LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .5
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.5
1.1.1. Khái quát tình hình chung của hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác ở Việt Nam:.5
1.1.2. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ưu đãi .9
1.1.3. Phân loại tín dụng ưu đãi.10
1.1.4. Đặc điểm tín dụng ưu đãi .11
1.1.5. Vai trò của tín dụng ưu đãi .12
1.2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI.15
1.2.1. Khái niệm chính sách tín dụng ưu đãi.15
1.2.2. Vai trò chính sách tín dụng ưu đãi .15
1.3. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH.17
1.3.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ưu đãi .17
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng ưu đãi .19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ưu đãi.21
1.4. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA MỘT SỐ TỈNH THÀNH
TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHCSXH TỈNH PHÚ
THỌ.25
1.4.1. Hoạt động tín dụng ưu đãi của một số tỉnh, thành trong nước.25
118 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao,
Phù Ninh, Tam Nông và một số xã vùng nông thôn ở thành phố Việt Trì. Chương
trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã mang lại hiệu quả trực
tiếp đến đời sống hàng ngày của từng hộ dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, mức cho vay còn thấp: 4 triệu đồng/1 công trình là chưa phù hợp với
quy mô xây dựng và giá cả hiện nay. Nhu cầu nước sạch và cải tạo môi trường trên
địa bàn rất lớn nhưng nguồn vốn hạn hẹp chỉ đáp ứng được một phần nhỏ. Do vậy,
hiệu quả về mặt xã hội chưa được phát huy tối đa.
- Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn: Tỉnh Phú
Thọ có 187 xã thuộc vùng khó khăn ở 10 huyện, có hơn 150 ngàn hộ sản xuất kinh
doanh được cấp ủy, tổ chức chính trị xã hội và các cấp quan tâm và triển khai thực
hiện. Kết quả 6 năm từ năm 2007 đến năm 2012: doanh số cho vay đạt 710 tỷ đồng,
47
doanh số thu nợ đạt 350 tỷ đồng. Vốn cho vay đã tạo được mô hình đầu tư theo dự
án tiểu vùng khai thác tiềm năng thế mạnh ở mỗi vùng như: chăn nuôi trâu bò ở
huyện Thanh Sơn, nuôi trồng thủy sản ở Cẩm Khê, trồng cây nguyên liệu, cây ăn
quả ở Phù Ninh, Đoan Hùng.giúp các hộ sản xuất kinh doanh mua được 18.845
con trâu,bò; 1356 con dê, cừu; 35.000 con lợnmở mang các ngành nghề thủ công,
chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, đan lát.Nhu cầu vốn
vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn còn rất lớn, do nguồn vốn ít nên suất
đầu tư vốn của ngân hàng còn khiêm tốn. Nhiều hộ có nhu cầu vay vốn để mở trang
trại, chế biến nông sản còn chưa được đáp ứng. Hiện nay còn hơn 13 ngàn hộ thuộc
đối tượng thụ hưởng theo Quyết định 31 của Thủ tướng Chính phủ chưa được vay
vốn, công tác phối hợp giữa đầu tư vốn với tập huấn, khuyến nông, khuyến lâm, áp
dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế.
- Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn: Chương trình được thực hiện từ năm 2007 ở 05 huyện
Yên Lập, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Thủy. Doanh số cho vay là 21 tỷ
đồng với hơn 4000 hộ được vay vốn. Doanh số thu nợ đạt 3 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay vốn với mức lãi suất rất thấp, mới
đạt 42%. Hiện nay còn gần 6.000 hộ chưa được vay vốn tại 05 huyện này.
- Chương trình cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó
khăn theo Quyết định số 92/2009/QT-TTg: Từ khi có nguồn vốn này NHCSXH tỉnh
Phú Thọ đã thực hiện cho vay 602 hộ với số tiền 23 tỷ đồng, số vốn này đã giúp cho
nhiều hộ gia đình tiếp cận với nhiều loại hàng hóa dịch vụ giúp thay đổi nhận thức
và nâng cao đời sống của nhân dân, rút ngắn dần khoảng cách giàu nghèo giữa các
vùng trong tỉnh
- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/ QT-TTg:
Sau 4 năm triển khai ( 2009-2012) NHCSXH đã cho vay được 12.637 hộ với số tiền
102 tỷ đồng, đạt 96,6% tổng số hộ theo đề án. Tổng số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà
ở tập trung đông ở các huyện: Tân Sơn: 3.347 hộ, Thanh Sơn 3357 hộ, Yên Lập
1164 hộ. Đến nay chương trình xóa nhà tạm cho hộ nghèo thực hiện cơ bản đã hoàn
thành theo đúng kế hoạch đề ra.
48
Bảng 2.2: So sánh dư nợ tín dụng sau 10 năm hoạt động
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
STT
Thực hiện đến
31/12
Chỉ tiêu
Thực
hiện năm
2003
Thực hiện năm 2012
Tổng số
So sánh với 2003
Số tuyệt
đối
Số tương
đối
1 Cho vay hộ nghèo 242,54 914,65 +672,11 377,11
Tr.đ + Cho vay hộ nghèo theo
NQ 30A
7,02 +7,02
2 Cho vay Học sinh sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn
0,03 824,39 +824,36
3 Cho vay giải quyết việc làm 26,98 70,09 +43,11 259,79
4 Cho vay đối tượng chính
sách đi lao động nước ngoài
1,23 33,26 +32,03 2.704,06
Tr.đ Cho vay người lao động
thuộc huyện nghèo đi
XKLĐ
4,04 +4,04
5 Cho vay chương trình nước
sạch và VSMTNT
274,67 +274,67
6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 100,83 +100,83
7 Cho vay hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn
360,26 +360,26
8 Cho vay hộ đồng bào dân
tộc đặc biệt khó khăn
18,49 +18,49
9 Cho vay thương nhân vùng
khó khăn
11,01 +11,01
Tổng cộng 270,77 2.618,71 +2.347,94 967,13
“Nguồn: Báo cáo Tổng kết 10 năm hoạt động của chi nhánh”.
49
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
Phú Thọ là tỉnh miền núi có dân số trên 1,3 triệu người, với 351 nghìn hộ; có
13 đơn vị hành chính, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 11 huyện. Toàn tỉnh có 277
xã, phường, thị trấn. Trong đó: có 187 xã thuộc vùng khó khăn, 30 xã đặc biệt khó
khăn thuộc diện tiếp tục đầu tư chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 theo Quyết
định của Chính phủ, có 01 huyện nghèo được thụ hưởng Chương trình 30a của
Chính phủ.
Sau 10 năm đi vào hoạt dộng, tuy còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về
biên chế lao động, về cơ chế chính sách và nguồn lựcNhưng được sự quan tâm
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ngân hàng CSXH Việt
Nam, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã
hội, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ đã bám sát chủ trương, chính sách
của Nhà nước, chương trình tín dụng ưu đãi được Chính phủ và ngành giao, đạt
được những kết quả nhất định, góp phần tích cực vào thực hiện chương tình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt là chương trình giảm nghèo và an sinh
xã hội.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 3 năm trở lại đây của NHCSXH tỉnh Phú
Thọ:
2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Để triển khai nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao Chi nhánh NHCSXH
tỉnh và các phòng giao dịch đã bám sát chỉ tiêu kế hoạch, chủ động báo cáo Ủy ban
nhân dân, ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp để triển khai thực hiện nhiệm vụ
chỉ tiêu kế hoạch, gắn kết tín dụng ưu đãi với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công tác kế hoạch hóa tín dụng.
- Tập trung mọi nguồn lực, điều hành linh hoạt, đẩy nhanh tiến độ giải ngân
các chương trình theo kế hoạch khi có nguồn vốn trung ương chuyển về kể cả
nguồn vốn thu hồi nợ và nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ tiết
kiệm và vay vốn, không để tồn đọng lãng phí vốn, thực hiện định mức quỹ an toàn
chi trả theo quy định của NHCSXH.
50
- Chỉ đạo nâng cao toàn diện các mặt hoạt động NHCSXH, chú trọng nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng, hoạt động tổ giao dịch lưu động, tăng cường
hoạt động ủy nhiệm của tổ tiết kiệm và vay vốn, hoạt động ủy thác của các tổ chức
chính trị xã hội.
- Tổ chức đào tạo huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ NHCSXH,
cán bộ tổ chức hội nhận ủy thác, Ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn, cán bộ làm
công tác xóa đói giảm nghèo ở cơ sở nắm vững chế độ chính sách quy trình nghiệp
vụ. Sử dụng vốn vay lồng ghép với tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọtgiúp người vay sử dụng vốn
vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương chính sách chế độ qui định về
tín dụng ưu đãi của Nhà nước và các chương trình phát triển kinh tế xã hội trọng
điểm của địa phương đến với nhân dân và các đối tượng thụ hưởng.
- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra giám sát chấp hành chủ trương chính
sách chế độ nghiệp vụ, tổ chức đối chiếu công khai tiền gửi, tiền vay, chỉnh sửa kịp
thời các sai sót, tồn tại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Thực hiện tốt công tác thông tin theo dõi nắm bắt kịp thời các diễn biến
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch từ cơ sở để có biện
pháp tăng cường công tác chỉ đạo.
2.2.2. Công tác huy động vốn
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn huy động qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Nguồn
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Trung ương 1.892.455 2.143.655 2.283.114
T W bù lãi suất Tổ chức/ Cá nhân 15.610 38.656 47.642
Thông qua TK&VV 9.185 32.663 53.138
Ngân sách địa phương 15.400 15.400 18.011
Tổng vốn huy động 1.932.650 2.370.211 2.622.136
“Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh”
51
Thông qua số liệu tại bảng Cơ cấu vốn huy động của NHCSXH tỉnh Phú Thọ
cho thấy:
- Tổng vốn huy động cuối năm 2012 tăng 251.925 triệu đồng so với năm
2011 (mức tăng trưởng 10,6%) và tăng 35% so với năm 2010.
- Nguồn vốn huy động được Trung ương cấp bù lãi suất đạt 100.780 triệu
đồng tăng 29.461 triệu với mức tăng 41% năm 2011 và tăng gần 300% so với năm
2010. Đây có thể nói là mức tăng trưởng đáng kể của vốn huy động trực tiếp từ tổ
chức và cá nhân và thông qua tổ chức tiết kiệm và vay vốn trong tỉnh trong vòng 3
năm trở lại đây. Điều này cho thấy chất lượng dịch vụ huy động tiết kiệm dưới hình
thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn của NHCSXH tỉnh
đã được cải thiện nhiều. Trong cơ cấu nguồn vốn đó có:
- Huy động từ tổ chức cá nhân: năm 2012 đạt 47.642 triệu đồng chiếm 47%
tổng nguồn vốn cả năm và đạt tăng 8.986 triệu đồng ( tăng 23%) so với năm 2011.
Mức tăng này đột biến so với năm 2010 với mức 32.032 triệu đồng (mức tăng
200%). Mức tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tổ chức cá nhân mạnh nhất vào
2011.
- Huy động vốn thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn: Năm 2012 đạt 53.138
triệu đồng và đạt hơn 20.475 triệu đồng với mức tăng 62%. Năm 2011 đạt 32.663
triệu đồng (chiếm 62% kế hoạch năm).
- Nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH để cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác đến 31/12/2012 tăng 2.607 triệu đồng so
với cuối năm 2011 và chiếm 0,7% tổng nguồn vốn. Vốn chuyển ngân sách năm
2012 tăng khá cao so với năm 2011. Cùng kỳ năm 2011, mức tăng vốn ngân sách
địa phương chuyển sang NHCSXH chỉ đạt 100 triệu đồng. có điều này là do có
được sự quan tâm, chỉ đạo của thường trực tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy và cấp
ủy chính quyền các huyện, thị xã nên nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang
ngân hàng để cho vay khá cao. Đến 31/12/2012 đã có 9/14 đơn vị chuyển vốn là :
Ngân sách tỉnh chuyển 2,1 tỷ đồng, huyện Thanh Ba 200 triệu đồng, Thanh Sơn 100
52
triệu đồng, thị xã Phú Thọ 50 triệu đồng, Hạ Hòa 100 triệu đồng, Yên Lập 50 triệu
đồng, Tân Sơn 50 triệu đồng, Tam Nông 100 triệu đồng, Đoan Hùng 50 triệu đồng.
2.2.3. Công tác sử dụng vốn
Bảng 2.4 Cơ cấu chất lượng dư nợ tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Doanh số cho vay Số lượt KH Dư nợ bình quân
2012 746.280 39.452 18,9
2011 782.977 63.775 12,3
2010 828.126 49.073 16,9
2009 748.740 33.194 12,2
“Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh”
- Tổng doanh số cho vay đạt 746.280 triệu đồng, giảm 36.697 triệu đồng so
với 2011, giảm 81.846 triệu đồng so với năm 2010. Theo đó lượt khách hàng vay
vốn cũng giảm theo. Năm 2012, với 39.452 lượt khách hàng vay vốn giảm gần một
nửa so với số lượt khách hàng vay vốn năm 2011. Tuy nhiên, dư nợ bình quân/1
khách hàng đạt 18,9 triệu đồng trong khi năm 2011 chỉ đạt 12,3 triệu đồng. Con số
này cho thấy có sự thay đổi trong chính sách đưa tín dụng ưu đãi đến với dân nghèo.
- Tổng doanh số thu nợ đạt 497.786 triệu đồng tăng 46.910 triệu đồng so với
2011 và tăng 111.500 triệu đồng so với năm 2010.
- Tổng dư nợ 09 chương trình tín dụng ưu đãi đến 31/12/2012 thực hiện
2.611.690 triệu đồng, tăng 248.494 triệu đồng so với 2011. số khách hàng còn nợ
148.079 khách hàng với bình quân dư nợ 17,6 triệu đồng/1 khách hàng, tăng 1,5
triệu đồng/khách hàng so với năm 2011.
Kết quả thực hiện kế hoạch từng chương trình tín dụng cụ thể như sau:
Khi mới thành lập năm 2003 Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ
được giao thực hiện 03 chương trình cho vay tín dụng ưu đãi bao gồm: chương trình
cho vay hộ nghèo, chương trình cho vay giải quyết việc làm, chương trình cho vay
đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài . Qua 10 năm nỗ lực
53
phấn đấu và phát triển đến nay, chi nhánh đã được giao thực hiện 09 chương trình
cho vay đó là:
1. Chương trình cho vay hộ nghèo;
2. Chương trình cho vay giải quyết việc làm;
3. Chương trình cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
4. Chương trình cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài;
5. Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
6. Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;
7. Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn;
8. Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
9. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
Tổng doanh số cho vay các chương trình trong 10 năm (2003-2012) đạt:
4.632.310 triệu đồng với 440.922 lượt khách hàng vay vốn.
Tổng doanh số thu nợ là 2.228.613 triệu đồng
Dư nợ đến 31/12/2012 đạt 2.611.690 triệu đồng, tăng 2.336.874 triệu đồng,
tốc độ tăng 863% so với năm mới thành lập. Trong đó: dư nợ quá hạn 2.204 triệu
đồng, chiếm 0,08% tổng dư nợ, so với thời điểm mới thành lập giảm 744 triệu đồng.
Số khách hàng còn dư nợ tại thời điểm 31/12/2012 là 148.079 khách hàng, tăng
69.089 khách hàng so với thời điểm mới thành lập. Cụ thể:
Cho vay hộ nghèo
Bảng 2.5 Doanh số cho vay hộ nghèo
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Doanh số Dư nợ lũy kế
Dư nợ bình
quân
Số hộ nghèo
còn dư nợ
Năm 2010 328.419 756.936 10,70 70.857
Năm 2011 276.468 831.388 12,70 65.531
Năm 2012 302.277 914.649 14,70 62.061
“Nguồn:Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”
54
328,419.00
276,468.00
302,277.00
756,936.00
831,388.00
914,649.00
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Dư nợ lũy kế
Doanh số cho vay
Hình 2.1: Biểu đồ doanh số tín dụng hộ nghèo
Doanh số cho vay năm 2012 thực hiện 302.277 triệu đồng, với 18.808 lượt
hộ nghèo được vay vốn. Doanh số cho vay tăng 9% so với năm 2011 nhưng giảm
8% so với năm 1010. Dư nợ đến 31/12/2012 thực hiện 914.649 triệu đồng, tăng
83.261 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011 và tăng 157.713 triệu đồng so với năm
2010.
Số hộ nghèo còn dư nợ 62.061 hộ. Bình quân dư nợ một hộ 14,7 triệu đồng,
tăng 2 triệu đồng/1 hộ so với năm 2011 và tăng 4 triệu đồng/1 hộ so với năm 2010.
Vốn cho vay hộ nghèo đầu tư theo chương trình kinh tế trọng điểm của địa phương
phục vụ nông nghiệp phát triển nông thôn vào các đối tượng giống cây trồng vật
nuôi, vật tư phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản,
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp góp phần phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng thu nhập, ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 17,5% đầu năm 2012 xuống còn 16,55% cuối năm 2012. Cuối năm 2012,
toàn tỉnh đã có khoảng gần 8.000 hộ đã thoát nghèo. Hai năm liên tiếp, với việc giải
ngân vốn ưu đãi tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp trọng điểm của địa
phương, góp phần giảm số hộ nghèo của tỉnh xuống một cách đáng kể. Số hộ còn
dư nợ năm 2012 giảm 3.470 hộ trong khi dư nợ bình quân chỉ tăng 2 triệu đồng/1 hộ
cho thấy việc đầu tư thích đáng vào sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đã góp
phần mang lại lợi ích đáng kể cho các hộ gia đình và việc hỗ trợ vốn đi đúng hướng
theo chính sách.
55
Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
556384
721420
824388
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
tr
iệ
u
đồ
ng
Dư nợ lũy kế
Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay học sinh sinh viên
Doanh số cho vay trong năm thực hiện 194.706 triệu đồng giảm 32.046 triệu
đồng so với năm 2011, với 35.490 học sinh sinh viên được vay vốn. Doanh số thu
nợ đạt 101.738 triệu đồng tăng 40.023 triệu đồng so với năm 2011. Có điều này do
việc chính sách cho vay học sinh sinh viên theo hộ gia đình. Bình quân mỗi sinh
viên được vay 12,8 triệu đồng. Dư nợ thực hiện đối với học sinh sinh viên trong
năm 2012 tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2011. Số học sinh đang còn nợ 52.121
học sinh – sinh viên, giảm 1569 sinh viên – học sinh so với năm 2011.
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo ngành đào tạo
Ngành
/Năm
Đại học Cao đẳng Trung cấp Học nghề>1
năm
Học nghề
<1 năm
2010 39,4% 30,5% 26% 3,8% 0,3%
2011 35,1% 27,5% 28,7 4% 4,7%
2012 37% 34% 25% 2% 2%
“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”
Tín dụng học sinh sinh viên đã có những biến động trong cơ cấu ngành đào
tạo. Năm 2012, các trường có kế hoạch tuyển sinh và nhập học muộn và không
trùng lặp nên việc xác nhận của nhiều trường cho học sinh – sinh viên không tập
trung một thời điểm. Vì thế cũng đã ảnh hưởng phần nào tới kế hoạch thực hiện chỉ
56
tiêu tăng trưởng tín dụng học sinh – sinh viên. Tuy nhiên, có thể nói tín dụng học
sinh – sinh viên đã giải quyết kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho học sinh – sinh viên
thuộc các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn tài chính tạm thời được vay
vốn để trang trải chi phí học tập, không còn tình trạng chậm vốn như những năm
trước, nhiều sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có nguy cơ phải bỏ học nhưng nhờ có
vốn tiếp tục theo học, học nghề để tạo lập cuộc sống sau này. Số lượng học sinh
được vay vốn tăng lên đáng kể trong năm 2012, đạt mức 35.490 học sinh – sinh
viên tăng hơn 40% so với năm 2011.
Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
Năm 2012, dư nợ thực hiện đạt 360.260 triệu đồng, đạt 99,99% kế hoạch đặt
ra và tăng 98 triệu đồng so với năm 2011. Tín dụng cho vay hộ sản xuất kinh doanh
vùng khó khăn đạt được thành tích đáng kể trong năm 2011 với mức tăng ấn tượng
27.713 triệu đồng so với năm 2010 và đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch là 138,56%. Trong
đó, tăng 7.715 triệu đồng từ nguồn vốn huy động tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và vay
vốn. Thành tích này cho thấy hiệu quả từ việc thành lập và hoạt động của hình thức
cho vay ủy thác thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn . Vốn cho vay hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn chủ yếu đầu tư theo dự án tiểu vùng cho ngành nông lâm
nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâm đặc sản có
giá trị kinh tế cao thực hiện chương trình kinh tế nông lâm nghiệp trọng điểm của
địa phương. Nhu cầu vốn cho vay theo chương trình này còn rất lớn. Dư nợ hiện tại
mới chỉ đáp ứng được 13% số hộ vùng khó khăn.
Chương trình cho vay giải quyết việc làm
Bảng 2.7 Doanh số cho vay giải quyết việc làm
Chỉ tiêu Doanh số (trd) Dư nợ (trd)
Số việc làm
được tạo mới
Số dự án
còn dư nợ
Năm 2010 21.832 55.868 1.267 1.457
Năm 2011 21.407 61.551 2.450 2.386
Năm 2012 25.795 70.087 2.700 1.218
“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”
57
Năm 2010, doanh số cho vay giải quyết việc làm đạt 21.832 triệu đồng,
doanh số thu nợ đạt 15.087 triệu đồng, dư nợ cho vay 55.868 triệu đồng, đạt 98,5%
so với kế hoạch được giao, tăng 6.745 triệu đồng so với năm 2009, giải quyết 1.267
việc làm mới trong năm, số dự án còn dư nợ 1.457 trong đó cơ sở sản xuất kinh
doanh còn dư nợ là 80 dự án.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
dư nợ cho vay
tăng trưởng việc làm
Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng cho vay giải quyết việc làm
Năm 2011, mức tăng trưởng của doanh số cho vay giảm 2% so với năm
2010. Tuy nhiên, dư nợ thực hiện tăng 10, 17% so với cùng kỳ năm 2010. Con số
này ở năm 2012 tăng là 13, 87%. Số việc làm được tạo thêm qua các năm tăng lên
tương đối đáng kể, đặc biệt là sự đột biến tăng trong năm 2011 với mức tăng
93,37% so với năm 2010. Nhưng con số tăng này của năm 2012 lại chỉ đạt 10,2% so
với năm 2011. Con số tăng trưởng việc làm giảm nhưng vẫn ở mức dương và việc
giải quyết số dự án còn dư nợ được thực hiện rất tốt. Điều này cho thấy, khả năng
quản lý và thu hồi vốn cho chính sách vay ưu đãi giải quyết việc làm của cán bộ,
lãnh đạo Ngân hàng CSXH tỉnh là khá tốt. Số dự án còn dư nợ giảm gần 50% so với
năm 2011. Đây là dấu hiệu tốt cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ
gia đình. Vốn cho vay phân bổ cho hạng mục này chủ yếu đầu tư cho dự án hộ gia
đình chiếm 85-90%, cho vay giải quyết việc làm cho số lao động do Nhà nước thu
hồi đất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế vốn cho vay phục vụ chương trình kinh tế trọng
điểm trong nông nghiệp, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, cơ khí, nghề
mộc, nghề đan lát, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản
58
Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Bảng 2.8: Doanh số cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường
Năm
Doanh số (triệu
đồng)
Dư nợ (triệu
đồng)
Số công trình được xây
dựng
2010 68.968 157.593 40.224
2011 75.492 206.177 50.250
2012 88.792 274.667 29.499
“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”
Vấn đề công trình vệ sinh và nguồn nước sạch rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng sống của người dân đặc biệt tại các vùng nông thôn. Chương trình
cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định 62/2004/QĐ-
TTg ngày 16/04/2004 nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm các loại dự án sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp
nước sạch bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch;
- Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình bảo
đảm vệ sinh môi trường nông thôn, gồm: hố xí hoặc hố xí kèm bể biogaz, chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; xử lý nước thải, rác thải khu vực làng nghề nông
thôn.
Sau nhiều năm thực hiện chương trình này, tỷ lệ hộ gia đình nông thôn trên
địa bàn tỉnh được sử dụng nước sạch và có công trình vệ sinh đảm bảo tăng lên
đáng kể. Năm 2012, số hộ gia đình được sử dụng nước sạch là 74% và số hộ gia
đình có công trình vệ sinh đạt 54% trên tổng số hộ gia đình ở nông thôn. Chương
trình tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, giảm đáng kể số
lượt người nhập viện do ngộ độc thực phẩm, mất an toàn vệ sinh do ô nhiễm nguồn
nước, giảm đáng kể chi phí cho các công tác phòng dịch bệnh .
59
Chương trình cho vay đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động
Theo Quyết định số 71/ 2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 04 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao
động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020.
Mục tiêu của đề án nâng cao chất lượng lao động và tăng số lượng lao động ở các
huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và
thực hiện giảm nghèo bền vững. Thời gian thực hiện cho đề án này từ năm 2009 đến
năm 2020 được chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn 2009 – 2010: thực hiện thí điểm các chính sách, hoạt động của đề
án; sơ kết rút kinh nghiệm và hoàn thiện chính sách, mô hình, quy trình, cơ chế vận
hành chính sách hỗ trợ người lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao
động. Đưa mười nghìn lao động thuộc các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài
(bình quân mỗi năm sẽ đưa khoảng 5.000 lao động), trong đó: khoảng 80% lao động
thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số; khoảng 70% lao động qua đào tạo nghề; góp
phần giảm 8.000 hộ nghèo (giảm 2,8% số hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo.
- Giai đoạn 2011 – 2015: điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện để thực hiện đầy
đủ các chính sách, hoạt động của đề án; mở rộng quy mô, tăng đối tượng lao động
các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động. Đưa 50 nghìn lao động thuộc các
huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài (bình quân mỗi năm sẽ đưa được khoảng
10.000 lao động), trong đó: khoảng 90% lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu
số; khoảng 80% lao động qua đào tạo nghề; góp phần giảm 45.000 hộ nghèo (giảm
15,6% số hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo.
- Giai đoạn 2016 – 2020: nâng cao chất lượng lao động, tăng tỷ trọng lao
động các huyện nghèo đi làm việc ở các thị trường có thu nhập cao. Tăng 15% tổng
số người đi làm việc ở nước ngoài so với giai đoạn 2011 – 2015, trong đó khoảng
95% lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, góp phần giảm khoảng 19% số
hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo.
Vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội
có trách nhiệm:
60
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với các cơ sở dạy nghề, doanh
nghiệp xuất khẩu lao động tham gia thực hiện Đề án (do Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội lựa chọn), và người lao động thuộc huyện nghèo đã được tuyển chọn
có nhu cầu vay vốn để đi xuất khẩu; thực hiện các chính sách hỗ trợ và chính sách
tín dụng ưu đãi của Đề án đối với người lao động theo đúng trình tự và quy định
hiện hành.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề
án tại địa phương
Bảng 2.9 Doanh số chương trình cho vay đối tượng chính sách
đi xuất khẩu lao động
Năm Doanh số (trđ) Dư nợ (trđ) Số lao động XK
2010 21.065 38.533 847
2011 15.513 42.551 631
2012 7.997 37.305 300
“Nguồn : Báo cáo tài chính hàng năm Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ”
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273238_2001_1951488.pdf