MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SAO ĐỎ 3
1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 3
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 4
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 5
1.2.1. Hình thức kế toán công ty áp dụng 5
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán 6
1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất ở công ty 8
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và kỳ hạch toán 8
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm 10
1.3.2.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp 11
1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp 16
1.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 18
1.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 21
1.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 27
1.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty 27
1.3.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty 28
1.4.Tính giá thành sản phẩm tại công ty. 31
1.4.1. Đối tượng tính tính giá thành và kỳ tính giá thành. 31
1.4.2. Phương pháp tính giá thành và trình tự tính giá thành. 31
1.5. Công tác phân tích các chỉ tiêu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty. 33
CHƯƠNG II: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SAO ĐỎ 36
2.1. Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ. 36
2.1.1.Ưu điểm 37
2.1.2 Nhược điểm 38
2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 40
KẾT LUẬN 46
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.000
5
Từ NKCT số 7( ghi Có TK154)
544.524.400
0
6
Từ các NKCT khác
28.698.619
0
7
B. Cộng SD đầu tháng và FS trong tháng
7.834.926.024
239.941.788
8
C. Hệ số chênh lệch
0
0
9
D. Xuất dùng trong tháng
3.013.464.575
23.101.545
10
E. Tồn kho cuối tháng
4.821.461.449
216.840.243
Ngày…tháng…năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
( Biểu số 2.3.2-6 )
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ
Trích: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 11/2006
stt
TK ghi Có
TK152
TK153
TK ghi Nợ
1
TK621- CPNVLTT
2.959.780.280
9.720.000
2
TK622-CPSXC
11.483.281
11.330.054
3
TK641-CPBH
40.940.014
1.086.400
4
TK642-CPQLDN
1.261.000
965.091
Tổng
3.013.464.575
23.101.545
Ngày... tháng...năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng, kế toán tổng hợp và ghi vào bảng kê số 4 _ Tập hợp chi phí theo phân xưởng. Sau đó, dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số 7, ghi vào sổ Cái TK 621
( Biểu số 2.3.2-7 )
Sổ Cái
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
STT
Ghi có các TK đối ứng với ghi Nợ TK này
………
Tháng 11
1
TK 152
2.959.780.280
Cộng phát sinh Nợ
2.959.780.280
Cộng phát sinhCó
2.959.780.280
Ngày… tháng ….năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
1.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sản phẩm của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ luôn đảm bảo chất lượng, số lượng nhằm tạo uy tín và mở rộng thị trường. Công ty rất coi trọng việc sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, tiết kiêm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hình thức trả lương áp dụng tại công ty là lương khoán sản phẩm cho từng bước của quá trình công nghệ. Trên cơ sở định mức kỹ thuật, đơn giá hiện hành, mức sản xuất và tiêu thụ của công ty trong một khoảng thời gian. Ba phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh tế thị trường, Hành chính tổng hợp sẽ bàn bạc thống nhất về đơn giá tiền lương rồi trình giám đốc duyệt.
Hàng tháng, dựa vào khối lượng công việc đã thực hiện được, phòng Hành chính tổng hợp lập bảng thanh toán lương làm theo sản phẩm.
Tiền lương Công khoán trên Đơn giá Khối lượng sản
phải trả công = một tấn x một công x phẩm (Tấn)
nhân sản xuất sản phẩm
Sau khi đã tính toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, tổng hợp tiền lương của toàn công ty, bảng thanh toán tiền lương được gửi sang phòng Tài chính kế toán.
Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng thanh toán tiền lương của công ty và các số liệu trên nhật ký chứng từ số1, phần Nợ TK338 ( tiền công nhân nợ) để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Để theo dõi khoản mục này, kế toán mở TK622 – chi phí nhân công trực tiếp. Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước và theo chế độ hiện nay công ty đang áp dụng:
BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động.
BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
KPCĐ được trích 2% trên tổng lương thực tế. Trong đó cả 2% đều tính vào chi phí sản xuất.
Hiện nay công ty gồm có 40 cán bộ công nhân viên trong đó:
Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 10 người.
Bộ phận sản xuất trực tiếp: 25 người.
Bộ phận phục vụ sản xuất: 5 người.
Mức lương tối thiểu của một công nhân được áp dụng là:800 000 đồng.
Quỹ lương cơ Mức lương tối Hệ số lương Số công nhân
bản của từng = thiểu của một x bình quân của x của từng bộ
bộ phận công nhân công nhân phận
Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty tính theo năm công tác.
( Biểu số 2.3.2-8 )
Công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ
Trích: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 11/2006
stt
Ghi Có các TK
TK334
TK338
Tổng cộng
Đối tượng sử dụng
Lương
Các khoản phụ cấp
Công có
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng Có
1
TK627- CPSXC
158844600
158844600
3176892
23826690
3176892
30180474
189025074
2
TK622-CPNCTT
11660800
11660800
233216
1749120
233216
2215552
13876352
3
TK641-CPBH
15389200
15389200
307784
2308380
307784
2923948
18313148
4
TK642-CPQLDN
34583300
34583300
691666
5187495
691666
6570827
41154127
Tổng cộng
220477900
220477900
4409558
33071685
4409558
41890801
262368701
Ngày... tháng... năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng phân bổ số 1- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó dựa vào Bảng kê số 4 và Bảng kê số 5 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK622.
( Biểu số 2.3.2-9 )
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ
Trích sổ cái TK622
Năm 2006
stt
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
......
Tháng 11
1
TK 334
158844600
2
TK338
30180474
Cộng phát sinh Nợ
189025074
Cộng phát sinh Có
189025074
Dư cuối tháng Nợ
Có
Ngày 29 tháng 11 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
1.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Tại công ty chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp theo từng yếu tố cụ thể, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể theo từng tiêu thức thích hợp. Khoản mục này bao gồm những mục như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất nói chung, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Tập hợp tất cả các khoản chi phí trên kế toán đưa vào tài khoản 627, cuối kết chuyển vào tài khoản 154 để tình giá thành sản phẩm. Quá trình hạch toán được thực hiện như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho cán bộ quản lý phân xưởng ( Quản đốc, Thủ kho,..) và các khoản trích theo lương của những đối tượng này.
Số tiền lương của bộ phận này được tính theo hệ số lương cơ bản mà không căn cứ vào khối lượng công việc thực tế. Các khoản trích theo lương là 19% của tiền lương trong đó BHXH 15%, KPCĐ 2%, BHYT 2%.
Kế toán căn cứ vào số lượng cán bộ, hệ số lương để tính các khoản mục cho chi phí sản xuất chung. Toàn bộ các khoản chi phí trên trên được tâp hợp trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và được tập hợp riêng để kết chuyển vào chi phí sản xuất chung. Chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng được cụ thể qua biểu sau:
( Biểu số 2.3.2- 10 )
Bảng chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng
Tháng 11 năm 2006
ĐVT: Đồng
STT
Diễn giải
TK đối ứng
TK 627
Nợ
Có
1
Tiền lương
334
11660800
2
Các khoản trích theo lương
338
11660800
-
BHXH
3383
1749120
-
KPCĐ
3382
233216
-
BHYT
3384
233216
Kết chuyển vào chi phí SX chung
154
13876352
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
Do giá trị công cụ dụng cụ của công ty là nhỏ, vì vậy khi xuất công cụ dụng cụ để sản xuất sản phẩm kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần trực tiếp vào sản phẩm. Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ được kế toán ghi vào khoản mục chi phí công cụ sản xuất thuộc chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật liệu gián tiếp ở công ty là những chi phí vật liệu dùng cho toàn bộ phân xưởng như: Chổi quét dọn phân xưởng, bóng đèn, dây điện dùng để lắp cho các phân xưởng, đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí vật tư xuất dùng để sửa chữa máy móc thiết bị ở phân xưởng,... khoản chi phí này trong chi phí sản xuất chung được kế toán chi phí căn cứ trên các chứng từ, tài liệu như: Phiếu xuất, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,... Cuối tháng ghi vào Bảng tổng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Biểu số 2.3.2-12 ) cho khoản mục chi phí dụng cụ sản xuất và khoản mục chi phí vật liệu.
Theo định khoản:
Nợ TK627: 11.483.281
Có TK 152: 11.483.281
Nợ TK 627: 11.330.054
Có TK 153: 11.330.054
Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ của công ty phần lớn là các TSCĐ có giá trị tương đối lớn nhưng do thời gian sử dụng quá lâu, chỉ có một số máy móc được trang bị thêm vào năm 1999 bằng nguồn vốn tự bổ sung của công ty.
Nhìn chung, TSCĐ ở công ty rất ít biến động tăng giảm. Việc tính và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện hàng tháng và tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ đã được bộ Tài chính phê chuẩn.
Do đặc thù sản xuất của ngành chè là sản xuất theo mùa vụ nên công ty chỉ chỉ tiến hành trích khấu hao vào 6 tháng cuối năm và mức tính không cố định. Khi nào số luỹ kế tính khấu hao bằng mức tính khấu hao trung bình năm thì thôi. Nếu cuối năm chưa trích hết thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp với số đã đăng ký.
Mức khấu hao sẽ được kế toán TSCĐ tổng hợp và được phản ánh ở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
( Biểu số 2.3.2-11 )
Công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ
Trích: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
stt
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Nơi sử dụng
TK627
TK641
TK642
Toàn doanh nghiệp
Nguyên giá
Khấu hao
I
TSCĐ hữu hình
35296111961
350413857
174080941
125989032
1
Nhà cửa - VKT
16609839155
44344481
3099650
34578164
2
Máy móc thiết bị
16636161340
170981291
170981291
3
Phương tiện VT-TD
1714385062
113885650
91410868
4
Thiết bị dụng cụ quản lý
270698518
21202435
21202435
5
Tài sản khác
65027886
II
TSCĐ vô hình
52511000
1
Quyền sử dụng đất
52511000
Cộng
35348622961
174080941
147191467
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ đẻ ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ theo định khoản:
Nợ TK 627: 174.080.941
Có TK 241: 174.080.941
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí về điện, nước, xăng, dầu,... phục vụ cho sản xuất.
Công ty sử dụng công tơ đo điện để theo dõi lượng điện thực dùng, từ đó làm căn cứ thanh toán tiền điện cho nơi cung cấp.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần Nợ TK627 – chi phí sản xuất chung thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài theo định khoản ;
Nợ TK627 : 11.132.000
Nợ TK133(1331): 1.113.200
Có TK111 : 12.245.200
Chi phí bằng tiền khác:
Các chi phí bằng tiền khác được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: chi phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, tiền công tác phí...
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần Nợ TK627 thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí bằng tiền khác, theo định khoản:
Nợ TK627: 16.188.360
Có TK111: 16.188.360
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng mục với yêu cầu của kế toán quản trị của công ty.
( Biểu số 2.3.2 – 12 )
Công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ
Trích: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Chi phí nhân viên phân xưởng
11.660.800
2
BHXH,BHYT,KPCD
2.215.552
3
Chi phí vật liệu
11.483.281
4
Chi phí khấu hao
174.080.941
5
Chi phí bằng tiền khác
16.188.360
Cộng
215628934
Ngày … tháng … năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng công trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để ghi vào Bảng kê số 4. Sau đó dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 627.
( Biểu số 2.3.2-13 )
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ
Trích: Sổ cái TK 627
Năm 2006
ĐVT: đồng
stt
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
……
.......
Tháng 2
1
TK 111
27320360
2
TK152
11483281
3
TK 153
11330054
4
TK214
174080941
5
TK 334
11660800
6
TK 338
2215552
Cộng phát sinh Nợ
238090988
Cộng phát sinh Có
238090988
Dư cuối tháng Nợ
Có
Ngày … tháng … năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
1.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.3.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Cuối tháng, sau khi đã có chứng từ liên quan: Các bảng phân bổ, các Nhật ký chứng từ,... kế toán tiến hành tập hợp chi phí vào Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,... Sau đó chuyển sang Nhật ký chứng từ số 7 ( đây là Nhật ký chứng từ dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và dùng để phản ánh phát sinh bên Có TK154, TK621, TK622, TK627...Và dùng để ghi Nợ các TK154, TK621, TK 622, TK627. Từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK154, TK621, TK622, TK627.
( Biểu số 2.3.3-1 )
Công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ
Trích: sổ cái Tk154
Năm 2006
ĐVT: Đồng
STT
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
......
…..
Tháng 2
1
TK 621
2959780280
2
TK 622
189025074
3
TK 627
238090988
Cộng phát sinh Nợ
3386896342
Cộng phát sinh Có
3386896342
Dư cuối tháng Nợ
1011200
677786
Có
1.3.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty.
Để phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp đảm bảo vừa phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm làm dở, vừa đơn giản, gọn nhẹ trong quá trình tính toán. Tuỳ vào quy trình sản xuất, đặc điểm kết cấu của sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp có cách đánh giá khác nhau.
Do đặc điểm của quy trình công nghệ tại công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, chu trình sản xuất ngắn ngày, chu trình sản xuất từ sản xuất đến hoàn thành.
Ngoài ra, do đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong tổng chi phí ( khoảng 84.5% ), sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ ít và tương đối ổn định nên công ty coi toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm dởlà chi phí sản phẩm dở dang. Chi phí này tính theo công thức:
Chi phí tính Chi phí Chi phí Chi phí nguyên
Cho SP làm = tính cho + nguyên vật - vật liệu chính
dở cuối kỳ SP làm liệu chính tính cho Sp
dở đầu kỳ phát sinh thành phẩm
Khoản chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được thể hiện trên cột tồn, dòng tồn cuối kỳ của sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn bán thành phẩm và sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn bán thành phẩm và được ghi vào cột chi phí làm dở cuối kỳ trong bảng tính giá thành.
( Biểu số 2.3.3-2 )
Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn bán thành phẩm
Tháng 11 năm 2006
STT
Tên
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
1
Dây đơn
15
228000
Dư đầu kỳ
14775
224550850
Phát sinh
14770
15198
224474460
Tồn cuối kỳ
20
304390
2
Dây kép
Dư đầu kỳ
50
783200
Phát sinh
11264
176463756
11290
15664
176846560
Tồn cuối kỳ
24
373396
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ
Trích Nhật ký chứng từ số 7
Phần I – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Tháng 11 năm 2006
TT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
TK152
TK153
TK214
TK334
TK338
TK621
TK622
TK627
Các TK phản ánh ở NKCT số 1
Tổng cộng chi phí
1
TK154
2959780280
189025074
238090988
3386896342
2
TK621
2959780280
2959780280
3
TK622
158844600
30180474
189025074
4
TK627
11483281
11330054
174080941
11660800
2215552
28433560
239204188
5
TK641
118820
1086400
22474782
15389200
2923948
41993150
6
TK642
1261000
965091
147191467
34583300
6570827
190571685
Cộng A
12863101
13381545
343747190
220477900
41890801
2959780280
189025074
238090988
28433560
7007470719
TK 111
40997200
12921000
39789541
1036460
94744201
Cộng B
40997200
12921000
39789541
1036460
94744201
Cộng ( A+B)
12863101
13381545
343747190
261475100
54811801
2999569821
189025074
239127448
28433560
7102214920
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
1.4.Tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.4.1. Đối tượng tính tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản ký kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt quan trọng của giá thành sản phẩm, công tác giá thành được quan tâm đúng mức. Bởi vì có tính toán chính xác giá thành sản phẩm, công ty mới đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó đề ra biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là quy trình công nghệ sản xuất liên tục, quy trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Bán thành phẩm không bán ra ngoài, sản phẩm của công ty trở thành hàng hoá bán ra thị trường khi nó hoàn thành giai đoạn cuối cùng của cộng nghệ sản xuất.
Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ là các loại dây thành phẩm.
Việc sản xuất dây diễn ra liên tục với khối lượng lớn, vì vậy chè thành phẩm được nhập kho thường xuyên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu giá thành, công ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng. Đơn vị được sử dụng để tính giá thành là đồng/bộ đối với các loại dây thành phẩm.
1.4.2. Phương pháp tính giá thành và trình tự tính giá thành.
Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí là toàn doanh nghiệp, cuối tháng căn cứ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh đã được tập hợp, kế toán giá thành tiến hành tính giá thành dây thành phẩm theo từng loại. Trong quá trình tính, kế toán giá thành phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ phát sinh trực tiếp cho đôi tượng nào được tính cho đối tượng đó: chi phí dây kếp loại 1 dùng để sản xuất bộ dây được tập hợp trực tiếp cho dây đơn, chi phí hộp caton, nhãn mác dùng để đóng gói.
Khoản mục chi phí về nhiên liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung được tập hợp toàn công ty sau đó cuối tháng tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo sản lượng thành phẩm thực tế hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp sử dụng để tính giá thành là phương pháp giản đơn.
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm.
Dđk là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Dck là chi phí sản phẩm là dở cuối kỳ.
Căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán xác định được chi phí sản xuất trong tháng của toàn công ty.
Căn cứ vào các sổ cái các TK621, TK622, TK627, TK154..., kế toán giá thành tập hợp chi phí theo từng khoản mục của toàn công ty rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số lượng sản xuất thực tế trong tháng.
Chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ cho mỗi loại sản phẩm được lấy từ Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ theo từng sản phẩm.
Chi phí phân bổ cho sản phẩm j
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng khối lượng sản xuất toàn công ty
x
Khối lượng sản xuất sản phẩm j
Chi phí nhiên liệu, nhân công trực tiếp chi phí xuất chung, từ những khoản chi phí này được tập hợp chung để phân bổ cho từng loại sản phẩm theo công thức:
Kế toán tính giá thành đơn vị theo công thức:
Tổng giá thành
Gía thành đơn vị =
Tổng khối lượng sản xuất
( Biểu số 2.4.2- 1)
Công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ
Trích: Bảng tính giá thành
Tháng 11 năm 2006
stt
Sản phẩm sản xuất
Số lượng
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Giá thành sản xuất
Giá thành đơn vị
1
Dây đơn
6882
185696664
3441100
3441100
192578864
27982,97937
2
Dắc
29657
766787978
14828640
14828640
796445258
26855,21995
3
...
Tổng
2959780280
189025074
238090988
3386896342
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trên đây là toàn bộ tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty, qua đó có thể là rõ phần nào nội dung, trình tự của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.5. Công tác phân tích các chỉ tiêu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty.
Để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý làm việc và đưa ra những quyêt định nhanh chóng, chính xác thì việc cung cấp các chỉ tiêu, thông tin về chi phí và giá thành thôi là chưa đủ. Nếu muốn có chiến lược phát triển tốt trong tương lai, muốn doanh nghiệp tiết kiệm những chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì tất yếu phải phân tích một cách kỹ lưỡng các chỉ tiêu, thong tin về chi phí và giá thành sản phẩm.
Công ty rất quan tâm, chú ý đến việc phân tích các thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc phân tích này thường được dựa trên sự so sánh các chỉ tiêu cùng kỳ với những chỉ tiêu kế hoạch đề ra đầu kỳ. Ta có bảng số liệu sau:
( Biểu số 2.5-1)
Bảng phân tích chi phí
Khoản mục chi phí
Số liệu kế hoạch
Số liệu thực tế
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
CP NVL TT
2970456130
87.57%
2959780280
87.39%
-10675850
-0.32%
CP NC TT
197785618
5.83%
189025074
5.58%
-8760544
-0.26%
CP SXC
224025266
6.60%
238090988
7.03%
14065722
0.42%
Tổng cộng
3392267014
100.00%
3386896342
100.00%
-5370672
-0.16%
Dựa vào bảng phân tích chi phí trên ta nhận thấy:
Sự biến động của giá thành kế hoạch đề ra đầu tháng là 3.392.267.014 đồng nhưng trong quá trình sản xuất giá thành thực tế là 3.386.896.342 đồng, trong đó chênh lệch tuyệt đối giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch là -5.370.672 đồng như vậy so với kế hoạch tổng giá thành thực tế đã giảm tuyệt đối là 5.370.672 đồng và tương đối là 0.16%.
Từ kết quả trên cho thấy công ty đã thực hiện tốt công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy mức độ hạ chưa cao song trong cơ chế thị trường hiện nay vấn đề cạnh tranh luôn là đề tài quan tâm, mỗi doanh nghiệp đều phải cố gắng thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để thu hút khách hàng nên việc hạ giá thành này giúp cho công ty thực hiện được yêu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, việc so sánh này chưa cho phép đánh giá chính xác các nguyên nhân là tăng giá thành cũng như các mức độ tác động từng yếu tố tới toàn bộ tổng giá thành. Vì vậy, ta hãy đi tìm hiểu tình hình biến động của từng khoản mục chi phí so với kế hoạch đề ra của nó.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đây là khoản mục giảm đáng kể trong các khoản mục chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo giá dự toán là 2.970.456.130 đồng nhưng trên thực tế là 2.959.780.280 đồng. Giảm tuyệt đối là -10.675.850 đồng và tương đối là -0.32%.
Sở dĩ có kết quả này là do công ty đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu chính bằng cách giảm định mức hao hụt trong quá trình chế biến bán thành phẩm và nâng cao trách nhiệm quản lý vật liệu. Bên cạnh đó, do giá dây điện trong thời gian này hạ hơn so với dự tính là một nguyên nhân khiến cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạ.
Khoản chi phí nhân công trực tiếp.
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cũng hạ so với kế hoạch là -8.760.544 đồng tương ứng với tỷ lệ -0.26%. Điều này cho thấy công tác quản lý nhân công của công ty khá chặt chẽ, nhân công được sử dụng hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ dẫn đến việc tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên việc giảm chi phí nhân công so với kế hoạch còn do công ty mới nhập một số máy móc mới khiến cho năng suất lao động của công nhân cao, chi phí nhân công trực tiếp giảm.
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Từ số liệu trên bảng, ta thấy chi phí sản xuất chung thực tế đã cao hơn dự toán là 14.065.722 đồng tăng tương đối là 0.42%.
Khoản mục này tăng hơn so với kế hoạch cho thấy công ty không thực hiện tiết kiệm một số mục chi phí như chi phí về tiền điện thoại, tiền điện. Đặc biệt tiền điện thoại trong tháng phát sinh quá lớn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung tăng quá cao. Ban lãnh đạo cấn có biện pháp quản lý mới.
Như vậy, xét về tổng thể việc sản xuất trong tháng 12 năm 2002 của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏgiảm so với kế hoạch đầu tháng là -0.16%. Tuy chưa phải là cao nhưng nó cũng đánh giá khả năng quản lý khá tốt của công ty. Trong đó về chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp công ty cần tiếp tục phát huy để hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên bên bên cạnh đó công ty vẫn bộc lộ hạn chế trong việc quản lý chi phí sản xuất chung khiến cho khoản chi phí này tăng cao so với kế hoạch. Công ty cần quản lý tốt mới tạo được năng lực cạnh tranh trên thị trường về giá cả - một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chương II:
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ
2.1. Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Sao Đỏ.
Trải qua hơn 4 năm tồn tại và phát triển, công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Sao Đỏ đã trưởng thành và tự khẳng địng vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Để có được thành công đó chính là sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong quá trình phát triển đó, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ hợp lý, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hoạch toán, cung cấp thông tin kế toán t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 556.doc