Trụ sở chính của chi nhánh: Thôn Pháp Vân, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Kể từ khi thành lập, Chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương lớn của ngành về mở rộng và hiện đại hoá mạng Bưu chính- Viễn thông, phát thanh truyền hình. Chi nhánh đã hoàn thành nhiệm vụ, trong thời gian ngắn xây dựng nhiều công trình có ý nghĩa chiến lược như đài phát sóng trung Đồng Hới, cải tạo khu Quế Dương - Mễ trì, xây dựng các trung tâm bưu điện tỉnh, huyện ở hầu hết các tỉnh biên giới như Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang. Công ty đã xây dựng nhiều tuyến vi ba nội tỉnh và liên tỉnh như tuyến vi ba Hà Nội- Hoà Bình- Tuyên Quang- Hà Giang, tuyến vi ba nội tỉnh Sơn La .
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện xí nghiệp số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức bộ máy quản lý riêng và được phân cấp quản lý tài chính.
Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ và các khoản được đơn vị giao khoán chi bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 11, 112, 152, 153, 627...
Có TK 336 (3362)
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp
Nợ TK 621, 622, 623, 627.
Có TK 154 (1541- chi tiết công trình)
Khi hoàn thành, bàn giao, kế toán đơn vị cấp dưới ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362): Giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao
Có TK 154 (1541): Kết chuyển giá thành công trình
+ Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêngL
Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154 (1541): Kết quả chuyển giá thành công trình
Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336 (3362):
Có TK 512
Có TK 3331 (33311):
Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại.
Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang kế toán tiến hành tính giá thành cho những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Dựa vào đặc điểm sản xuất của đơn vị mình, kế toán lựa chọn 1 phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Việc tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý, phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm.
V. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Yêu cầu chung về công tác quản lý và sử dụng sổ kế toán.
Theo quy định mới nhất của Bộ Tài chính, tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi loại hình, mọi thành phần kinh tế đều phải mở sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ sổ kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài khoản, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Mỗi đơn vị kế toán chỉ mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, mọi số liệu trên sổ bắt buộc phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp chứng minh. Chứng từ kế toán được quy định dùng cho doanh nghiệp xây lắp do Bộ Tài chính ban hành.
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ . Việc mở và ghi sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục có hệ thống tình hình và kết quả kinh doanh.
2. Tổ chức hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng 1 trong 1 hình thức sổ kế toán sau:
2.1.Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp đó, rồi lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo nghiệp vụ phát sinh,.
Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái. Thông thường, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên, trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ nhật ký đặc biệt như: Sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiết, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến đối tượng kế toán đó.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo trình tự thời gian và tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp, phân tích và kiểm tra cảu đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể áp dụng được. Có thể mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ TSCĐ; sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá, thẻ kho, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Việc ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được tiến hành theo sơ đồ sau:
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ NKC
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐ số PS
Báo cáo TC
Chứng từ gốc
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.2.Hình thức sổ kế toán Nhật ký- sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh kế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – sổ cái.
Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống theo nội dung kinh tế.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Có thể mở các sổ, thẻ sau: Sổ TSCĐ; sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá; thẻ kho; thẻ tính giá thành sản phaamr dịch vụ, sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán cảu hình thức nhật ký- sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký – sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo TC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp- chứng từ theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Có thể mở các sổ, thẻ như: Sổ TCCĐ; thẻ kho; sổ chi tiết NVL, sản phẩm, hàng hoá, thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng CĐ số SP
Báo cáo TC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
2.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính:
Hình thức này bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết.
Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, được đánh giá số từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10.
- Bảng kê: trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 bảng kê, được đánh số thứ tự bảng kê số 1 đến bảng kê số 11 (không có bảng kê số 7)
Bảng kê được sử dụng trong trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan. Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh Nợ, Có trong tháng và số dư cuối tháng phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để ghi vào sổ cái.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối kỳ. Số phát sinh Có (hoặc Nợ) của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi Có (hoặc Nợ) tài khoản đó. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Các sổ, thẻ, bắt buộc phải mở để làm căn cứ ghi vào các bảng kê và NKCT có liên quan như:
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
+ Sổ chi tiết chi phí sử dụng MTC.
+ Sổ theo dõi thanh toán
+ Sổ giá thành CT, hạng mục CT xây lắp
Sơ đồ10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NKCT
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo TC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Phần II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại xí nghiệp số 5- chi nhánh công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng bưu điện.
I. Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp 5- Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 51/CP ngày 01/8/1995 của Chính phủ. Là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các công trình chuyên ngành Bưu chính - Viễn thông và các lĩnh vực khác phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện tiền thân là Công ty xây dựng Nhà Bưu điện. Công ty xây dựng Nhà Bưu điện được thành lập theo quyết định 1384 ngày 30/10/1976 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện trên cơ sở hợp nhất đội xây dựng nhà cửa và đội sản xuất gạch ngói (Công ty Công trình Bưu điện) với bộ phận tư vấn của ban kiến thiết thuộc Cục quản lý và xây dựng cơ bản. Công ty xây dựng Nhà Bưu điện là đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện có nhiệm vụ xây dựng nhà cửa của các đơn vị trong ngành và sản xuất vật liệu xây dựng để đảm bảo nhiệm vụ kế hoạch xây dựng được Tổng cục giao.
Tên giao dịch quốc tế: Post Construction and Invesment Joinstock Company.
Tên viết tắt: PTC.
Đến ngày 16/12/2002, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện ra quyết định số: 161/2002/QD-TCHC v/v: Thành lập các Chi nhánh của Công ty. Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện-xí nghiệp 5 trực thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (Trên cơ sở đơn vị: Xí nghiệp Công trình thông tin 3 trực thuộc Công ty Xây dựng Bưu điện cũ).
Trụ sở chính của chi nhánh: Thôn Pháp Vân, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Kể từ khi thành lập, Chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương lớn của ngành về mở rộng và hiện đại hoá mạng Bưu chính- Viễn thông, phát thanh truyền hình. Chi nhánh đã hoàn thành nhiệm vụ, trong thời gian ngắn xây dựng nhiều công trình có ý nghĩa chiến lược như đài phát sóng trung Đồng Hới, cải tạo khu Quế Dương - Mễ trì, xây dựng các trung tâm bưu điện tỉnh, huyện ở hầu hết các tỉnh biên giới như Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang... Công ty đã xây dựng nhiều tuyến vi ba nội tỉnh và liên tỉnh như tuyến vi ba Hà Nội- Hoà Bình- Tuyên Quang- Hà Giang, tuyến vi ba nội tỉnh Sơn La ...
Trong chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông của ngành công ty đã tích cực tham gia và hoàn thành nhiều công trình đòi hỏi tiến độ thi công nhanh, chất lượng cao như: Tổng đài quốc tế AXE 103 Hà Nội, Tổng đài quốc tế AXE 105 Đà Nẵng, nhà máy liên doanh với nước ngoài sản xuất cáp thông tin, cáp sợi quang, các nhà máy sản xuất tổng đài.
Công ty đã tích cực tham gia và hoàn thành tốt các chương trình về nhà ở của ngành, chương trình xây dựng cơ sở vật chất cho công tác đào tạo: Xây dựng trường công nhân bưu điện I, Trung tâm đào tạo Bưu chính - Viễn thông, Viện ngiên cứu khoa học kỹ thuật bưu điện ...
Các chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Đơn vị tính: đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng tài sản
2 911 659 266
5 135 208 980
5 853 763 167
2
Tài sản lưu động
1 227 992 600
4 677 418 847
5 295 973 003
3
Tổng số nợ phải trả
1 401 818 283
2 041 108 980
1 285 678 733
4
Doanh thu
10 263 809 524
11 522 058 571
12 639 524 189
5
Lợi nhuận trước thuế
138 491 643
176 102 928
194 380 313
Có thể thấy được các chỉ tiêu về tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận trước thuế đều tăng với tốc độ cao. Cụ thể, chỉ tiêu tổng tài sản năm 2005 so với 2004 tăng lên hơn 1,7 lần, năm 2006 so với năm 2004 tăng lên hơn 2 lần; chỉ tiêu doanh thu cũng vậy, năm 2005 so với năm 2004 tăng lên hơn 1,1 lần, năm 2006 so với 2004 tăng lên hơn 1,2 lần; chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm 2004 tăng lên gần 1,3 lần, năm 2006 so với năm 2004 tăng lên gần 1,1 lần.
Điều đó cho thấy được Chi nhánh đang có tình hình tài chính tương đối ổn định, hoạt động kinh doanh đảm bảo có hiệu quả.
Có được những thành quả đó là nhờ Chi nhánh có đội ngũ cán bộ, nhân viên gồm các chuyên gia, kiến trúc sư có chuyên môn, kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề luôn đảm bảo cho các công trình thi công hoàn thành đúng tiến độ, đúng chất lượng.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện- xí nghiệp 5:
- Xây dựng các công trình Bưu chính Viễn thông, công nghệ thông tin, các công trình công nghiệp, giao thông, dân dụng theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng các công trình chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông, điện, điện tử, tin học , thông gió, điều hoà và cấp thoát nước;
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng bao gồm cả kỹ thuật hạ tầng, và trang trí nội ngoại thất;
- Xây dựng nền móng công trình và kết cấu hạ tầng: sân, cầu, đường, sân ba, bến cảng, đê điều, đường dây và chạm biến thế, cột an ten.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh.
Bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của chi nhánh thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Sơ đồ tổ chức chi nhánh công ty cpđt & xây dựng bưu điện- xí nghiệp số 5
Ban giám đốc
Bộ phận tc- hc
Bộ phận
kế hoạch
Bộ phận
kỹ thuật
Bộ phận tc- kt
Các đội thi công
- Giám đốc là đại diện pháp nhân của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước công ty, Tổng công ty và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm, quyền hạn và nghĩa vụ được quy định.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động cả chi nhánh theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Bộ phận TC-KT làm tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực TC-KT. Bộ phận TC-KT có chức năng tổ chức, quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn của Chi nhánh, cung cấp số liệu kịp thời giúp giám đốc lãnh đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện chế độ lương, phúc lợi và bảo quản lưu trữ hồ sơ TC-KT theo đúng pháp luật.
Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật chất lượng các công trình, quản lý về an toàn lao động, quản lý đào tạo và sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp với các phòng ban trong công ty thực hiện trình tự các xây dựng cơ bản, các hợp đồng, tạo điều kiện cho các đơn vị hoàn thành kế hoạch.
Bộ phận Tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành, đảm bảo tính thống nhất liên tục, có hiệu lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ làm kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức các dự án đấu thầu, ký kết các hợp đồng kinh tế , tổ chức phân phối và giao khoán các dự án hay công trình cho các đội thi công.
Các đội thi công hoạt động theo cơ chế khoán vốn và theo điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chủ yếu thi công các công trình do Chi nhánh giao
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện làm các chức năng nhiệm vụ về xây dựng, tổ chức nhận thầu và thi công xây lắp các công trình xây dựng. Sau khi ký kết hợp đồng giao thầu, chi nhánh tổ chức thực hiện thi công theo đúng hồ sơ, bản vẽ của chủ đầu tư.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ của sản phẩm xây dựng.
Chủ đầu tư mời thầu
Nhận hồ sơ
Lập phương án thi công và lập dự toán
Tham gia đấu thầu
Nghiệm thu bàn giao và xác định kết quả
Tiến hành xây dựng
Hợp đồng mua bán vật tư
Hợp đồng thuê nhân công
Điều động, thuê MTC
Vốn
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Với chức năng và nhiệm vụ là kế toán các khoản chi phí, theo dõi và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính thì bộ máy kế toán đóng vai trò không thể thiếu, góp phần duy trì hoạt động sản xuất khinh doanh của chi nhánh.
Mỗi bộ phận kế toán đảm nhận một hoặc một số phần hành kế toán để theo dõi và hạch toán các khoản chi phí phát sinh, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo Giám đốc.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng và công nợ
Kế toán NVL, CCDC, giá thành sản phẩm
Kế toán tiền mặt, TSCĐ
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Thủ kho
Thủ quỹ
Trong đó :
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng TC-KTTK, chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và phân công việc trực tiếp tới từng nhân viên kế toán, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong chi nhánh. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính chi nhánh.
Kế toán tổng hợp và kế toán phó có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên xử lý những công việc khác của kế toán trưởng, tổng hợp các báo cáo của các đơn vị và lập báo cáo tài chính.
Kế toán ngân hàng và công nợ: Theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm các thủ tục vay, trả ngân hàng đúng thời hạn, đẩm bảo an toàn về vốn, theo dõi công nợ phát sinh, lập báo cáo chi tiết các khoản nợ, theo dõi và thanh toán kinh phí giữa chi nhánh và các đơn vị nội bộ.
Kế toán NVL, CCDC, giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ theo dõi biến động NVL, CCDC, lập phiếu xuất, nhập NVL,CCDC, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tiền mặt, TSCĐ làm nhiệm vụ lập phiếu thu chi tiền mặt theo lệnh, quản lý quỹ tiền mặt, cân đối, đối chiếu với kế toán ngân hàng về tiền vay, kết hợp phong Tổ chức hành chính thanh tra kiểm kê quỹ, theo dõi biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: tính lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ
Thủ kho: Theo dõi nhập, xuất vật tư, hàng hoá, thành phẩm.
Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi, bảo quản quỹ và thực hiện kiểm kê quỹ hàng tháng.
6. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Hiện nay, Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện- xí nghiệp 5 đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyênvà nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đang áp dụng tại chi nhánh các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ chi tiết
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ hạch toán kế toán theo hình thức CT- GS của chi nhánh.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CT-GS
Báo cáo kế toán
Các bảng phân bổ
+ Tiền lương, BHXH
+ Vật liệu, CCDC
+Khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
ở chi nhánh do áp dụng máy vi tính vào xử lý số liệu kế toán nên khi nhập số liệu vào máy, máy tính sẽ tự động vào các sổ chi tiết, sổ cái và lập các bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối phát sinh do đó chi nhánh không thực hiện đúng theo trình tự ghi sổ mà Bộ tài chính qui định: Định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập CT-GS, căn cứ vào CT-GS để vào Sổ ĐKCTGS, sau đó ghi vào Sổ cái. ở chi nhánh kế toán chỉ vào Sổ ĐKCTGS vào cuối mỗi quí. Sổ ĐKCTGS chỉ có tác dụng đăng kí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý CT-GS và để thuận tiện trong công tác tìm kiếm, kiểm tra chứng từ. Sổ ĐKCTGS không có tác dụng đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
II. Kế toán chi phí sản xuất Và TíNH GIá THàNH sản phẩm XÂY LắP tại xí nghiệp số 5- chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện là một đơn vị xây lắp thuộc nghành Bưu điện, vì vậy ngoài đặc điểm chung của nghành chi nhánh mang đặc thù của một đơn vị xây lắp. Do tính chất sản phẩm phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, đại diện tổ chức sản xuất chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công là các công trường nên công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình.
Các TK 621, 622, 623, 627 được dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong kỳ.
ở các đội thi công các TK 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết theo từng công trình, đến cuối quý, cuối năm tập hợp chung vào các TK 621, 622, 623,627. Đối với từng công trình xây dựng, Chi nhánh sẽ giao cho từng chủ nhiệm công trình theo dõi, điều động nhân công, mua nguyên vật liệu cho từng phần việc sao cho đảm bảo đúng tiến độ và đúng định mức chi phí. Cứ ba tháng một lần, các chủ nhiệm công trình sẽ chuyển chứng từ gốc về xí nghiệp để hạch toán tập hợp chi phí. Khi công trình hoàn thành kế toán xí nghiệp sẽ tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tình giá thành trong kỳ và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi kỳ. Cuối năm, kế toán xí nghiệp sẽ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục và gửi về phòng TC - KT của chi nhánh. Các chứng từ về tổng hợp chi phí và tính giá thành là căn cứ để kế toán ở chi nhánh lập chứng từ ghi sổ và vào các sổ cần thiết.
2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
Sản phẩm của chi nhánh là các công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của các công trình và phương pháp hạch toán tương tự nhau.
2.1. Kế toán chi phí NVLTT.
Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của chi nhánh. Do áp dụng hình thức khoán nên chi nhánh chịu trách nhiệm cấp vốn cho các đội thi công hoạt động. ở các đội không có kho vật tư riêng mà chủ nhiệm công trình phải trực tiếp tổ chức mua và vận chuyển đến tận chân công trình. Đối với một số vật tư cán bộ của các đội sẽ căn cứ vào kế hoạch vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp để mua cung cấp cho từng công trình.
Khi có nhu cầu vật tư chủ nhiệm công trình sẽ mua đưa vào thi công. Sử dụng hoá đơn bán hàng.
Cuối mỗi quý, kế toán các đội thi công căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê để trừ nợ đối với từng chủ nhiệm công trình.
Sau đó kế toán vào sổ chi tiết TK 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mỗi công trình. Mỗi công trình được theo dõi trên một trang sổ.
Cuối năm, kế toán ở các đội thi công tập hợp các chứng từ gốc cùng chứng từ có liên quan, lập bảng báo cáo tổng hợp về các công trình do các đội thi công thi công gửi lên phòng TC-KT của Chi nhánh. Căn cứ vào đó kế toán Chi nhánh lập Chứng từ- ghi sổ, vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi Sổ cái TK 621. ở các đội thi công cuối mỗi quý ghi bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 và vào các sổ có liên quan. Nhưng ở Chi nhánh đến cuối năm mới tập hợp và kết chuyển luôn.
Sau khi vào Chứng từ ghi sổ, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, máy tự động xử lý số liệu và ghi vào Sổ cái TK 621, Sổ Tổng hợp TK 621. Cuối kỳ ghi vào Sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ.
Số liệu phản ánh trên TK 621 là căn cứ để kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở chi nhánh được khái quát như sau:
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 141
TK 621
TK 154
TTKP các công trình
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bộ phận kế toán củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 202.doc