MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CTCP ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX .1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài .2
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu .2
1.4 Phạm vi nghiên cứu.2
1.5 Kết cấu luận văn .3
Chương II: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY
LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.4
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp .4
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp .7
2.2.1 Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) .7
2.2.2: Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 .9
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.20
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu.22
Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
BỆNH VIÊN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX .23
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề .23
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .23
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu .24
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán
chi phí xây lắp tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.24
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầngVinaconex .25
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tại công
ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.30
3.3 Thực trạng quá trình kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa
Thái Nguyên tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex .31
3.3.1 Đặc điểm kế toán CFSX xây lắp tại công trình bệnh viện đa khoa TháiNguyên .31
3.3.2 Thực trạng quy trình kế toán xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.33
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH “BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI
NGUYÊN” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX .46
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.46
4.1.1. Ưu điểm.46
4.1.2. Nhược điểm .49
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex .51
4.2.1 Dự báo triển vọng phát triển .51
4.2.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán CFSX.52
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex .53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng công trình Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin và dữ liệu cần thiết cho việc viết đề tài
em vận dụng một số kỹ năng đã học như: phân tích, so sánh, đối chiếu các số
liệu thu thập được với tình hình phát triển chung của công ty từ đó đưa ra các ý
kiến nhận xét, đánh giá để có thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn kế toán chi
phí xây lắp tại công ty.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế
toán chi phí xây lắp tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty:
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
(Vinaconex 34)
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex tiền thân
là Công ty Phát triển hạ tầng khu Công nghệ cao Hoà Lạc thuộc Tổng Công ty
CP XNK & Xây dựng Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1499/BXD-
TCLĐ ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chấp hành nghiêm túc tiến trình Cổ phần hoá của Chính phủ và Bộ Xây
dựng, dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty, Công ty đã chuyển sang hoạt động theo
mô hình Công ty cổ phần theo Quyết định số 1994/QĐ-BXD ngày 14/12/2004
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Địa chỉ: Văn phòng 7- Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Thanh Xuân -
Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Đầu tư phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao;
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình xử lý chất thải và môi
trường, công trình cấp thoát nước, công trình đường dây và trạm biến thế điện
đến 110KV;
- Tư vấn đầu tư và xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng;
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Khai thác sản xuất, chế biến, kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu xây
dựng, bao gồm: Đá, cát, sỏi, gạch, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các
loại vật liệu khác trong xây dựng và trang trí nội, ngoại thất;
- Tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ sửa chữa, cải tạo, duy trì bảo
dưỡng công trình, dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, ăn uống và các dịch vụ
khác;
- Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu
dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng, dây truyền công nghệ - tự động hoá,
vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải;
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex là một DN hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt ddoognj
sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt rất lớn so
với các ngành sản xuất vật chất khác. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất mang
đặc trưng riêng của ngành xây lắp.
Đấu thầu Ký kết hợp
đồng
Khởi công Đổ móng
Xây thôHoàn thiệnNghiệm thuQuyết toán
+ Khởi công: sử dụng lao động, MTC, công cụ đào móng công trình..
+ Đổ móng: nhân công kết hợp với MTC thiết bị, vật liệu để tiến hành gia
công đổ móng công trình chống lún. Sau đó thi công móng lắp đặt cốp pha, cốt
thép, đổ bê tông, thi công móng...
+ Xây thô: thi công bê tông cốt thép thân và phần mái nhà. Thực hiện phần
xây thô, bao che tường ngăn cho cho công trình, HMCT.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
+ Hoàn thiện: lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, ốp, lát, bả ma tít hay
quyét vôi công trình, HMCT.
+ Nghiệm thu: công trình, HMCT nếu đảm bảo chất lượng sẽ bàn giao cho
chủ đầu tư.
3.2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ ( phụ
lục 3.1)
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, 1 Giám đốc, 4 Phó giám đốc.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.
ĐHĐCĐ có nhiệm vụ: Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của ban kiểm soát và hội đồng quản trị;
Thông qua sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty.
- Hội đồng quản trị: đưa ra các chính sách phát triển của công ty
- Giám đốc: phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm chung trước công ty trong việc tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực hiện các kế hoạch kinh doanh đề ra. Thay mặt công ty chịu
trách nhiệm pháp lý đối với Nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty.
Các phòng tham mưu chức năng gồm:
- Phòng Cơ giới –Vật tư: có chức năng cung ứng, quản lý máy móc thiết bị
phục vụ các công trình, thanh quyết toán vật tư, nhiên liệu, thiết bị, phụ tùng với
các đội xây lắp cũng như các nhà cung cấp cho các đội trực tiếp thi công.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho Giám đốc, trực
tiếp tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng, thực hiện công tác kế hoạch- dự toán,
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
thống kê tổng hợp, thanh quyết toán công trình trong quan hệ giữa chủ đầu tư
(bên A) và công ty (bên B), và các tổ, đội sản xuất trong toàn công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: có chức năng kế toán, thống kê theo đúng
quy định của nhà nước. Tham mưu cho giám đốc việc khai thác và sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả. Hoàn thành nghĩa vụ thu nộp và đóng thuế cho Nhà
nước. Đảm bảo tiền lương, thưởng đúng chế độ chính sách cho cán bộ, công
nhân viên toàn công ty.
- Phòng Tổ chức- Hành chính: có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, phân công
lao động trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, các
hoạt động phục vụ cho vấn đề xã hội, đời sống tinh thần toàn công ty.
- Các đội sản xuất: sau khi ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư, công
ty sẽ giao nhiệm vụ từng công trình, hạng mục công trình cho các đội thực hiện.
Mỗi CT, HMCT công ty có thể giao cho nhiều đội xây dựng, mỗi đội chịu trách
nhiệm trước công ty về chất lượng và tiến độ thi công CT, HMCT. Các đội phải
lập kế hoạch tổ chức thi công cụ thể đối với từng công trình, HMCT ở từng địa
bàn hoạt động đảm bảo an toàn về con người, an ninh trật tự.
3.2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty:
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong toàn công ty, cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cho
giám đốc và cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan. Bộ máy
kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, các đơn vị không tổ chức
hạch toán riêng mà tập hợp chứng từ lên phòng kế toán của công ty để xử lý.
Phòng kế toán bao gồm 5 nhân viên, ngoài ra có các nhân viên kế toán ở các đội.
Sơ đồ tổ chức kế toán của công ty: (phụ lục 3.2)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Kế toán trưởng: là người điều hành và giám sát mọi hoạt động của bộ máy
kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của công
ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế với
cơ quan nhà nước. Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán...
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): tổng hợp, kiểm soát các
nghiệp vụ phát sinh mà các kế toán khác làm, lập các phiếu kế toán tổng hợp,
làm các báo cáo tài chính.
- Kế toán vốn bằng tiền: quản lý, đảm bảo an toàn bí mật tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi tại ngân hàng, phản ánh và ghi chép kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trên
tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng để điều chỉnh
kịp thời.
- Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh
toán trong nội bộ công ty và người cung cấp.
- Kế toán quản lý công trình: chịu sự phân công trách nhiệm trực tiếp của kế
toán trưởng về công trình cụ thể, kiểm tra, tham gia soạn các hợp đồng kinh tế,
định ký tập hợp phân bổ chi phí, tính giá thành công trình, lãi lỗ, báo cáo tình
hình công nợ.
- Kế toán thuế: hàng tháng làm báo cáo thuế GTGT cho cục thuế Hà Nội.
Làm các báo cáo thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, và thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước.
- Các nhân viên kế toán ở các đội: có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gửi về phòng kế toán vào thời điểm cuối
tháng. Đối với các công trình có địa điểm thi công xa thì gửi các chứng từ qua
dịch vụ chuyển phát nhanh vào thời điểm cuối tháng.
b. Chính sách kế toán
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC
ban hành ngày 20/3/2006
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc 31/12 theo dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
- Hình thức kế toán: Hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá NVL theo phương pháp tính giá đích danh.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tại
công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
a, Ảnh hưởng của các nhân tố ở bên ngoài công ty
Sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn vừa qua cùng với sự cải tổ rõ rệt về
các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước đã tác động tích cực đến thị
trường bất động sản - xây lắp. Dự kiến đến năm 2020 Chính phủ sẽ đầu tư mạnh
vào xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, mục đích đưa nền kinh tế nước ta phát triển
mạnh, ngang tầm trong khu vực nên sẽ có nhiều thuận lợi cho các DN xây lắp.
Ngoài ra, là thành viên của Tổng công ty CP Vinaconex, một tổng công ty hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ
sở hạ tầng cũng như các lĩnh vực khác như sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng, tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng ở Việt nam hiện nay, nên
công ty nhận được sự trợ giúp của Tổng công ty trong việc sử dụng thương hiệu
cũng như phát triển thị trường, hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ. Đây là những tiền
đề quan trọng đối với sự phát triển của công ty.
Thêm vào đó, hệ thống các chuẩn mực, chế độ kế toán ngày càng được bổ
sung hoàn thiện, giúp cho công tác hạch toán kế toán thuận lợi hơn rất nhiều.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Như việc ban hành các thông tư hướng dẫn: thông tư 203/2009 về khấu hao
TSCĐ, nghị định 108/2010 NĐ-CP về mức lương cơ bản trong các DN.
Tuy nhiên với tình hình lạm phát tăng cao, giá thép, xăng dầu ... trên thị
trường thế giới biến động bất thường theo hướng bất lợi như hiện nay thì với đặc
điểm thi công xây lắp là thời gian kéo dài sẽ gây khó khăn cho công tác hạch
toán chi phí xây lắp, vì sự biến động về giá cả NVL, nhân công.
b, Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong công ty:
Các nhân tố bên trong có thể ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất xây lắp như: trình độ cán bộ nhân viên, quy định tổ chức sản xuất, định
hướng phát triển của công ty...
Công ty có những người lãnh đạo có kinh nghiệm, có kiến thức sâu rộng về
kinh tế và được đào tạo về ISO 9001:2008 và hiện nay công ty đang quản lý các
hoạt động SXKD dựa theo mô hình quản lý chất lượng của ISO. Do đó công tác
kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng được quản lý khá chặt chẽ. Công
tác kế toán hiện nay của công ty được thực hiện trên máy tính với phần mềm kế
toán CicAccount chuyên cho ngành xây lắp, vì vậy cũng giảm tải được phần nào
khối lượng công việc của kế toán. Tuy nhiên công ty đang ngày càng phát triển,
kinh doanh thêm nhiều ngành nghế mới mà bộ máy kế toán của công ty chỉ có 5
người. Một người phải đảm nhận nhiều phần hành kế toán nên có thể dẫn đến
tình trạng sai sót, nhầm lẫn mà khó đối chiếu kiểm tra lại được.
3.3 Thực trạng quá trình kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa
khoa Thái Nguyên tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
3.3.1 Đặc điểm kế toán CFSX xây lắp tại công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên
Nội dung chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất. Bao gồm: chi phí NVL chính (gạch, ngói, cát, sỏi, xi
măng, sắt thép ...); chi phí NVL phụ (đinh, ốc, dây buộc...); chi phí vật liệu kết
cấu (kèo, cột, khung,...); chi phí vật liệu trực tiếp khác.
- Chi phí NCTT: là những khoản phải thanh toán cho công nhân trực tiếp
tiến hành hoạt động xây lắp, bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền
làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT ...
- Chi phí sử dụng máy thi công
+ Đối với máy của công ty, công ty không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt mà giao máy cho các đội sử dụng như: máy đầm dùi, máy vận thăng, máy
trộn bê tông, máy cắt và uốn sắt, ...thì chi phí MTC bao gồm: chi phí nhân công
điều khiển máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí vật liệu cho máy hoạt động
(xăng, dầu, mỡ...), chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa, tiền điện, tiền nước,...).
+ Đối với máy đi thuê như: máy cẩu, máy xúc,... thì chi phí sử dụng MTC
bao gồm: chi phí thuê máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí vật liệu
cho máy hoạt động (xăng, dầu, mỡ...), chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa, tiền
điện, tiền nước,...).
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các đội sản xuất chung của công ty gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý (tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý, các
khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT...).
+ Chi phí vật liệu: các vật liệu luân chuyển phục vụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (bao gồm: khấu hao nhà cửa, thiết bị máy móc
quản lý)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
+ Các chi phí bằng tiền khác
Đối tượng tập hợp chi phí ở công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Các hạng
mục công trình bao gồm: phần móng, phần cọc, phần thân nhà ở các công trình
khối nhà kỹ thuật nghiệp vụ, nhà ăn, khối nhà nội trú...
Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp tại công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên
Công ty sử dụng hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp.
Chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công
trình đó. Mỗi một công trình từ khi khởi công đến khi kết thúc bàn giao công
trình, kế toán phải mở sổ chi tiết cho công trình đó. Số liệu ghi vào sổ này được
lấy từ bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của từng tháng và chi tiết
theo từng yếu tố. Còn đối với chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình,
HMCT thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
3.3.2 Thực trạng quy trình kế toán xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
(1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (phụ lục 3.3)
- Phiếu nhập kho
- Hợp đồng kinh tế lập giữa bên bán và công ty (phụ lục 3.4),
- Hóa đơn GTGT do bên bán lập (phụ lục 3.5)
- Biên bản bàn giao hàng (phụ lục 3.6)
- Giấy thanh toán tạm ứng
b. Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
viện đa khoa Thái Nguyên thì TK sử dụng là TK 621- Công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên.
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Chi tiết:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
TK 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 133: Thuế GTGT của NVL mua vào
c. Quy trình kế toán
Trong các DN xây dựng nói chung và công ty CP đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng Vinaconex nói riêng, chi phí NVL trực tiếp thường chiếm khoảng
70- 75% giá thành sản phẩm, do đó để sử dụng hợp lý và có hiệu quả công ty
phải lập dự toán nguyên vật liệu.
Thông thường khi có nhu cầu vật liệu cho sản xuất phát sinh thì chủ nhiệm
công trình báo cáo tình hình với giám đốc công ty. Trên cơ sở khả năng cung
ứng của công ty, chủ nhiệm công trình có thể xin tạm ứng để mua hoặc công ty
mua rồi bàn giao tập kết tại chân công trình.
Kho công ty thường được đặt ở công trình, mỗi một công trình tổ chức kho riêng
đặt tại chân công trình do cán bộ vật tư (thủ kho) quản lý.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư đã được giám đốc phê duyệt mà cán bộ
cung ứng vật tư mua về chuyển thẳng đến chân công trình, đưa ngay vào sản
xuất hoặc đưa vào trong kho công trình.
Nếu NVL mua về nhập kho công trình, nhân viên kế toán đội sẽ căn cứ
vào hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao hàng để viết phiếu nhập kho để thủ kho
ghi vào thẻ kho và quản lý việc xuất dùng vật tư hàng ngày. Khi xuất NVL trong
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
kho để sử dụng, nhân viên kế toán đội lập phiếu xuất kho chuyển cho chủ nhiệm
công trình duyệt rồi giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.
Phiếu nhập kho, xuất kho được lập thành 3 liên, trong đó: Liên 1 lưu tại nơi lập,
liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 gửi về phòng kế toán. Cuối tháng
nhân viên kế toán đội gửi các hóa đơn, phiếu nhập kho, xuất kho về phòng kế
toán để hạch toán.
Ví dụ: Tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên, ngày 2/1/2011 phát
sinh nghiệp vụ xuất kho 30 tấn xi măng Bỉm Sơn, đơn giá xuất kho 919.350
đ/tấn. Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 3.3) mà kế toán đội gửi lên, kế toán
công ty tiến hành nhập số liệu theo định khoản:
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 28.500.000
Có TK 1521: 28.500.000
Nếu NVL mua về không nhập kho mà chuyển thẳng vào sản xuất thì kế
toán căn cứ vào các hóa đơn người bán để nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Ví dụ: Ngày 10/1/2011, tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
phát sinh nghiệp vụ mua ống thép đen 180 với giá 19.100 đ/kg, thuế GTGT 10%
chuyển thẳng vào sản xuất. Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế (phụ lục 3.4), hóa đơn
GTGT (phụ lục 3.5), biên bản bàn giao hàng (phụ lục 3.6), kế toán tiến hành
nhập các thông tin:
Số CT: 48365
ND: Mua vật tư công trình Bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 10/1/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 219.588.000
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Nợ TK 133: 21.958.800
Có TK 112: 241.546.000
Nếu chủ nhiệm công trình tạm ứng tiền để mua NVL phục vụ cho thi công
công trình thì phải lập dự trù cho khoản tạm ứng đó. Kế toán theo dõi các khoản
tạm ứng trên TK 141 không vượt quá dự trù đã lập. Kế toán ghi Nợ TK 141 (chi
tiết theo đối tượng) Có TK 111,112 theo số tạm ứng. Trường hợp hoàn tạm ứng
kế toán ghi Nợ TK 621 (chi tiết công trình) Có TK 141
d. Sổ kế toán
Sau khi dữ liệu nhập vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7) rồi tự kết xuất vào sổ cái TK 621
(phụ lục 3.8), Sổ chi tiết TK 621 (phụ lục 3.9) (chi tiết công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên)
(2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (phụ lục 3.10A)
- Bảng tính lương (phụ lục 3.11A)
- Bảng thanh toán lương (phụ lục 3.12A)
- Bảng tổng hợp lương (phụ lục 3.13)
- Hợp đồng lao động
- Hợp đồng giao khoán nhân công
- Biên bản xác nhận khối lượng công việc
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
b. Tài khoản sử dụng:
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh
viện đa khoa Thái Nguyên thì TK sử dụng là TK 622- Công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TK 334- Phải trả người lao động, dùng để theo dõi tình hình trả lương cho
nhân viên toàn công ty.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác, bao gồm các khoản trích theo lương theo
quy định như: BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN.
c. Quy trình kế toán
Lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp bao gồm 2 bộ phận:
Công nhân trong danh sách: hình thức trả lương cho bộ phận này là
lương thời gian, lương năng suất thực tế. Cách tính lương cho bộ phận
này như sau:
Lương trả
CBCNV
(người/
tháng)
=
Lương
thời gian
+
Lương
phụ cấp
+
Lương năng suất
thực tế trong
tháng
-
Các khoản
trích theo
lương theo quy
định.
Trong đó:
Hệ số lương * Lương tối thiểu
Lương cơ bản =
Số công trong tháng
x
Số ngày công thực
tế trong tháng
Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN căn
cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán lương tiến hành trích theo từng công
trình, HMCT theo tỷ lệ:
+ BHXH trích 22%, trong đó DN chịu 16% và người lao động chịu 6%
+ BHYT trích 4,5%, trong đó DN chịu 3% và người lao động chịu 1,5%
+ KPCĐ trích 2%, toàn bộ chi phí này DN chịu
+ BHTN trích 2%, trong đó DN chịu 1% và người lao động chịu 1%
Cuối tháng, nhân viên kế toán đội gửi Bảng chấm công của công nhân trực
tiếp sản xuất (phụ lục 3.10A), để kế toán công ty lập Bảng tính lương (phụ lục
3.11A), Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 3.12A), Bảng tổng hợp tiền lương
(phụ lục 3.13).
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng tính tiền lương tháng 1/2011 kế toán thanh toán
nhập thông tin:
Số CT: TTL
ND: Chi phí NCTT bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 8/2/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 622- CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 70.101.322
Có TK 334: 57.460.100
Có TK 338: 12.641.222
Nhân công thuê ngoài (hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng): hình thức trả
lương cho số lao động này theo hình thức lương thời gian.
Tiền lương phải trả cho
một công nhân trong tháng
=
Số công mỗi công nhân thực
hiện trong tháng
x
Đơn giá một
công
Đơn giá một công được quy định trong hợp đồng lao động, công ty không
thực hiện trích BHXH, BHYT cho bộ phận công nhân thuê ngoài.
Ví dụ: Anh Trần Văn Trọng ký hợp đồng lao động trong đó quy định nhận
được 85.000đ/ công, trong tháng anh làm được 25 công. Vậy số tiền công anh
nhận được là : 85.000 * 25 = 2.125.000 đ.
Cuối tháng nhân viên kế toán đội gửi bảng chấm coongcuar công nhân thuê
ngoài về công ty để lập bảng thanh toán tiền thuê ngoài (phụ lục 3.14)
- Trường hợp chủ nhiệm công trình ký hợp đồng giao khoán nhân công
với một tổ đội thuê ngoài theo khối lượng công việc hoàn thành. Chủ nhiệm
công trình sẽ ký hợp đồng kinh tế (về việc giao khoán) với tổ trưởng tổ lao động-
người đại diện ký kết hợp đồng. Tổ trưởng tổ lao động có trách nhiệm theo dõi
số ngày công của lao động trực tiếp trong tổ, và theo dõi tình hình công việc đã
nhận khoán. Khi khối lượng công việc giao khoán đã hoàn thành được cán bộ kỹ
thuật nghiệm thu, kế toán đội gửi Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán nhân
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
công, biên bản xác nhận khối lượng công việc, biên bản thanh lý hợp đồng giao
khoán lên phòng kế toán. Kế toán công ty viết phiếu chi cho chủ nhiệm công
trình và chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành thanh toán với tổ trưởng tổ lao động.
Lương của tổ lao động =
Khối lượng công
việc hoàn thành
x
Đơn giá nhận
công khoán
d, Sổ kế toán
Khi nhập dữ liệu vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết
TK 622 (phụ lục 3.15) (chi tiết công trình Bệnh viện ĐK Thái Nguyên).
(3) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy (phụ lục 3.17)
- Bảng trích khấu hao máy thi công chi tiết theo công trình (phụ lục 3.16)
- Phiếu chi (phụ lục 3.18)
- Bảng chấm công bộ phận lái xe, lái máy (phụ lục 3.10B)
- Hóa đơn GTGT
b. Tài khoản sử dụng:
TK 623 - Chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NN119869.pdf