MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới kế toán chi phi sản xuất và gía thành sản phẩm: 3
1.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và phương thức hoạt động của doanh nghiệp xây lắp: 3
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp: 4
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: 5
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp: 5
1.2.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất xây lắp 5
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp: 6
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.2.2.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp: 9
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: 10
1.2.3 .Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: 13
1. 3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
1.3.1 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất 13
1.3.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 13
1.3.1.2 Nội dung và trình tự và cách thức kế toán chi phí sản xuất 15
1.3.1.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn: 22
1.3.1.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 26
1.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 28
1.3.2.1 Đối tượng , kì tính giá thành của sản phẩm xây lắp: 28
1.3.2.2.Phương pháp kế toán giá thành sản phẩm xây lắp: 29
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Dịch vụ Kĩ thuật Viễn Thông TST 31
2.1 Tìm hiểu tổng quan về công ty TST 31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TST 31
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy của công ty Error! Bookmark not defined.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 43
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 43
2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng trong công ty: 46
2.2.3 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán: 47
2.2 Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông TST 49
2.3. Cơ chế khoán được áp dụng trong công ty : 50
2.4 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất 51
2.4.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm: 51
2.4.2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 52
2.4.3. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp: 54
2.4.3.1. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất: 55
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST 83
3.1. Sự cần thiết phải hòan thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty : 83
3.2. Nhận xét về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST: 83
3.3.Những ưu điểm, hạn chế và kiến nghị trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty : 84
3.4. Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm : 91
3.5.Hoàn thiện việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho kế toán quản trị: 92
KẾT LUẬN 94
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn Thông TST, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cáo quản trị và cung cấp các thông tin tài chính cần thiết cho các nhà quản lý công ty và các cơ quan chức năng
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tuyển dụng nhân sự , quản lí và phân công nhân sự theo yêu cầu của Công ty. Xây dựng và quản lý các quỹ tiền lương, thưởng, thực hiện chính sách chế độ đối với người lao động theo đúng quy định của nhà nước.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
a) Sản phẩm của công ty, thị trường và đối thủ cạnh tranh
*) Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000095 ngày 07/08/2000( lần đầu ) và vào ngày 23/05/2008( Đăng ký thay đổi lần 9) của Sở Kế hoạch Đầu Tư Hà Nội, công ty có các lĩnh vực kinh sản xuất và kinh doanh chính :
+) Từ năm 1990, với kinh nghiệm của mình công ty đã lắp đặt, sữa chữa, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các công trình viễn thông, điện, điện tử , tin học. Đồng thời, công ty còn tiến hành xây dựng các công trình viễn thông, điện, điện tử, tin học. Ngoài ra lĩnh vực nghiên cứu sản xuất , lắp ráp các thiết bị bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học cũng là một trong những ngành nghề kinh doanh không thể thiếu của công ty.
+) Từ năm 1997, công ty có thêm lĩnh vực tư vấn kỹ thuật, lập các dự án đầu tư, thiết kế, thẩm định các công trình , chuyển giao kỹ thuật chuyên ngành công nghệ viễn thông, điện tử, tin học. Cho thuê các sản phẩm thiết bị viễn thông.
+) Từ năm 2000, công ty tiến hành xuất nhập khẩu các thiết bị, vật tư, phụ tùng , linh kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Từ năm 2005, công ty cung cấp và triển khai các giải pháp phần mềm quản lý phục vụ mạng viễn thông và các dịch vụ giá trị gia tăng khác như dịch vụ báo hỏng 119, phần mềm cho các bưu cục, hệ thống call Center. dịch vụ chăm sóc khách hàng...
Ngoài các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính nêu trên, công ty đã không ngừng sáng tạo để có thể tiến hành các lĩnh vực kinh doanh tiềm năng khác, để nhằm mục đích duy nhất chính là đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Do đó mà sản phẩm của công ty luôn được khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng về cả uy tín lẫn chất lượng.
*) Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Công ty có rất nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau và đều dành được những thành tựu nhất định. Trong phạm vi bài luận văn này , em xin đề cập tới lĩnh vực xây lắp tại công ty. Đây là ngành nghề có truyền thống lâu năm tại công ty, từ lúc công ty mới bắt đầu thành lập cho tới bây giờ, chính vì vậy có thể xem đây là sản phẩm truyền thống của công ty. Tuy nhiên có thể khẳng định, trong thời kỳ đất nước mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới thì đây là một lĩnh vực vừa có nhiều cơ hội lại gặp rất nhiều thách thức.
Công nghệ thông tin cơ hội phát triển mới, các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế; người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội sử dụng các thành tựu phát triển Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin. Như vậy, triển vọng phát triển ngành bưu chính viễn thông là rất sáng sủa. Cũng đồng nghĩa với việc khả năng phát triển và mở rộng lĩch vực xây lắp tại công ty TST.
Tuy nhiên khi Việt Nam gia nhập AFTA, APEC, WTO và hiệp định thương mại Việt Mỹ, thì sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gay gắt. Mặc dù các công ty trong nước có động lực để phát triển khi hòa mình vào môi trường công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, nhưng đối thủ cạnh tranh của họ là các công ty nước ngoài có bề dày kinh nghiệm, công nghệ và tiềm lực tài chính vượt trội. Bên cạnh đó, khi thị trường viễn thông trong nước phát triển khiến cho ngày một nhiều các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông ra đời. Bản thân các công ty trong nước cũng phải không ngừng cạnh tranh lẫn nhau để giữ vững và mở rộng thị trường. Đây là một khó khăn, thách thức lớn đối với Công ty.
Ngoài ra, đối mặt với sự phát triển nhanh về công nghệ, dịch vụ trên thế giới và khu vực trong điều kiện chu kỳ thay đổi công nghệ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, điện tử tin học ngày càng ngắn là một sức ép rất lớn, đặt các Công ty hoạt động trong những lĩnh vực này trước nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu về công nghệ và giảm khả năng cạnh tranh nếu không có chiến lược tiếp cận một cách linh hoạt. Đây là một trong những rủi ro kinh doanh lớn nhất của TST. Điều này đòi hỏi công ty phải không ngừng nghiên cứu đổi mới kỹ thuật công nghệ để có thể đủ sức cạnh tranh với các đơn vị cùng ngành khác.
b) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty:
Các sản phẩm của công ty mang tính đặc thù cao, đơn chiếc và khác nhau theo từng công trình và hạng mục công trình, sản phẩm của công ty thường được bán trước khi hoàn thành. Mặt khác với một quy trình công nghệ phức tạp và bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thời gian tiến hành kéo dài có khi kéo dài đến mấy năm do đó mà công ty cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty nhằm quản lý một cách có hiệu quả chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty.
Nhân viên phòng kinh doanh nhận được yêu cầu của khách hàng , ví dụ như Công văn yêu cầu của khách hàng, hồ sơ mời thầu..., lãnh đạo công ty và phòng kinh doanh sẽ xem xét yêu cầu của khách hàng và đưa ra quyết định là chấp nhận hay từ chối. Nếu chấp nhận thì phòng kinh doanh , các đơn vị và khách hàng sẽ xây dựng phương án triển khai, báo giá ( Phần naỳ sẽ đề cập đến nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện và những dự toán chi phí sơ lược để trên cơ sở đó tiến hành kí kết hợp đồng).
Sau khi hợp đồng được kí kết, công ty sẽ giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện. (Ví dụ như giao nhiệm vụ cho xí nghiệp xây lắp số 1). Sau khi nhận nhiệm vụ, đơn vị thực hiện và phòng kinh doanh tại xí nghiệp sẽ khảo sát và nhận mặt bằng.
Sau đó căn cứ vào nhiệm vụ bàn giao mà đơn vị thực hiện, phòng kĩ thuật, phòng kinh doanh và phòng kế toán tại xí nghiệp cùng chịu trách nhiệm lập phương án, lập dự trù vật tư và nhân lực chuyển lên giám đốc công ty để ký duyệt.
Sau khi nhận được bản ký duyệt của giám đốc thì bắt đầu bắt tay vào bước chuẩn bị , đơn vị thực hiện sẽ tiến hành triển khai công việc dưới sự giám sát nội bộ của công ty, công ty sẽ tiến hành các bước cần thiết để có thể quản lý được việc thực hiện quá trình xây lắp của đơn vị có đúng với kế hoạch đề ra hay không. Sau khi hoàn thành được khối lượng xây lắp, công ty và khách hàng sẽ tiến hành bàn giao và nghiệm thu công trình. Tiếp đó, đơn vị thực hiện , phòng kinh doanh và phòng kế toán sẽ tiến hành lập hồ sơ quyết toán A-B và tập hợp hồ sơ thanh toán nội bộ, đồng thời giữa đơn vị thực hiện và phòng kế toán sẽ tiến hành thanh toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Dịch Vụ Kỹ thuật Viễn thông TST là một công ty có quy mô tương đối lớn, hoạt động kinh doanh phức tạp nhiều ngành nghề nên tổ chức công tác cũng có những nét riêng để đảm bảo vừa phù hợp với thực tế của công ty vừa mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài các nhân viên trong phòng tài chính kế toán, còn có các phòng ban thuộc khối sản xuất hoạt động theo chế độ hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, tại đó các nhân viên kế toán có trách nhiệm ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình nhằm báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Do đó bộ máy kế toán có chức năng thu thập ,phân loại xử lý và tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty phục vụ cho công tác quản lý đạt hiệu quả. Đồng thời bộ máy kế toán còn có trách nhiệm giám sat tình hình tập hợp chi phí tại các xí nghiệp trực thuộc , tình hình sử dụng vốn , hiệu quả sản xuất kinh doanh…trên cơ sở pháp luật và chế độ hiện hành. Từng nhân viên kế toán có một nhiệm vụ cụ thể song đều có một yêu cầu chung là làm sao cho bộ máy kế toán hoạt động tốt nhất.
Trưởng phòng kế toán thống kê tài chính kiêm Kế toán trưởng: Có một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là tổ chức , điều hành bộ máy kế toán của công ty, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán , tài chính trong đơn vị kế toán. Đồng thời tiến hành lập báo cáo tài chính , xây dựng kế hoạch tài chính từng năm cho công ty, thẩm định các hợp đồng kinh tế cho Giám đốc ký duyệt.
Phó phòng kế toán thống kê tài chính: phó phòng kế toán sẽ là ngừời thay mặt cho Trưởng phòng điều hành công việc của phòng kế toán khi trưởng phòng đi vắng. Mặc khác còn giúp cho trưởng phòng trong việc điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính, thẩm định các hợp đồng kinh tế để trình giám đốc ký duyệt.
Mỗi nhân viên kế toán trong phòng Kế toán thống kê tài chính được phân rõ nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên như sau:
Kế toán thanh toán: Kế toán viên thực hiện theo dõi và hạch toán các tài khoản liên quan đến phần tiền mặt, các khoản phải thu của khách hàng: Nợ Tk111/Có Tk liên quan, Nợ Tk liên quan/ Có Tk 111; Nợ Tk 131/ Có tk ( 511,333) Phần bảo dưỡng vi ba, quang , các thiết bị viễn thông. Đồng thời kế toán thanh toán sẽ theo dõi công nợ và soạn thảo Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, báo giá liên quan đến Vật tư về quang , vi ba , các thiết bị viễn thông. Kế toán theo dõi vật tư của Tổng công ty giao cho TST giữ hộ, tiến hành lên báo cáo Thuế GTGT đầu ra, cuối thág, cuối quý, cuối năm sẽ cùng với kế toán tổng hợp để đối chiếu số liệu , báo cáo.
Kế toán vật tư: Kế toán viên theo dõi và hạch toán các tài khoản liên quan đến việc mua hàng hoá, vật tư, các khoản nhập kho…( Cáp đồng các loại, vật tư cửa hàng, hoa hồng đại lý. Cụ thể Nợ 156/ CóTk 331,133; Nợ Tk331/ Có Tk 112, 156; Nợ Tk 632/ Có Tk 156; Nợ Tk 131/ Có Tk 511, 333…Kế toán viên còn tiến hành làm hồ sơ thầu về cáp đồng các loại , phối hợp với nhà máy về tiến độ giáo cáp đồng cho các tỉnh. Ngoài ra , tiến hành theo dõi công nợ , soạn thảo các quyết định, hợp đồng , thanh lý hợp đồng, báo giá liên quan đến vật tư, vật tư bảo dưỡng nguồn. Theo dõi thuế GTGT đầu ra của bảo dữơng nguồn, vật tư nguồn, cáp đồng các loại, cuối tháng, cuối quý, cuối năm phối hợp với kế toán tổng hợp để đối chiếu số liệu và lập báo cáo.
Kế toán viên kiêm thủ quỹ và văn thư phòng: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các tài khoản sau: Nợ Tk 241/ Có Tk 331, 133; Nợ Tk 211/ Có Tk 214 ( Lên thẻ TSCĐ, danh mục TSCĐ và trích khấu hao); Nợ Tk 154, 642/ Có Tk 214 và Tk 009,441,411…Nợ Tk 642,641,627/ Có Tk 334,3381,3382,3383; Nợ Tk334/ Có Tk 333( thuế thu nhập cá nhân) Kế toán viên có trách nhiệm soạn thảo các quyết định phê duyệt đầu tư, theo dõi các hồ sơ thầu (cung cấp các thiết bị….) Lập báo cáo thuế Thu nhập cá nhân ( Thực hiện thường xuyên hay không thường xuyên) ,phối hợp với bộ phận kỹ thuật để làm báo cáo tới Tổng công ty về tình hình bảo dưỡng thiết bị mạng viễn thông. Tiến hành lập báo cáo thuế của Công ty ( Thuế GTGT đầu ra, đầu vào, thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị, theo dõi danh sách cổ đông và chia cổ tức hàng năm của công ty. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ mở sổ theo dõi các công văn đến và đi của phòng.
Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các Tài khoản sau Vật tư mua ngoài ( Vật tư, công cụ dụng cụ dự phòng ứng cứu thông tin, vật tư xuất cho các công trình xây lắp, xuất cho các đơn vị trong và ngoài ngành). Nợ Tk 152,153,156,133/CóTk331…Nợ Tk 621,622,623,627/ Có Tk 152,153,156…Nợ Tk 131/ Có 511,333….Đồng thời kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra các hồ sơ thanh toán nội bộ của các công trình xây lắp , phối hợp với các kế toán viên khác để làm thủ tục thanh toán. Đặc biệt kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ theo dõi các chi nhanh ở phía Nam, đến cuối tháng quý năm thì phối hợp với các Kế toán viên để lập Báo cáo tài chính, nếu có sự điều chỉnh các bút toán thì cần có ý kiến của Trưởng phòng.
Thủ kho: có nhiệm vụ phối hợp với các kế toán viên và các đơn vị trong công ty để theo dõi và quản lý các thủ tục nhập-xuất -tồn kho phục vụ cho sản xuất, đồng thời tiến hành lên thẻ kho, thứ sáu hàng tuần phải đối chiếu với kế toán viên về lượng nhập -xuất -tồn.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Trưởng phòng kế toán thống kê tài chính
Phó phòng KTTKTC
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Kê toán tổng hợp
Thủ kho
Kế toán tại xí nghiệp và đơn vị trực thuộc
2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng trong công ty:
Để phù hợp với quy mô hoạt động của một công ty vừa và nhỏ, công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Việc lập , luân chuyển và lưu trữ chứng từ đang được thực hiện một cách đúng đắn theo chế độ kế toán hiện hành , đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của các chứng từ làm căn cứ ghi sổ đảm bảo phán ánh trung thực và chính xác nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh các chứng từ bắt buộc công ty còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn phục vụ cho công tác quản lý nội bộ cũng như nâng cao hiệu quả của bộ máy kế toán.
Chứng từ về tiền tệ bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, cước vận chuyển, hoá đơn bán hàng, hợp đồng dịch vụ…
Chứng từ về Bán hàng: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu công trình bàn giao….
Chứng từ về Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, giấy đề nghị nhập vật tư thiết bị, biên bản kiểm kê…
Chứng từ về Lao động tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương, bản chấm công, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng…
Chứng từ về TSCĐ: Hợp đồng cung cấp thiết bị, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng….
Về hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty: Hệ thống tài khoản được sử dụng trong công ty có kết cấu và nội dung phù hợp như trong quyết định 15/2006/QĐ-BTC, song vì Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST là công ty trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông do đó các tài khoản mà công ty sử dụng còn phải tuân theo các quy định , đồng thời để thuận tiện trong việc quản lý thì công ty đã chi tiết các tài khoản theo nhiều cấp khác nhau.
Nhìn chung thì hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty là khá đầy đủ và hợp lý, phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh , đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
2.2.3 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán:
Để thực hiện công viêc kế toán nhanh chóng, thuận tiện cho việc hạch toán thì công ty đang áp dụng phần mềm kế toán máy A&C soft, đây là một phần mềm khá phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Đồng thời công ty áp dụng hình thức sổ “Chứng từ ghi sổ “ đây là một hình thức ghi sổ tương đối đơn giản, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trình tự ghi sổ kế toán trong công ty được tiến hành như sau :
Do công ty áp dụng hình thức khoán cho các đơn vị trực thuộc nên khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp, các kế toán xí nghiệp sẽ tiến hành tập hợp , phần loại hoá đơn chứng từ phản ánh nghiệp vụ đó. Tiếp đó, các kế toán viên sẽ tiến hành cập nhật các số liệu nội dung kinh tế của nghiệp vụ vào phần mềm máy tính, theo từng khoản mục công trình cụ thể. Vào cuối kỳ, khi đã tập hợp đầy đủ các chứng từ kế toán tại xí nghiệp sẽ tiến hành chạy phần mềm để tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái, sau đó kế toán sẽ in bảng kê tổng hợp chi phí và Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình, hạng mục công trình.
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp trực thuộc công ty:
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ
Nhập chứng từ vào máy
Sổ chi tiết, Sổ cái Tk 621,622,627
Sổ giá thành
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết, sổ cái Tk154
Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo kế toán tài chính mà công ty đang áp dụng tuân theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Ngoài ra , công ty còn lập thêm các biểu mẫu báo cáo theo quy định của tập đoàn Bưu chính viễn thông và các mẫu biểu báo cáo khác nhằm phục vụ cho mục đích quản trị của doanh nghiệp.
Theo đó các Báo caó kế toán do Nhà nước ban hành :
Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09-DN)
Công ty phải lập báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật cũng như quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và báo cáo được kiểm toán tại Điều 47 ( Điều lệ công ty) , trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc mỗi năm tài chính, phải nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông cho thông qua cho cơ quan thuế có thẩm quyền , Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán / trung tâm giao dịch chứng khoán và cơ quan đăng ký kinh doanh.
Các báo cáo tài chính hàng năm và các tài liệu bổ trợ khác phải được công bố ra công chúng theo quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước và nộp cho cơ quan thuế hữu quan và cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh Nghiệp.
Biểu đồ : Màn hình ngoài của phần mềm A&C soft.
Sau khi nhập đúng mã số sử dụng thì phần mềm bắt đầu chạy.
2.3. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật viễn thông TST
Cơ chế khoán được áp dụng trong công ty :
Trong các doanh nghiệp xây lắp , do tính chất đặc thù và đặc điểm sản phẩm mà các doanh nghiệp xây lắp khi muốn tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm cần căn cứ vào hợp đồng được kí kết giữa doanh nghiệp xây lắp và chủ đầu tư.
Tại Công ty có hai loại hợp đồng làm căn cứ để tiến hành sản xuất như sau:
Thứ nhất, hợp đồng kinh tế kí kết trực tiếp hay còn gọi là “ Chỉ định thầu”: Nhân viên phòng kinh doanh sẽ tiến hành tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, khi trình lãnh đạo cùng phòng kinh doanh xem xét đồng ý tiếp nhận thì sẽ tiến hành xây dựng phương án triển khai và báo giá. Công việc tiếp theo là tiến hành kí kết hợp đồng giữa ban lãnh đạo công ty và khách hàng. Sau đó Công ty sẽ tiến hành giao nhiệm vụ cho đơn vị thực hiện.
Thứ hai là loại hợp đồng do tham dự đấu thầu. Sau khi tiếp cận được thông tin về đấu thầu thì trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ sẽ xác nhận thông tin, nếu thấy có thể thực hiện được thì phòng kinh doanh sẽ xin ý kiến lãnh đạo của ban giám đốc. Công việc tiếp theo là phòng kinh doanh và các đơn vị liên quan sẽ xây dựng hồ sơ tham dự thầu trình lên ban giám đốc xét duyệt, và sẽ tiến hành nộp hồ sơ tham dự thầu. Khi bên mời thầu thông báo trúng thầu thì phòng kinh doanh thực hiện thủ tục kí kết hợp đồng.
Về bản chất thì hai loại hợp đồng này giống nhau, song có một số nét khác biệt giữa hai loại như. Trong loại hợp đồng trực tiếp thì trong quá trình thực hiện quá trình xây lắp sẽ lập bản dự trù thông qua báo cáo kinh tế kỹ thuật và bản dự toán. Còn hợp đồng kí kết ở mời thầu thì bản dự trù được lập căn cứ vào báo cáo kinh tế kỹ thuật và hồ sơ.
Sau khi đã kí kết hợp đồng thì quá trình giao nhiệm vụ được tiến hành như sau: Sau khi tiến hành kí kết hợp đồng về công trình xây lắp, công ty sẽ có một quyết định giao nhiệm vụ cho xí nghiệp xây lắp số 1 thực hiện. Xí nghiệp sẽ tiến hành lập phương án thi công đồng thời khảo sát, nhận mặt bằng và lập dự trù về nhân công và nguyên vật liệu. Bản dự trù này sẽ được trình lên công ty và giám đốc công ty phê duyệt, lúc này mới bắt đầu thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Xí nghiệp căn cứ vào dự trù được phê duyệt, đơn vị sẽ tiến hành tạm ứng kinh phí tại công ty để triển khai thi công công trình, hạng mục công trình.
Khi công trình được hoàn thành thì chủ đầu tư và đơn vị trực tiếp thi công nghiệm thu công trình, sau đó đơn vị thi công sẽ tiến hành lập hồ sơ quyết toán A-B và tập hợp hồ sơ thanh toán nội bộ.
Căn cứ để lập quyết toán A-B là hợp đồng kinh tế, hồ sơ thiết kế kinh tế kỹ thuật dự toán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, nhật ký công trình. Sau đó, đơn vị thực hiện chuyển quyết toán A-B, hồ sơ hoàn chỉnh cùng nhật ký công trình lên phòng kinh doanh để thẩm định. Sau khi tiến hành thẩm định xong thì phòng kinh doanh sẽ chuyển hồ sơ và các tài liệu liên quan đến phòng kế toán tài chính công ty. Phòng kế toán tài chính sẽ kết hợp với đơn vị thực hiện làm thủ tục thanh toán với chủ đầu tư. Song song với quá trình quyết toán A-B, đơn vị thực hiện tập hợp hoá đơn chứng từ để tiến hành hạch toán chi phí tại xí nghiệp và xuất hoá đơn nội bộ cho công ty.
2.4 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
2.4.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm:
Chi phí sản xuất sản phẩm là khoản mục chi phí chiếm phần lớn trong sản phẩm xây lắp,do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cũng như kết quả kinh doanh của công ty. Điều đó đồng nghĩa là cần phải tiến hành quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí nhất là chi phí nguyên vật liệu để có thể tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác , sản phẩm xây lắp là một sản phẩm mang tính đặc thù cao của công ty, do đó mà khoản mục chi phí sản xuất có những đặc điểm riêng:
Chi phí sản xuất phát sinh lớn, cho nhiều hạng mục công trình, do đó cần tập hợp từng khoản mục chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Sản phẩm được bàn giao cho chủ đầu tư trên cơ sở nghiệm thu công trình dựa vào các dự toán ban đầu đã quy định, theo đúng thiết kế kỹ thuật cũng như chất lượng. Do đó, ban đầu cần phải tiến hành lập dự toán chi phí cho từng công trình.
Công tác tính giá thành được tính vào cuối quý mặc dù các khoản chi phí được tập hợp theo từng tháng.
Để thuận tiện cho việc quản lý thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như yêu cầu quản trị. Chi phí sản xuất ở công ty được phân loại theo khoản mục tính giá thành, bao gồm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
2.4.2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, sản ohẩm mang tính đơn chiếc.. mặt khác sản phẩm xây lắp là các công trình bên ngành viễn thông nên các khoản chi phí đều được lập dự tóan từ trước, hay nói cách khác doanh thu đã được xác định ngay từ đầu. Chính vì vậy việc xác định đúng đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hợp lý có ý nghĩa trong việc xác định kết quả sản xuất của công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình gắn với từng quy trình công nghệ sản xuất theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Khi đạt đến điểm dừng kỹ thuật sẽ tiến hành kế toán chi phí cho mỗi phần, lúc nào xác định được doanh thu mới bắt đầu kết chuyển chi phí. Mặc khác đối với mỗi công trình lại có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau do đó đối tượng tập hợp chi phí cũng khác nhau.Trên cơ sở đó, xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty đã tiến hành lựa chọn phương pháp kế toán chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình , hạng mục công trình thì được hạch toán trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó.
Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều công trình , hạng mục công trình sẽ được tổng hợp và phân bổ theo một tiêu thức hợp lý cho từng công trình , hạng mục công trình đó.
Phần lớn các công trình được tiến hành trong một thời gian khá dài đòi hỏi việc tập hợp chi phí ở công ty cần được thực hiện cho một khối lượng công việc nhất định theo một thời gian nhất đinh có thể là quý, năm cho từng công trình đó.
Theo đó, để tập hợp chi phí tại xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty đã sử dụng các tài khoản sau :
Tk 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tk 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tk 627- Chi phí sản xuất dở dang
Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tại xí nghiệp xây lắp số 1, sử dụng tài khoản chi tiết:
Tk 1540 – Chi phí chung
Tk 1544 – Chi phí xây lắp
Tk 1545 – Chi phí lắp đặt
Tk141- Tạm ứng, đây là tài khoản sử dụng phổ biến để theo dõi các khoản tạm ứng thanh toán cá nhân trong xí nghiệp trong quá trình thi công công trình.
Xí nghiệp sử dụng chi tiết Tk141.4: tạm ứng của cán bộ công nhân viên
Ngoài ra , để quản lý các khoản kinh phí công trình mà công ty cấp cho xí nghiệp cũng như các khoản đã được xí nghiệp thanh toán, xí nghiệp sử dụng tài khoản 136- phải thu nội bộ. Được mở chi tiết như sau:
1361: vốn kinh doanh tại công ty
1362: phải thu nội bộ với công ty về các khoản chi phí khác
1363: phải thu công ty liên quan đến khoản tiền vay
1368; phải thu nội bộ khác
Để hạch toán khoản phải trả nội bộ, công ty sử dụng tài khoản 336, mở chi tiết:
3361-phải trả nội bộ dài hạn
3362-phải trả công ty về các chi phí khác
3363-phải trả công ty liên quan đến khoản tiền vay
3368-phải trả nội bộ ngắn hạn
2.4.3. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST đã có một bề dày truyền thống kinh nghiệm hơn 10 năm trong việc xây lắp và lắp đặt các công trình viễn thông. Để có thể hiểu rõ hơn về thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty, em xin lấy số liệu gói thầu thi công xây lắp : công trình sữa chữa, cải tạo mạng cáp trung tâm viễn thông Kim sơn viễn thông Ninh bình năm 2008 ( Hợp đồng kinh tế được kí kết vào ngày 18/4/2008) để minh hoạ cho quy trình hạch toán và tính giá thành tại công ty.
Trình tự kế toá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111335.doc