trưởng
phòng kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ từ lương và vay tiền mua đất, dưới đây
là bảng tóm tắt về KH A và thông tin khoản vay:
Bảng 2.06: Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng của
KH A
STT Thông tin về cá nhân Chỉ tiêu đánh giá
1 Tuổi 35 tuổi
2 Trình độ học vấn Đại học
3 Tình trạng hôn nhân Ly dị
4 Chổ ở hiện tại Sở hữu riêng
5 Số lượng bất động sản đang sở hũu 3
6 Số người phụ thuộc 2 người
7 Nguồn thu nhập lương
8 Thu nhập ổn định hàng tháng 20 triệu đồng/tháng
9 Chi phí sinh hoạt 5 triệu đồng/tháng
Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với NH
1 Số tiền vay 500 triệu đồng
2 Thời hạn vay 84 tháng
3 Mục đích vay Mua đất
4 Tỷ lệ vay/tổng vốn đầu tư 70%
5 Tài sản thế chấp Nhà ở
50
6 Số tiền trả nợ hàng tháng ( gốc + lãi) 13 triệu đồng
7
Uy tín quan hệ tín dụng trong 12 tháng qua Đã từng phát sinh nợ
nhóm 3 tại NH khác,
hiện không còn dư nợ
Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của ACB
Kết quả chấm điểm xếp hạng thử năm 2009 của khách hàng này được trình bày
ở Bảng I.01và Bảng I.02 của phụ lục I với tổng điểm là 83,6 và được xếp hạng
là AA, mức xếp hạng đủ tiêu chuẩn, được ưu tiên cấp tín dụng. Thực tế khách
hàng này có xu hướng đầu tư bất động sản mang tính cá nhân và đang có dư nợ
vào thời điểm Quý I/2010 tại các TCTD khác khoảng 2,3 tỷ đồng với mục đích
là mua đất, trong khi đó khả năng trả nợ hàng tháng tại NH ACB và các TCTD
khác khoảng 30 triệu đồng/tháng, do vậy khách hàng dự định bán bớt bất động
sản để trả nợ nhưng chưa thể bán được và khách hàng phải xin cơ cấu lại khoản
vay với thời hạn dài hơn và ân hạn trả nợ gốc 3 tháng để có thời gian bán bớt bất
động sản và trả bớt nợ.
2.4.2 Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh được
xếp loại A và đang có nợ xấu
KH B là chủ cơ sở may gia công hàng xuất khẩu, có thâm niên trong nghề trên 5
năm và có nhu cầu vay bổ sung vốn kinh doanh may mặc, thông tin về Cơ sở
may gia công và thông tin khoản vay được trình bày tóm lược trong bảng sau:
51
Bảng 2.07: Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh
của KH B
STT Thông tin về cá nhân và cơ sở kinh doanh Chỉ tiêu đánh giá
1 Tuổi 45 tuổi
2 Trình độ học vấn PTTH
3 Thâm niên hoạt động kinh doanh 5 năm
4 Đăng ký kinh doanh Có
5 Ngành nghề SXKD May mặc
6 Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh Của người vay
7 Số năm làm việc bình quân người lao động 3 năm
8 Tổng vốn kinh doanh (vốn tự có) 1.000 triệu đ
9 Tổng vốn đầu tư ( vốn tự có + vốn vay) 1.500 triệu đ
Kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh năm 2009
1 Doanh thu 9.000 triệu đ
2 Giá vốn hàng bán (80%) 7.200 triệu đ
3 Lãi gộp 1.800 triệu đ
4 Chi phí bán hàng và quản lý 516 triệu đ
5 EBIT 1.284 triệu đ
6 Lợi nhuận sau thuế 1.440 triệu đ
7 Khoản phải thu 2.250 triệu đ
Thông tin về khoản vay và quan hệ tín dụng với NH
1 Số tiền vay 1.500 triệu đồng
2 Thời hạn vay 84 tháng
3 Mục đích vay Bổ sung vốn kinh
52
doanh
4 Tỷ lệ vay/tổng vốn đầu tư 70%
5 Tài sản thế chấp Nhà ở
6 Số tiền trả nợ hàng tháng ( gốc + lãi) 13 triệu đồng
7
Uy tín quan hệ tín dụng trong 12 tháng qua Đã từng phạt sinh nợ
nhóm 2 tại NH khác,
hiện không còn dư
nợ
Nguồn: Trích từ dữ liệu tiếp cận của ACB
Kết quả chấm điểm xếp hạng thử năm 2009 của khách hàng này được trình bày ở
Bảng I.03 và Bảng I.04 của phụ lục I với tổng điểm là 75,48 và được xếp hạng
là A, mức xếp hạng nợ đủ tiêu chuẩn và ưu tiên cấp tín dụng. Trong khi thực tế
khách hàng này trả nợ hàng tháng luôn trễ, và tính đến Quý II/2010 khách hàng
này đã chậm thanh toán nợ vay trên 60 ngày, dư nợ còn lại còn khoản 820 triệu
đồng được chuyển sang nợ quá hạn, do khách hàng chưa thu được tiền từ người
mua để trả nợ cho NH.
2.5 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB.
Sau khi xây dựng hệ thống XHTD dành cho khách hàng doanh nghiệp và áp
dụng thực tế vào công việc đánh giá, xét cấp tín dụng thì ACB cũng đã triển khai
xây dựng hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân, tuy nhiên qua việc
nghiên cứu, so sánh với các mô hình XHTD ở các tổ chức khác cũng như tính
thực tiễn thì hệ thống XHTD cá nhân này còn nhiều yếu tố cần phải khắc phục
trước khi chính thức được áp dụng.
53
2.5.1 Những kết quả đạt được.
Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân là công cụ quản lý rủi ro trong quá trình
thẩm định và xét duyệt cho vay. Mô hình này tương đối phù hợp với tiêu chuẩn
đang sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới, tuân theo trình tự, tiêu
chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao gồm:
Hệ thống các tiêu chí đánh giá và điểm trọng số; cách xác định giá trị
của từng chỉ tiêu đánh giá; cách quy đổi giá trị sang điểm của tiêu chí
đánh giá; cách XHTD khách hàng và quan điểm cấp tín dụng theo từng
mức xếp hạng.
Nhìn chung thì mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân trong hệ thống
XHTD của ACB vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự
điều chỉnh theo kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm trên
thế giới.
Mô hình chấm điểm đã phân rõ đối tượng khách hàng cá nhân thành cá
nhân kinh doanh và cá nhân tiêu dùng với các nhóm chỉ tiêu về nhân
thân, khả năng trả nợ và phương án kinh doanh, cũng như đưa vào các
chỉ tiêu dự báo ảnh hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo
tác động cạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_he_thong_xhtd_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_tmcp_a_chau.pdf