MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 118
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
1.1. Những vấn đề chung về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong hoạt động kinh doanh thương mại 1
1.1.1 Khái niệm và các chỉ tiêu liên quan của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1
1.1.2 Vai trò, vị trí của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong hoạt động kinh doanh thương mại 3
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong hoạt động kinh doanh thương mại 4
1.2.1 Yêu cầu quản lý 4
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 5
1.3. Kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 6
1.3.1. Kế toán hàng hoá 6
1.3.1.1 Tính giá hàng hoá 6
1.3.1.2. Kế toán nhập – xuất kho hàng hoá 8
1.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 13
1.3.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 13
1.3.2.2 Chứng từ sử dụng 14
1.3.2.3 Kế toán tiêu thụ hàng hoá 14
1.3.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 18
1.3.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 18
1.3.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 20
1.3.3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 20
1.4. Tổ chức sổ kế toán trong kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 22
1.5. Đặc điểm kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại một số nước trên thế giới 24
1.5.1. Kế toán hàng hoá 24
1.5.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 26
1.5.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI 31
2.1 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty Điện tử Sao Mai ảnh hưởng tới kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 31
2.1.1 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty 31
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 32
2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 36
2.1.2 Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty 41
2.1.2.1 Phương thức tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Bộ máy kế toán 41
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành 44
2.2 Thực trạng kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty điện tử sao mai 46
2.2.1 Kế toán hàng hoá tại Công ty 46
2.2.1.1 Đặc điểm hàng hoá 46
2.2.1.2 Tính giá hàng hoá 48
2.2.1.3 Tổ chức kế toán hàng hoá 50
2.2.1.3.1. Chứng từ sử dụng 50
2.2.1.3.2 Kế toán chi tiết hàng hoá 54
2.2.1.3.3 Kế toán tổng hợp hàng hoá 63
2.2.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 68
2.2.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 68
2.2.2.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá 69
2.2.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 85
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 85
2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 89
2.2.3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 93
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI 97
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty 97
3.1.1 Những thành tựu đạt được 97
3.1.2 Những mặt còn tồn tại, hạn chế 100
3.2 Hoàn thiện kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty 103
3.2.1 Sự cần thiết và các nguyên tắc hoàn thiện 103
3.2.2 Nội dung hoàn thiện 104
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
151 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện Tử Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty:
Được khái quát qua Sơ đồ 16.
Sơ đồ 16: Tổ chức Sổ kế toán trong kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện tử Sao Mai
Bảng tổng hợp chi tiết TK 131, 156, ...
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái các TK156, 511, 632, 641, 911...
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 131, 156, 511, 632, 641, 642, ...
Chứng từ – Ghi sổ
Bảng tổng hợp CTG
Chứng từ gốc
(PNK, HĐGTGT,...)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2 Thực trạng kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty điện tử sao mai
2.2.1 Kế toán hàng hoá tại Công ty
2.2.1.1 Đặc điểm hàng hoá
Hàng hoá của Công ty bao gồm chủ yếu là các mặt hàng Điện tử - Điện lạnh - Điện gia dụng. Những mặt hàng này được nhập khẩu về từ các nước:
Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, ... cho tiêu thụ trong nước theo những Hợp đồng đã được ký kết với khách hàng. Do đó, hoạt động này của đơn vị có tính ổn định khá cao và tồn kho cuối kỳ ít.
Các mặt hàng này của Công ty bao gồm nhiều chủng loại, mỗi loại lại có quy cách, đặc tính, … khác nhau.
Sự phong phú, đa dạng này của các hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho khâu tiêu thụ, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, điều này cũng gây khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý, hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp hàng hoá.
Dưới đây là một số chủng loại của 2 mặt hàng Máy giặt và Tủ lạnh:
Biểu số 02: Bảng một số mặt hàng của Công ty Điện Tử Sao Mai
STT
Tên hàng hoá
I.
1.
2.
3.
4.
5.
...
II.
1.
2.
3.
...
Máy giặt
Máy giặt FW 651
Máy giặt FW 667
Máy giặt WM 370S
Máy giặt WF 818
Máy giặt 665
Tủ lạnh
Tủ lạnh RA 108
Tủ lạnh RA 115
Tủ lạnh National
Xuất phát từ đặc điểm trên, công tác quản lý hàng hoá của Công ty rất được chú ý. Công việc này được thực hiện cả về mặt số lượng, chất lượng, giá vốn và giá bán.
Để quản lý hàng hoá về mặt số lượng, Phòng thị trường có nhiệm vụ tìm kiếm và ký kết các Hợp đồng với khách hàng trên thị trường, từ đó trình lên Công ty và tiến hành trực tiếp hoạt động nhập khẩu các hàng hoá này. Đồng thời, trong qúa trình nhập khẩu, Phòng thị trường cũng chính là bộ phận kiểm tra và duyệt chất lượng của hàng nhập, đảm bảo đúng chất lượng đã được ký kết trong Hợp đồng nhập khẩu. Khi nhập kho Công ty và khi xuất hàng cho khách thì chất lượng sản phẩm lại được bộ phận kho (với Thủ kho là người chịu trách nhiệm trực tiếp) kiểm tra một lần nữa nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá và uy tín với khách hàng.
Phối hợp với Phòng thị trường để tham gia quản lý hàng hoá là Phòng tài chính – kế toán. Phòng này có nhiệm vụ tổng hợp chi phí để xác định Giá vốn thực tế cho các mặt hàng nhập khẩu theo từng lô khi nhập về, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng chủng loại, mặt hàng.
Trên cơ sở Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ, Phòng thị trường đề xuất giá bán, có tính đến tình hình thị trường trình Ban lãnh đạo Công ty phê duyệt.
Với công tác quản lý hàng hoá như trên, thời gian qua Công ty đã theo dõi chính xác được cả về mặt số lượng, chất lượng, giá vốn và giá bán của hàng hoá, đảm bảo cung cấp thông tin giúp cho các quyết định của Ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo kịp thời hoạt động kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế .
2.2.1.2 Tính giá hàng hoá
* Đối với hàng hoá nhập kho
Tại Công ty Điện Tử Sao Mai, hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế, do kế toán tập hợp chi phí trên cơ sở các chứng từ hợp lệ cho từng lô hàng.
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập. Theo nguyên tắc này,
Giá vốn thực tế
Hàng hoá nhập kho
=
Giá mua
+
Chi phí mua
Nếu là hàng hoá mua trong nước thì:
Giá mua và chi phí mua là giá ghi trên hoá đơn và không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Nếu là hàng hoá nhập khẩu về thì:
Giá mua là (Giá CIF + Thuế nhập khẩu),
Chi phí mua là chi phí vận chuyển, lưu trữ, bốc dỡ và chi phí nhập khẩu (chủ yếu là chi phí mở và thanh toán LC), chúng không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Chi phí mua hàng được tập hợp cho từng lô hàng nhập khẩu. Trường hợp trong một lô hàng nhập khẩu có từ 2 mặt hàng trở lên thì chi phí mua hàng được phân bổ cho từng mặt hàng theo Giá CIF không có thuế nhập khẩu, Cụ thể:
Chi phí mua hàng phân bổ cho
mặt hàng A
=
Tổng chi phí mua hàng của lô hàng nhập khẩu
*
Giá CIF của mặt hàng A
Tổng giá CIF
Với cách quản lý chi phí mua như trên, cùng với đặc thù của đơn vị là nhập khẩu theo các Hợp đồng đã ký kết với khách hàng (cuối kỳ không có tồn kho) nên khi tiêu thụ hàng hoá này, toàn bộ chi phí mua được tính hết vào giá vốn của hàng xuất bán.
Ví dụ:
Căn cứ vào Hợp đồng số 031204/MSC – TT, ngày 12/01/2004 Công ty Điện Tử Sao Mai nhập khẩu 208 chiếc máy giặt FW 651.
Giá CIF là: 250.169.920
Chi phí mua là: 1.085.672
Thuế nhập khẩu là: 50% * 250.169.920 = 125.084.960
VAT của hàng nhập khẩu là:
10% * (250.169.920 + 125.084.960) = 37.525.488
Vậy giá vốn thực tế
Của hàng nhập khẩu
=
250.169.920 + 125.084.960 + 1.085.672
=
376.340.552
* Đối với hàng hoá xuất kho
Hiện nay, Công ty Điện Tử Sao Mai đang áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng hoá xuất kho, xuất phát từ đặc điểm của đơn vị là số lượng các mặt hàng không nhiều, nhưng tần xuất nhập xuất hàng hoá tương đối lớn và trình độ vững vàng của đội ngũ nhân viên kế toán. Theo phương pháp này, chỉ đến cuối tháng mới xác định được giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho. Cụ thể,
Đơn giá bình quân
=
Giá mua thực tế hàng hoá
tồn đầu kỳ
(có bao gồm chi phí mua phân bổ cho từng mặt hàng đầu kỳ)
+
Giá mua thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
(có bao gồm chi phí mua phân bổ cho từng mặt hàng trong kỳ)
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất kho
*
Đơn giá
bình quân
Ví dụ:
Căn cứ vào Hợp đồng số 2715, bán hàng cho Cửa hàng điện lạnh Thái Dương theo từng lô, ngày 12/01/2004 xuất bán 5 chiếc máy giặt WM 370S. Theo phương pháp trên:
Đơn giá
bình quân
=
(249.547.540 + 4.197.935)
+
0
(107 + 0)
+
0
= 2.371.453
Vậy giá vốn thực tế của máy giặt xuất bán
= 2.371.453 * 5
= 11.857.265
2.2.1.3 Tổ chức kế toán hàng hoá
2.2.1.3.1 Chứng từ sử dụng
Hiện nay, để quản lý việc nhập – xuất kho hàng hoá, các chứng từ được sử dụng tại đơn vị là: Phiếu nhập kho, Hoá đơn giá trị gia tăng kiêm phiếu xuất kho. Cách lập và luân chuyển các chứng từ này tại Công ty Điện Tử Sao Mai được thực hiện như sau:
* Nhập kho hàng hoá
Nhân viên phòng thị trường của đơn vị sau khi tìm kiếm và ký kết được hợp đồng với khách hàng, tiến hành trực tiếp nhập khẩu hàng hoá. Hàng hoá nhập về được các nhân viên này kiểm tra chất lượng, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, sau đó mới tiến hành nhập kho hàng hoá. Tất cả các loại hàng hoá nhập kho đều phải lập Phiếu nhập kho (Biểu số 03). Đây là chứng từ phản ánh lượng hàng được nhập qua kho trước khi xuất dùng hay xuất bán. Việc lập chứng từ này do Kế toán hàng hoá thực hiện, làm 2 liên:
Liên 1: Lưu tại Phòng kế toán
Liên 2: Thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào Thẻ kho, sau đó chuyển cho Phòng kế toán để ghi sổ kế toán
Trách nhiệm ghi các chỉ tiêu được quy định như sau:
Số lượng, chủng loại nhập theo yêu cầu của Hợp đồng do nhân viên Phòng thị trường ghi trên cơ sở: Hợp đồng nhập khẩu, Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, ...
Số lượng, chất lượng, quy cách thực nhập kho do Thủ kho ghi.
Chỉ tiêu giá trị của lượng hàng hoá nhập kho do Kế toán hàng hoá ghi.
Phiếu nhập kho chính là cơ sở để ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Biểu số 03: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty Điện Tử Sao Mai
Địa chỉ: Nghĩa Đô - Cầu Giấy – Hà Nội
Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ số:
1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1tháng 11năm 1995
của Bộ Tài Chính
Phiếu nhập kho
Ngày 20 tháng 01 năm 2004
Số: 12
Nợ: .....
Có: .....
Họ tên người giao hàng: Đồng chí Duyên – Phòng thị trường (B4)
Theo: TKNH số 1644 ngày 12 tháng 01 năm 2004 của Hải quan Hải Phòng
Nhập tại kho: Kho Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1.
Máy giặt FW 651
Chiếc
208
208
Cộng
208
208
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): .........................................
Nhập, ngày 20 tháng 01 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Quy trình luân chuyển chứng từ Phiếu nhập kho hàng hoá tại Công ty Điện Tử Sao Mai được khái quát qua Sơ đồ sau:
Sơ đồ 17: Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho
NV
NK
NV
Thị trường
KT
Hàng hoá
Thủ trưởng
Thủ
Kho
KT
hàng hoá
Bảo quản,
Lưu trữ
Đề nghị NK
Lập
PNK
Ký
PNK
Kiểm nhận hàng, ký PNK
Ghi sổ
* Xuất kho hàng hoá
Khi xuất hàng hoá bán qua kho của Công ty theo Hợp đồng đã ký kết với khách hàng, xuất phát từ việc áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ để xác định giá vốn của hàng hoá xuất bán, Kế toán lập Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho (Biểu số 04) làm 3 liên:
Liên 1: màu tím, lưu tại quyển hoá đơn
Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng để vận chuyển hàng trên đường
Liên 3: màu xanh, luân chuyển trong đơn vị để ghi sổ và thanh toán
Chứng từ này vừa là Hoá đơn GTGT, vừa là Phiếu xuất kho. Nó là căn cứ để Thủ kho xuất kho, ghi Thẻ kho, sau đó chuyển cho Kế toán ghi sổ, đảm bảo theo dõi chặt chẽ được hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Ví dụ:
Ngày 12/01/2004, theo Hợp đồng số 2715, bán hàng cho Cửa hàng điện lạnh Thái Dương theo từng lô, khách hàng này chấp nhận trả chậm sau 15 ngày từ ngày nhận được hàng.
Do đó, ngày 12/01/2004 Kế toán hàng hoá lập Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho như sau:
Biểu số 04: Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 3 (HT)
Ngày 12 tháng 01 năm 2004
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
EP/2003B
0088135
Đơn vị bán hàng: Công ty Điện Tử Sao Mai
Địa chỉ: Nghĩa Đô - Cầu Giấy – Hà Nội
Số TK: …
Điện thoại: … Mã số: 0100108487 – 1
Họ tên người mua hàng: Phạm Việt Dũng
Tên đơn vị: Cửa hàng điện lạnh Thái Dương
Số TK: …
Hình thức thanh toán: Trả chậm Mã số: 0100956039
STT
Tên hàng hoá,
Dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1* 2
1.
2.
…
Máy giặt WM 370S
Máy giặt WF 818
…….
Chiếc
Chiếc
…
05
03
…
2.443.000
3.265.700
…..
12.215.000
9.797.100
…..
Cộng tiền hàng: 33.980.100
Thuế suất GTGT: 10% Tiền VAT: 3.398.010
Tổng cộng tiền thanh toán: 37.387.110
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi bảy triệu ba trăm chín tám nghìn một trăm mười nghìn đồng.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Quy trình luân chuyển Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho tại Công ty Điện Tử Sao Mai được khái quát qua Sơ đồ sau:
Sơ đồ 18: Quy trình luân chuyển Hoá đơn giá trị gia tăng
(Phương thức bán hàng qua kho và thanh toán ngay bằng tiền mặt)
NV
BH
Khách hàng
KT
Hàng hoá
Thủ trưởng,
Kế toán trưởng
KT thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
KT hàng hoá
Bảo quản, lưu trữ
Đề nghị mua
qua HĐ
Lập HĐGTGT
Kiêm PXK
Ký duyệt HĐGTGT
Kiêm PXK
Lập PT
Nhập quỹ
Xuất kho
Ghi sổ
2.2.1.3.2 Kế toán chi tiết hàng hoá
Để quản lý hàng hoá cả về mặt số lượng, chất lượng và giá trị một cách chính xác, kịp thời và thống nhất, Công ty Điện Tử Sao Mai tổ chức kế toán chi tiết đối với từng loại, từng mặt hàng theo phương pháp Thẻ song song.
Theo phương pháp này, việc kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở cả Bộ phận kho và Phòng kế toán, được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 19: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá
theo phương pháp Thẻ song song
PNK
Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp
NXT kho HH
PNK
PXK
Sổ KTCT
hàng hoá
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Tại kho
Thủ kho nhận Thẻ kho (Biểu số 05) cho từng chủng loại mặt hàng do Phòng kế toán lập, có ghi các chỉ tiêu: tên, quy cách, nhãn hiệu, đơn vị tính, …của hàng hoá.
Hàng ngày, căn cứ vào các Phiếu nhập kho, Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, ghi vào các cột tương ứng trên Thẻ kho. Cuối tháng, Thủ kho phải tiến hành tổng hợp nhập, xuất tính ra số tồn kho trên từng Thẻ kho.
Như vậy, thông qua việc lập Thẻ kho, đơn vị có thể theo dõi chính xác được tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá về mặt số lượng.
Biểu số 05: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty Điện Tử Sao Mai
Tên kho: Kho công ty
Mẫu số: 06 – VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 30 tháng 01 năm 2004
Tờ số:
- Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá: Máy giặt WM 370S
- Đơn vị tính: Chiếc
- Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N, X
Số lượng
Ký xác nhận của KT
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
a
B
C
D
E
1
2
3
4
1.
2.
…
0088135
0088139
…
12/01
13/01
…
Tồn đầu kỳ
Xuất cho TD
Xuất cho TD
…..
12/01
13/01
…
…
05
03
…
107
102
99
…
Cộng
0
28
79
* Tại phòng tài chính - kế toán
Theo định kỳ một tuần một lần, Thủ kho giao các Phiếu nhập kho và Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho cho Phòng kế toán để kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của Thủ kho, sau đó ký xác nhận vào Thẻ kho. Trên cơ sở đó, Kế toán hàng hoá hoàn chỉnh chứng từ và ghi vào Sổ chi tiết hàng hoá (Biểu số 06). Sổ chi tiết hàng hoá này được mở chi tiết cho từng hàng hoá, tương ứng với Thẻ kho và theo dõi cả 2 chỉ tiêu là hiện vật và giá trị.
Do Công ty tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ, nên chỉ đến cuối tháng mới xác định được giá thực tế hàng hoá xuất kho. Vì vậy, cuối tháng, Kế toán hàng hoá tiến hành cộng sổ và đối chiếu với Thẻ kho về mặt hiện vật.
Đồng thời, từ các Sổ chi tiết hàng hoá trên, Kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hoá (Biểu số 07). Trên Bảng tổng hợp này, mỗi loại hàng hoá được ghi một dòng. Đây là cơ sở để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Như vậy, việc hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp Thẻ song song đã góp phần làm đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. Đồng thời, phương pháp này cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng chủng loại, mặt hàng được kịp thời, chính xác góp phần vào việc quản lý hàng hoá ngày càng tốt hơn cả về mặt hiện vật và giá trị, góp phần vào công tác quản trị doanh nghiệp và đảm bảo cung cấp thông tin được chính xác, kịp thời và thống nhất cho các đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính.
B06
và B07
2.2.1.3.3 Kế toán tổng hợp hàng hoá
Công ty Điện Tử Sao Mai thực hiện kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, nhưng do doanh nghiệp tính giá xuất hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nên việc tính giá xuất hàng hoá được thực hiện vào cuối tháng với giá trị ghi theo số tổng cộng.
* Tài khoản sử dụng
TK 156 – Hàng hoá
Tài khoản này được chi tiết ra:
TK 1561 – Giá mua hàng hoá
TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đơn vị mở chi tiết TK 6321 để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ được trong kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các TK: 133, 33312, 3333, 111, 112, 331, ...
* Trình tự kế toán tổng hợp nhập – xuất kho hàng hoá
Khi nhập kho:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ sau: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu; Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; Biên lai nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT và các chứng từ liên quan khác, lập Chứng từ ghi sổ (CTGS) về nhập kho hàng hoá (Biểu số 08, 10), về thuế NK và thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu (Biểu số 09, 11), làm cơ sở nhập liệu vào máy tính.
+ Để phản ánh giá mua thực tế hàng nhập khẩu, Kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Có TK 33121 – Trả trước trị giá hàng nhập (Giá CIF)
Có TK 3333
Ví dụ:
Ngày 12 Tháng 01 năm 2004, Công ty nhập khẩu 208 chiếc máy giặt FW 651 theo Hợp đồng số 031204/MSC – TT với giá CIF là: 250.169.920 và Thuế NK là: 50% * 250.169.920 = 125.084.960
Kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 375.254.880
Có TK 33121: 250.169.920
Có TK 3333: 125.084.960
Biểu số 08: CTGS kế toán nghiệp vụ nhập kho hàng hoá nhập khẩu
Chứng từ ghi sổ
Số: 170
Ngày 29 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Kế toán nhập kho hàng NK T01/2004:
- 208 chiếc máy giặt FW 651
- 157 chiếc máy giặt FW 667
.......
1561
33121
33121
…..
2.366.100.838
250.169.920
196.350.480
…..
Cộng
2.366.100.838
2.366.100.838
Biểu số 09: CTGS phản ánh thuế nhập khẩu của hàng nhập khẩu
Chứng từ ghi sổ
Số: 171
Ngày 29 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
KT phải nộp thuế nhập khẩu trong T01/2004:
- 208 chiếc máy giặt FW 651
- 157 chiếc máy giặt FW 667
…..
1561
3333
3333
…..
252.820.562
125.084.960
98.175.240
…..
Cộng
252.820.562
252.820.562
+ Đối với chi phí mua hàng, để lập được CTGS phản ánh khoản này, lấy cơ sở nhập liệu, Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, …Kế toán ghi:
Nợ TK 1562
Có TK 33122 – Phí NK
Có TK 33128 – Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Ví dụ:
Theo Hợp đồng trên, chi phí mua hàng được tập hợp cho lô máy giặt nhập khẩu là 1.085.672 – bao gồm: Chi phí nhập khẩu (chủ yếu là chi phí mở và thanh toán LC) là: 271.418 và chi phí vận chuyển bốc dỡ là: 814.254. Kế toán ghi:
Nợ TK 1562: 1.085.672
Có TK 33122: 271. 418
Có TK 33128: 814.254
Biểu số 10: CTGS phản ánh nghiệp vụ nhập kho hàng nhập khẩu
Chứng từ ghi sổ
Số: 172
Ngày 29 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
KT nhập kho hàng
Nhập khẩu trong T01/2004:
- 208 chiếc máy giặt FW 651
- 157 chiếc máy giặt
…..
1562
33122,
33128
33122,
33128
…..
13.215.249
271.418
814.254
1.874.174
3.748.349
…..
Cộng
13.215.249
13.215.249
+ Để xác định thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu, căn cứ vào Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, Biên lai nộp thuế, Kế toán ghi:
Nợ TK 1331
Có TK 33312
Ví dụ:
Theo Hợp đồng trên, hàng hoá nhập khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo phương pháp khấu trừ:
10% * (250.169.920 + 125.084.960) = 37.525.488
Kế toán ghi:
Nợ TK 1331: 37.525.488
Có TK 33312: 37.525.488
Biểu số 11: CTGS phản ánh VAT của hàng nhập khẩu
Chứng từ ghi sổ
Số: 173
Ngày 29 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
KT phải nộp VAT của hàng nhập khẩu T01/04:
- 208 chiếc máy giặt FW 651
- 157 chiếc máy giặt FW667
.....
1331
33312
33312
…..
185.207.977
37.525.488
29.452.572
…..
Cộng
185.207.977
185.207.977
Các CTGS này được nhân viên kế toán nhập liệu vào máy tính, đây là cơ sở để quản lý các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, để máy tự động lên Sổ cái TK 156. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào của toàn doanh nghiệp (Biểu số 12) theo chương trình được cài sẵn – cơ sở để lập Tờ khai thuế GTGTtrong kỳ.
Biểu số 12 - Khi xuất kho hàng hoá:
Sau khi nhập kho hàng hoá nhập khẩu, căn cứ vào các Hợp đồng đã ký kết với khách hàng, Công ty tiến hành xuất bán hàng hoá cho khách hàng theo phương thức xuất bán qua kho Công ty. Cuối tháng, theo phương pháp xác định giá vốn hàng hoá xuất bán đã chọn, kế toán tính ra giá vốn thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, hoàn chỉnh cột xuất kho của Sổ chi tiết hàng hoá và Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hoá, trên cơ sở các Sổ này, kế toán lập CTGS phản ánh việc xuất bán hàng hoá (Biểu số 13,14).
+ Đối với giá mua thực tế của hàng hoá xuất bán, cuối kỳ, Kế toán ghi:
Nợ TK 6321
Có TK 1561
+ Đối với chi phí mua hàng phân bổ cho từng mặt hàng trong lô hàng nhập khẩu, cuối kỳ, Kế toán ghi:
Nợ TK 6321
Có TK 1562
+ Khi có nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, thì cùng với việc ghi giảm doanh thu bán hàng hoá, Kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 6321
Tuy nhiên, việc trả lại hàng hoá đã tiêu thụ ở Công ty là rất hiếm khi xảy ra, thường chỉ là do xuất nhầm, xuất sai quy cách, chủng loại theo như Hợp đồng đã ký kết không phải do chất lượng hàng hoá kém.
Ví dụ:
Ngày 12 tháng 01 năm 2004, theo Hợp đồng số 2715, bán cho Cửa hàng điện lạnh Thái Dương theo từng lô, xuất 05 chiếc máy giặt WM 370S, cuối tháng, Kế toán ghi:
Nợ TK 6321: 11.857.265
Có TK 1561: 11.661.100
Có TK 1562: 196.165
Biểu số 13: CTGS phản ánh việc xuất bán hàng hoá
(Giá mua thực tế của hàng xuất bán)
Chứng từ ghi sổ
Số: 240
Ngày 30 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Kế toán xuất kho hàng bán cho Thái Dương:
- 28 chiếc MG WM 370S
- 36 Chiếc MG 5036
…..
6321
1561
1561
…
383.440.352
65.302.160
67.201.929
…..
Cộng
383.440.352
383.440.352
Biểu số 14: CTGS phản việc xuất bán hàng hoá
(chi phí mua phân bổ cho từng mặt hàng trong lô hàng nhập khẩu)
Chứng từ Ghi sổ
Số: 241
Ngày 30 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Kế toán xuất kho hàng bán cho Thái Dương:
- 28 chiếc MG WM 370S
- 36 chiếc MG 5036
…….
6321
1562
1562
…
6.569.352
1.098.525
668.598
…..
Cộng
6.569.352
6.569.302
Trên cơ sở các CTGS này, kế toán nhập liệu vào máy để tự động lên Sổ cái TK 156 (Biểu số 15) theo chương trình được cài sẵn. Đây là căn cứ để lập các Báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ.
Biểu số 15: Sổ cái TK 156
Sổ cái
Tháng 01 năm 2004
TK 156: Hàng hoá
NTGS
CTGS
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
29
29…
29
…
30
30
…
170
171
…
172
…
240
241
…
29
29
…
29
…
30
30
…
Số dư đầu kỳ
NK MG FW 651
NK MG FW 651
…..
NK MG FW 651
…..
XK bán MG WM 370S
XK bán MG WM 370S
…..
33121
3333
…..
33122, 33128
…..
6321
6321
…..
6.772.506.807
250.169.920
125.084.960
…..
1.085.672
…..
…..
65.302.160
1.098.525
…..
Cộng PS
Số dư cuối kỳ
2.632.136.649
4.759.166.397
4.645.477.059
Cũng trên cơ sở các CTGS trên, theo chương trình được cài sẵn, máy tính tự động lên Sổ chi tiết TK 6321 cho từng loại hàng hoá (Biểu số 16) và Sổ cái TK 6321 (Biểu số 17). Sổ chi tiết này theo dõi cho từng mặt hàng, nhằm mục đích quản trị nội bộ, còn các Sổ cái trên chính là cơ sở trực tiếp để lên các Báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho các đối tượng quan tâm bên ngoài đơn vị một cách chính xác, kịp thời và thống nhất.
Biểu số 16: Sổ chi tiết TK 6321
Sổ chi tiết
Tháng 01 năm 2004
TK 6321: Giá vốn hàng hoá bán ra
Hàng hoá: Máy giặt WM 370S (Đơn vị tính: Chiếc)
NTGS
CTGS
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30
30
30
240
241
242
30
30
30
XK bán cho TD MG WM 370S
XK bán cho TD MG WM 370S
KC GV bán MG WM 370S
cho TD
1561
1562
9111
65.302.160
1.098.525
66.400.685
Cộng số phát sinh
66.400.685
66.400.685
Biểu số 17: Sổ cái TK 6321
Sổ cái
Tháng 01 năm 2004
TK 6321: Giá vốn hàng hoá bán ra
NTGS
CTGS
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30
30
30
30
…
30
30
…
240
241
245
246
…
242
247
…
30
30
30
30
…
30
30
…
XK bán cho TD
XK bán cho TD
XK bán cho TH
XK bán cho TH
…….
KC GV bán cho TD
KC GV bán cho TH
…….
1561
1562
1561
1562
…
9111
9111
…
383.440.352
6.569.302
331.347.900
1.628.969
…..
390.009.654
332.976.869
…..
Cộng PS
4.645.477.059
4.645.477.059
2.2.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
2.2.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
Hiện nay, quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty Điện Tử Sao Mai được thực hiện theo một phương thức chủ yếu là Bán buôn qua kho của Công ty theo các Hợp đồng được ký kết với khách hàng. Theo phương thức này, khi doanh nghiệp vận chuyển các hàng hoá của mình tới cho khách hàng theo ngày, địa điểm giao hàng và các điều khoản khác như trong Hợp đồng đã ký kết thì bên nhận hàng sẽ ký nhận theo từng chuyến hàng, khi hàng được giao đủ khách hàng thanh toán tiền hàng ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó được coi là tiêu thụ.
Để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá, Công ty luôn chú trọng đến việc quản lý công tác tiêu thụ qua các mặt: Giá bán, chất lượng sản phẩm đem đi tiêu thụ và phương thức thanh toán của khách hàng.
Đối với giá bán của hàng hoá tiêu thụ, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên cơ sở giá mua thực tế của hàng nhập khẩu, đồng thời có tính đến giá thị trường – giá cạnh tranh để bù đắp chi phí, đảm bảo có lợi nhuận.
Do đó, trong từng thời điểm khác nhau, tuỳ từng khách hàng mà Công ty sẽ đưa ra những giá bán khác nhau để tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả.
Để đảm bảo uy tín với khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, trước khi xuất hàng đi giao cho khách hàng, bộ phận kho (chịu trách nhiệm trực tiếp là Thủ kho) kiểm tra chất lượng hàng một lần nữa (trước đó, khi nhập khẩu hàng hoá về, nhân viên phòng thị trường đã kiểm tra xem có đúng quy cách, chủng loại và đảm bảo chất lượng không mới tiếp nhận). Tuy nhiên, Công ty cho phép khách hàng trả lại hàng hoá đã tiêu thụ do không đúng quy cách, chủng loại, do chất lượng kém, …như đã ghi trong Hợp đồng, nhưng thực tế trường hợp này hầu như không xảy ra.
Do đặc điểm hàng hoá của Công ty là các mặt hàng Điện tử - Điện lạnh - Điện gia dụng, có nguồn gốc chủ yếu là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33965.doc