MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
I . Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1
1.1. Khái niệm 1
1.1.1. Bán hàng , ý nghĩa của việc bán hàng 1
1.1.2. Kết quả bán hàng và ý nghĩa kết quả bán hàng 1
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2
II, Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3
1. Phương thức bán buôn 3
1.1. Bán buôn qua kho (Sơ đồ 1) 3
1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng (Sơ đồ 2) 4
2. Phương thức bán lẻ hàng hóa 4
2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung (Sơ đồ 3) 4
2.2. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp 5
3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý , ký gửi (Sơ đồ 4 và sơ đồ 5) 5
4. Phương thức bán hàng trả góp trả chậm (Sơ đồ 6) 5
III.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 6
1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu 6
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Phương thức xác định doanh thu bán hàng 6
1.2. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu 7
IV.Kế toán giá vốn hàng bán (Phụ lục 1) 8
1. khái niệm 8
2. Phương pháp xác định giá vốn 8
2.1 Phương pháp tính theo giá đích danh. 9
2.2. Phương pháp bình quân gia quyền 9
2.3. Phương pháp nhập trước – xuất trước. 9
2.4. Phương pháp nhập sau – xuất trước 9
2.5. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho ( Phụ lục 2). 10
3. Các chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 10
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 10
3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán 10
V. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 13
1. Kế toán chi phí bán hàng 13
1.1. Khái niệm 13
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng 13
1.3. Tài khoản sử dụng 14
1.4. Trình tự kế toán bán hàng (Sơ đồ 9) 14
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 14
2.1. Khái niệm 14
2.2. Chứng từ sử dụng ` 14
2.3. Tài khoản sử dụng 14
2.4. Trình tự kế toán (Sơ dồ 10) 15
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng 15
1. Khái niệm 15
2. Các tài khoản sử dụng 16
3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( Sơ đồ 11) 16
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI. 17
I, Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công nghệ mới 17
1. Quá trình hình thành và phát triển 17
1.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 17
1.2. Cơ cấu bộ máy của Công ty (Sơ đồ 12) 17
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 19
2. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 20
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty 20
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Sơ đồ 13) 20
2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 20
II. Thực trạng công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần XNK Công nghệ mới. 21
1. Kế toán giá vốn hàng bán ( Phụ lục 3) 21
1.1. Chứng từ sử dụng 21
1.2. Tài khoản sử dụng 21
1.3. Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho 21
2. Kế toán doanh thu bán hàng (Phụ lục 4) 22
2.1. Nội dung 23
2.2.Chứng từ kế toán sử dụng 23
2.3. Tài khoản sử dụng 23
2.4. Phương thức hạch toán 23
2.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay 24
2.4.2. Phương thức bán hàng trực tiếp khách hàng chưa trả tiền 24
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 25
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 26
4.2. Tài khoản sử dụng 26
4.3. Phương pháp hạch toán 26
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 26
5.1. Nội dung 26
5.2. Tài khoản sử dụng 27
5.3. Chứng từ sử dụng 27
5.4. Phương pháp hạch toán 27
CHƯƠNG III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI 29
1. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh của Công ty 29
2. Những ưu điểm và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty 29
2.1. Những ưu điểm 29
2.2. Những tồn tại 30
3. Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 31
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 151, 156, 157…
- Hàng mua trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,311…
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hàng mua đang đi đường cuối kỳ và hàng gửi bán xác định là tiêu thụ cuối kỳ.
Nợ TK 151, 156, 157..
Có TK 611..
-Trị giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632..
Có TK 611..
Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK, cuối kỳ đều phải kết chuyển trị giá vốn hàng thực tế sản phẩm hàng hóa xuất bán sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Ví dụ: Trong năm 2007 công ty đã nhập kho 180 chiếc Camera nhãn hiệu Toshiba, với đơn giá là 1.050.000 đồng/1 chiếc, thuế GTGT là 10% chưa thanh toán cho người bán.
Nợ TK 611: 189.000.000 đ
Nợ TK 133: 18.900.000 đ
Có TK 331: 207.900.000 đ
V. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
1. Kế toán chi phí bán hàng
1.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo tiếp thị, chào hàng, giao dịch, bảo hành hàng hóa, hoa hồng bán hàng lương nhân viên bán hàng các chi phí gắn liền với việc bảo quản sản phẩm, hàng hóa.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi , ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
1.3.Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2
+ TK 6411- chí phí nhân viên
+ TK 6412- Chi phí vật liệu , bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415- Chi phí bảo hành
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418- Chi phí bẳng tiền khác
1.4. Trình tự kế toán bán hàng (sơ dồ 9)
Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh thu trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có thì chi phí bán hàng tạm thời kết chuyển vào TK 142 ( TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển) . Số chi phí này được kết chuyển vào thu nhập ( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu.
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp về tiền lương nhân viên , bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định , bộ phận văn phòng , thuế nhà đất , thuế môn bài các khoản lập dự phòng, nợ phải thu khó đòi và các khoản phải chi bằng tiền.
2.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi , phiếu ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
2.3. Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 642: Dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính, và các chi phí khác liên quan tới hoạt động chung của doanh nghiệp.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp với 8 TK cấp 2:
+ TK 6421- chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422- Chi phí vật liệu
+ TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425- Thuế , phí, lệ phí
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
2.4. Trình tự kế toán (sơ đồ 10)
Trường hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh thu trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có doanh thu thì chi phí quản lý doanh nghiệp tạm thời kết chuyển vào TK 142 ( TK 1422: chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này được kết chuyển vào thu nhập( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau doanh thu.
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.Khái niệm
Kết quả bán hàng là phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về bán hàng, kết quả bán hàng thường được xác định vào cuối kỳ.
Kế quả bán hàng được xác định theo công thức sau:
Kết quả bán = Doanh thu _ Giá vốn hàng _ Chi phí _ Chi phí quản
hàng thuần bán BH lý DN
Để tính chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ …kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản phẩm , hàng hóa dịch vụ.
Kết quả tiêu thụ được xác định qua các bước
Bước 1: Xác định doanh thu thuần
Tổng doanh Giảm giá Trị giá Thuế TTĐB
DTT = thu theo hóa - CKTM - hàng bán - hàng bán - thuế NK
đơn bị trả lại thuế GTGT
Doanh thu theo hóa đơn: là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan đến bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người bán .
Bước 2: Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = DTT - Giá vốn hàng bán
Bước 3: Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận gộp Chi phí quản
từ hoạt động bán = về bán hàng và - Chi phí bán hàng - lý doanh
hàng CCDV nghiệp
2. Các tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( sơ đồ 11)
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI.
I, Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công nghệ mới.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới được thành lập năm 1992 và được chuyển đổi thành công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới (NACENCOMM) vào tháng 12 năm 2006, với số vốn điều lệ là 3 770 000 VN, hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông và dịch vụ truyền hình, Công nghệ thẻ thông minh .
Công ty cổ phần XNK Công nghệ mới có trụ sở chính tại 40 Phương Mai, quận Đống Đa , Hà Nội
Ngoài ra, công ty có văn phòng đại diện tại Lô 289 KDC Bình Hòa , phường 13, quận Bình Thạnh , TP Hồ Chí Minh.
Với mong muốn phát triển lĩnh vực dịch vụ công nghệ cao, công ty đã chủ trương đầu tư theo hướng là lựa chọn xây dựng một đội ngũ chuyên gia có năng lực nhanh nhạy, đồng thời lựa chọn kỹ lưỡng, tiến tới hợp tác toàn diện với một số nhà sản xuất hàng đầu thế giới.
1.1 .Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Cung cấp trọn gói hệ thống truyền hình qua vệ tinh bao gồm: Thiết kế, lắp đặt , cải tạo, nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng MATV…
- Cung cấp giải pháp kỹ thuật, thiết bị và thi công các hạ mục gồm: Hệ thống camera, Mạng vi tính, Kiểm soát ra vào bằng thẻ…
- Cung cấp các giải pháp thẻ thông minh cho quản lý kiểm soát an ninh, chấm công điện tử, thẻ thanh toán ngân hàng…
1.2 Cơ cấu bộ máy của công ty. (sơ đồ 12)
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định tổ chức và giải thể công ty, quyết định hướng phát triển của công ty, bầu bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền trừ các quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 7 thành viên.
- Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Cơ cấu Ban kiểm soát gồm có trưởng ban kiểm soát và 2 ủy viên.
- Ban Tổng giám đốc gồm có giám đốc và phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định và bổ nhiệm miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Các phòng ban trong Công ty
Văn phòng Công ty: Có chức năng hành chính - tổng hợp điều hòa mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty, là nơi giao dịch với khách hàng của Công ty…
Phòng kế toán: Khảo sát tình hình sử dụng và huy động vốn của Công ty, là nơi cung cấp kịp thời dữ liệu về chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty…
Phòng kinh doanh: Tham mưu , xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty, xây dựng chính sách giá cả đối với các loại sản phẩm, và phụ trách công việc đấu thầu của Công ty…
Trung tâm kỹ thuật và dịch vụ: Thực hiện các công tác kỹ thuật bao gồm thiết kế, thi công lắp đặt, bảo hành bảo trì sửa chữa các hệ thống…và thực hiện các công tác chăm sóc kỹ thuật cho khách hàng bao gồm tư vấn kỹ thuật, năng cấp kỹ thuật…
Phòng công nghệ thông tin: Tổ chức nghiên cứu, phát triển các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các dự án về CNTT…
Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: Triển khai các kế hoạch kinh doanh thị trường phía Nam. Tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của tổng giám đốc phê duyệt.
1.3.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình và kết quả hoạt động sán xuất kinh doanh
Đơn vị tính :triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Ch.lệch
số tiền
Ch.lệch %
1
Tổng doanh thu
65,536
86,956
21,420
24,6
2
LN trước thuế
2,231
2,575
0,334
15,4
3
Vốn Lưu động
24,215
30,666
6,451
17,5
4
Vốn cố định
18,212
20,985
2,772
15,22
5
Các khoản phải nộp NS
565
703
138
19,6
6
TN bình quân đầu người (1000 đ/người/tháng)
1030
1090
60
5,5
Qua bảng trích trên ta thấy doanh thu của Công ty tăng rõ rệt, cụ thể qua năm:
Năm 2007 tăng 21,420 triệu đồng so với năm 2006 (đạt 24,6%) .Mặc dù doanh thu tăng nhanh, nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty không cao lắm. Năm 2007 đạt 2,575 triệu đồng (15.4%) so với năm 2006
15,22% của năm 2007 so với năm 2006 , điều đó chứng tỏ công ty đã chú trọng vào đầu tư dài hạn và mua sắm TSCĐ để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty tương đối tốt, giá trị nộp ngân sách đều tăng qua các năm, ngoài ra đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng ngày được cải thiện.
2.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình kế toán tập trung, có nghĩa là toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty( Sơ đồ 13)
Phòng kế toán của Công ty hiện nay có 5 người gồm: Một kế toán trưởng , một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và 2 kế toán viên. Ngoài ra còn các nhân viên kinh tế làm việc tại các trung tâm trực thuộc.
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán thực thi đúng chế độ, chính sách , hướng dẫn chỉ đạo , kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các chứng từ, báo cáo kế toán và lên kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kế toán.
Các kế toán viên: Thực hiện kế toán phần hành, thu nhập số liệu vào máy, trong đó một người làm công tác kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình nợ phải thu, và một người còn lại thì theo dõi tình hình nhập xuất hàng, các khoản chi phí
Thủ quỹ: Giữ quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt, căn cứ chứng từ gốc hợp lệ cuối ngày đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt.
2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hệ thống báo cáo tài chính Công ty sử dụng là hệ thống báo cáo tài chính do bộ tài chính ban hành.
Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký – chứng từ.(Khái quát theo sơ đồ 14)
Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ báo cáo: báo cáo theo quý, năm
Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tồn kho và đánh giá hàng tồn kho theo giá bình quân gia quyền
Phương pháp tính thuế GTGT :Áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam được quy đổi thống nhất trong toàn Công ty .
II, Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần XNK công nghệ mới
1. Kế toán giá vốn hàng bán (Phụ lục 3)
1.1. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ …
1.2. Tài khoản sử dụng
TK 632 – giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh giá trị vốn hàng bán trong kỳ bao gồm: Trị giá mua của hàng xuất bán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 156…
1.3. Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp đích danh. Khi xuất kho để bán, hàng xuất thuộc hợp đồng mua bán kho nào thì căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng và trị giá nhập kho của lô hàng đó để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho trên phiếu xuất kho.
Công ty không phân bổ chi phí mua hàng liên quan đến số hàng bán ra trong kỳ. Mọi chi phí liên quan đến hàng đã bán ra trong kỳ đều tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đó
Dựa vào các hóa đơn, các hợp đồng mua hàng, kế toán hàng hóa lập phiếu nhập kho và ghi vào sổ cái TK 156, ghi chi tiết hàng hóa dịch vụ mua vào, kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung. Phiếu nhập kho được ghi thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho thủ kho
Tùy theo hình thức thanh toán với người bán, kế toán sẽ lập phiếu chi, ghi sổ cái TK 111, hay nhận giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc phải theo dõi trên sổ tài khoản chi tiết “ phải trả người bán”
Ví dụ: Ngày 5/9/2007 Công ty cổ phẩn XNK công nghệ mới xuất bán cho Công ty Cổ phần Trường Minh (68- Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội)
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Yêu thực
cầu xuất
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
1
Video DHF
Chiếc
03 03
2.714.000
8.142.000
2
Bộ linh kiện điên tử mã CRG6
Chiếc
03 03
8.536.000
25.608.000
3
Camera
Chiếc
03 04
2.990.000
11.960.000
Tổng cộng
10
45.710.000
2. Kế toán doanh thu bán hàng (phụ lục 4)
2.1. Nội dung
Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu thu từ việc kinh doanh các mặt hàng về điện tử viễn thông : hệ thống camera, truyền hình cáp, mạng máy vi tính…vì thế các loại hàng hóa rất đa dạng..
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x giá bán
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu thu tiền mặt , giấy báo có của ngân hàng…
+ Chứng từ ghi sổ …
2.3. Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng
Và các tài khoản liên quan khác (111,112,131)
2.4. Phương thức hạch toán
Phương pháp bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng theo hợp đồng, bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trực tiếp cho khách hàng thanh toán sau
* Phương thức thanh toán tại công ty
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà 2 bên đã thỏa thuận, bên mua sẽ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt. Khi thu tiền phòng kế toán sẽ viết thu tiền và gửi cho bên mua 1 liên. Khi thu tiền bằng tiền gửi ngân hàng thì có giấy báo có từ ngân hàng.
Căn cứ theo hợp đồng mà bên mua có thanh toán hết 1 lần hay 50%
* Trình tự bán hàng
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được chia làm 3 liên
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Chuyển tới phòng kinh doanh để giao cho khách hàng
Liên 3: Chuyển xuống làm chứng từ xuất kho
Sau khi giao hàng, thủ kho xác nhận số hàng thực xuất vào liên 2 của phiếu xuất kho do khách hàng giữ rồi chuyển về phòng kế toán để viết hóa đơn GTGT, hóa đơn xác nhận số lượng, đơn giá và tổng giá thanh toán hàng xuất bán
Hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Được dùng làm căn cứ hạch toán. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì liên 3 được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng. Và ngược lại nếu thanh toán chậm thì được giao cho kế toán theo dõi.
Khi nhận được tiền hàng , kế toán lập phiếu thu.
2.4.1. Phương pháp bán hàng trực tiếp thu tiền ngay
Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT, kế toán định khoản
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0216 , ngày 5/9/2007 Công ty cổ phần XNK công nghệ mới xuất bán cho Công ty cổ phần Trường Minh ( 68 – Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội). Trị giá lô hàng ( chưa thuế GTGT ) là 45.710.000 đồng , thuế suất 10%. Công ty cổ phần Trường Minh đã thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục1) , kế toán hạch toán nghiệp vụ như sau
Nợ TK 111: 50.281.000 đ
Có TK 511: 45.710.000 đ
Có TK 3331: 4.571.000 đ
2.4.2. Phương pháp bán hàng trực tiếp khách hàng chưa trả tiền
Đây là trường hợp khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của Giám đốc công ty và có chữ ký của Giám đốc trên chứng từ
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Ví dụ: Theo sổ chi tiết công nợ số hiệu 00785 (phụ lục 2) ngày 3/9/2007 Công ty đã xuất bán cho công ty thương mại dịch vụ Anh Thùy một lô hàng Camera nhãn hiệu Toshiba .Trị giá lô hàng là 20.000.000 đồng (thuế GTGT là 10%)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 131: 22.000.000 đ
Có TK 511: 20.000.000 đ
Có TK 3331: 2.000.000 đ
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng
Nợ TK 111: 22.000.000 đ
Có TK 131: 22.000.000 đ
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Do đặc trưng của mặt hàng công ty tiến hành kinh doanh nên đối với hàng hóa thương mại không có hàng bị trả lại . Công ty chỉ sử dụng hình thức chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán để khuyến khích khách hàng mua hàng và thanh toán tiền hàng nhanh chóng.
Nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh được vào chứng từ ghi sổ và định kỳ vào sổ cái TK 521 “ chiết khấu thương mại” để theo dõi. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định kết quả tiêu thụ.
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp…
4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642.
4.3. Phương pháp hạch toán
Ví dụ: Ngày 30/9/2007 kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Nợ TK 642 : 35.005.000 đ
Có TK 111: 35.005.000 đ
Cuối tháng kết chuyển doanh thu sang TK 911
Nợ TK 911: 35.005.000 đ
Có TK 642: 35.005.000 đ
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
5.1. Nội dung
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một bộ phận quan trọng trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là hiệu quả hay không. Thông qua đó doanh nghiệp có thể nhận xét được hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn chế.
Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí bán Chi phí
tiêu thụ = thuần bán - hàng bán - hàng phân bổ - QLDN phân
hàng hóa hàng cho hàng hóa bổ cho hàng
tiêu thụ hóa tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
5.2.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản khác : + TK 511, TK 632, TK 642….
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
5.3.Chứng từ sử dụng
+ Giấy báo có của Ngân hàng
+ Giấy báo nợ của Ngân hàng
5.4. Phương pháp hạch toán
Việc xác định kết quả bán hàng của Công ty được thực hiện vào cuối kỳ, Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu ở các sổ cái TK 632, TK 641, TK 642 sang bên Nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu thuần sang bên Có TK 911
Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được kết chuyển sang TK 421
Ví dụ : Theo số liệu tháng 9/2007 kết quả kinh doanh của công ty được xác định như sau
* Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng
Nợ TK 511: 722.173.395 đ
Có TK 911: 722.173.395 đ
* Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 570.892.900 đ
Có TK 632: 570.892.900 đ
* Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 35.005.000 đ
Có TK 642: 35.005.000 đ
* Kết quả bán hàng tháng 9/2007
= 722.173.395 đ - 570.892.990 đ - 35.005.000 đ = 116.275.405 đ
* Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 911: 116.275.405 đ
Có TK 421: 116.275.405 đ
CHƯƠNG III
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI
1. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách của nền kinh tế như : Cạnh tranh về giá cả, về chất lượng sản phẩm, quan tâm về chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước và đặc biệt khi mà những yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Do đó, lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đạt được mục tiêu đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh cụ phù hợp, nắm bắt được nhu cầu thị trường.
Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo Công ty đã đang cố gắng nỗ lực hết mình, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ ngoại giao với các bạn hàng trong nước, cải tiến bộ máy quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ của công nhân viên để theo kịp tiến độ phát triển của nền kinh tế thị trường
2. Những ưu điểm,những tồn tại trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
2.1. Những ưu điểm
Thứ 1: Về bộ máy kế toán
Công tác kế toán của công ty khá quy củ, có kế hoạch sắp xếp , chỉ đạo từ trên xuống dưới. .Đặc biệt là theo sự phân cấp của phòng Kế toán Tài vụ, các đơn vị ở các chi nhánh hạch toán theo phương pháp thích hợp giúp việc tổng hợp số liệu toàn Công ty, được kịp thời . Từ đó lập báo cáo Tài chính và báo cáo kế toán nội bộ nhanh chóng đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực phục vụ cho công tác quản lý.
Thứ 2: Về hệ thống sổ kế toán
Về hệ thống sổ kế toán của Công ty được tổ chức ghi chép theo hình thức Nhật ký chung, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép , đáp ứng kịp thời nhu cầu thông cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
Thứ 3: Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu
- Các chứng từ sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đề ghi chép đầy đủ , chính xác vào sổ sách.
- Các chứng từ đều được giám sát , kiểm tra chặt chẽ, kịp thời
- Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ rất tốt , chứng từ được lưu giữ cẩn thận để khi cần kế toán tìm ngay được và kiểm tra đối chiếu khi cần thiết
2.2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được, công ty còn tồn tại những nhược điểm sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ mà Công ty đang áp dụng đòi hỏi số lượng kế toán sử dụng nhiều nên khó áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán do vậy việc cập nhập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn nhiều hạn chế
- Công ty hạch toán chi phí bán hàng và mua hàng còn nhiều sai sót do khối lượng hàng bán khá nhiều ,khiến cho kế quả kinh doanh chưa được phản ánh rõ ràng thực trạng của Công ty
- Tình hình công nợ của công ty khá phức tạp vì số khách hàng chịu tiền hàng là khá lớn, nên khả năng quay vòng vốn kinh doanh của công ty chậm vì vốn bị chiếm dụng lớn, Công ty cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Công ty Cổ phần XNK Công Nghệ Mới là đơn vị kinh doanh Thương Mại, để tiến hành kinh doanh nhiều trường hợp công ty phải mua hàng hóa nhập kho sau đó mới đem đi tiêu thụ. Do vậy, không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán ở Công ty lại không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá tồn kho.
- Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán đúng thời hạn, và chính sách chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn, như thế sẽ khuyến khích được khách hàng mua hàng nhiều hơn, và đảm bảo cho vốn lưu động của công ty được lưu chuyển nhanh.
- Công ty XNK Công nghệ mới với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, nên có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, tuy nhiên công ty chưa sử dụng tài khoản 007 trong thanh toán ngoại tệ, việc này có thể giúp ghi sổ đơn giản và ngắn gọn hơn nhưng sẽ phát sinh một số vấn đề trong việc tổng hợp số liệu và tính chính xác của số liệu.
3. Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Công ty với chức năng là buôn bán, cung cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình.. phòng kế của công ty đã vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả hệ thống kế toán mới vào điều kiện thực tế của công ty. Đặc biệt là công tác kế toán bán hàng, và xác định kết quả được công ty hết sức chú trọng. Để công tác kế toán này ngày càng tốt hơn, phù hợp với điều kiện thực tế ở công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam quy định, phát huy ưu điểm, khắc phục những tồn tại.
Với những kiến thức đã học được ở nhà trường cũng như việc tiếp cận công tác kế toán tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Ý kiến 1: Về hệ thống chứng từ
Là đơn vị kinh doanh XNK do vậy chứng từ kế toán mua, bán hàng của công ty rất đa dạng nhưng phức tạp, mất nhiều thời gian khi kiểm tra xử lý. Do vậy để tạo điều kiện cho những nhân viên làm công tác kế toán vể nghiệp vụ mua, bán hàng, công ty cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Kết hợp kiểm tra, kiểm soát chặn chẽ, tránh những sai sót dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Ý kiến 2: Về chi phí mua hàng
Hiện nay chi phí mua hàng Công ty không theo dõi và hạch toán riêng mà hạch toán luôn vào TK 156. Vì vậy để đảm bảo đúng chế độ quy định thì công ty nên hạch toán chi phí mua hàng vào TK 1562
Cụ thể khi phát sinh chi phí mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 1562
Có TK 111,112,331
Khi bán hàng sẽ phân bổ chi phí mua hàng bán ra , kế toán ghi:
Nợ TK 632
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22507.doc