Luận văn Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin (Emico)

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các phụ lục

Danh mục sơ đồ, bảng biểu

LỜI CAM ĐOAN

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 3

1.1.Đặc điểm chung của hoạt động nhập khẩu : 3

1.1.1.Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu: 3

1.1.2. Phương thức kinh doanh hàng nhập khẩu: 4

1.1.3. Các hình thức nhập khẩu : 4

1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp: 4

1.1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác: 5

1.1.4. Nội dung, phạm vi, thời điểm xác định hàng nhập khẩu: 5

1.1.5. Phương pháp xác định giá thực tế hàng nhập khẩu. 8

1.1.6. Các phương thức thanh toán chủ yếu: 9

1.1.6.1. Phương thức mở thư tín dụng L/C. 9

1.1.6.2. Phương thức chuyển tiền. 14

1.1.6.3. Phương thức nhờ thu: 15

1.1.6.4 Phương thức ghi sổ: 17

1.2.Kế toán hàng hoá nhập khẩu trực tiếp: 18

1.2.1. Chứng từ ban đầu: 18

1.2.2.TK sử dụng: 19

1.2.3 Phương pháp hạch toán: 20

1.3.Kế toán hàng hoá nhập khẩu uỷ thác: 23

1.3.1. Chứng từ ban đầu: 23

1.3.2.TK sử dụng: 24

1.3.3 Phương pháp hạch toán: 24

1.4. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu: 26

1.4.1. TK sử dụng. 26

1.4.2. Phương pháp hạch toán. 27

1.4.2.1. Trường hợp bán hàng hoá nhập khẩu qua kho. 27

1.4.2.2.Trường hợp bán thẳng không qua kho: 31

1.5. So sánh với kế toán một số nước: 32

1.5.1. Kế toán Mỹ: 32

1.5.2.Kế toán Pháp: 37

PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY EMICO : 40

2.1. Tổng quan về tổng công ty EMICO: 40

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty EMICO: 40

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của tổng công ty: 41

2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty: 43

2.1.3.1. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh: 43

2.1.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các mặt hàng chủ yếu: 43

2.1.3.3. Năng lực tài chính của tổng công ty: 45

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại tổng công ty. 48

2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại tổng công ty EMICO: 51

2.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán tại tổng công ty: 51

2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 52

2.2.3. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại tổng công ty. 54

2.2.3.1. Chứng từ. 54

2.2.3.2. Tài khoản. 56

2.2.3.3. Sổ kế toán: 57

2.2.3.4. Báo cáo kế toán: 58

2.3. Một số đặc điểm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại tổng công ty: 59

2.3.1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 59

2.3.2. Loại hàng hóa nhập khẩu: 61

2.3.3. Phương pháp tính giá hàng nhập khẩu: 61

2.4. Kế toán quá trình nhập khẩu tại tổng công ty: 62

2.4.1. Kế toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp: 62

2.4.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 62

2.4.1.2. Trình tự hạch toán: 64

2.4.1.3. Trình tự ghi sổ kế toán: 65

2.4.2. Kế toán hoạt động nhập khẩu ủy thác: 71

2.4.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 71

2.4.2.2. Trình tự hạch toán: 72

2.4.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán: 74

2.5. Kế toán bán hàng hóa nhập khẩu: 79

2.5.1. Hạch toán giá vốn hàng bán: 79

2.5.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 79

2.5.1.2. Trình tự hạch toán: 80

2.5.2. Hạch toán doanh thu bán hàng nhập khẩu: 85

2.5.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 85

2.5.2.2. Trình tự hạch toán: 85

2.5.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán: 86

2.6. Kế toán thuế GTGT và thuế nhập khẩu hàng hoá: 89

2.6.1. Thuế nhập khẩu: 89

2.6.2. Thuế GTGT: 90

2.7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 91

2.7.1. Kế toán chi phí bán hàng: 91

2.7.1.1. Nội dung chi phí bán hàng: 91

2.7.1.2. TK sử dụng: 92

2.7.1.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ: 92

2.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 93

2.7.2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: 93

2.7.2.2. TK sử dụng: 93

2.7.2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ: 94

Phần III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY EMICO 96

3.1 Đánh giá thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại tổng công ty: 96

3.1.1. Ưu điểm: 96

3.1.1.1 Về tính giá hàng hoá nhập khẩu : 96

3.1.1.2.Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: 96

3.1.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán : 96

3.1.1.4. Về hệ thống chứng từ, tài khoản và hình thức ghi sổ: 98

3.1.1.5. Về hoạt động kinh tế: 98

3.1.2. Hạn chế: 99

3.1.2.1. Về hạch toán ngoại tệ: 99

3.1.2.2. Về hạch toán hàng mua đang đi đường: 100

3.1.2.3. Về hạch toán, quản lý TSCĐ vô hình: 100

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện và yêu cầu hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại tổng công ty EMICO: 101

3.3. Một số giảp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại tổng công ty EMICO: 102

3.3.1. Về theo dõi và hạch toán ngoại tệ: 102

3.3.2. Về hạch toán hàng mua đang đi đường: 103

3.3.3. Về các vấn đề chung khác: 104

KẾT LUẬN 105

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

NHẬN XẾT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

doc136 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin (Emico), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân trong phòng kế toán như sau: - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính của toàn tổng công ty, ký các lệnh thu, lệnh chi, giấy đề nghị tạm ứng, tôr chức công tác hạch toán kế toán ở văn phòng tổng công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của tổng công ty, chỉ đạo các phương thức hạch toán, tạo nguồn vốn cho tổng công ty, tham mưu tình hình tài chính, cung cấp thông tin kịp thời cho tổng giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành các nhân viên kế toán và tổng hợp các tông tin từ các nhân viên kế toán để lên cân đối, báo cáo cuối kỳ. Cuối kỳ, kế toán trưởng lên cân đối phát sinh, tính ra số dư các tài khoản và vào sổ cái, lập các báo cáo tài chính phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của tổng công ty (Kiểm toán, Ngân hàng, cơ quan chủ quản, các nhà đầu tư…). - Kế toán vốn bằng tiền: Chịu trách nhiệm theo dõi các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi các khoản phải thu liên quan đến tiền. Ngoài ra còn theo dõi các khoản ký quỹ, thanh toán nội bộ, các khoản vay. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phả thu, khoản phải trả với người mua, người bán và các khoản tạm ứng trong tổng công ty. Kế toán thanh toán kiêm thêm theo dõi doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguồn số liệu của bộ phận này là thông tin lấy trực tiếp từ các hoá đơn mua hàng, bán hàng… - Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu, phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tổng công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên trong tổng công ty dựa trên các chế độ chính sách và phương pháp tính lương phù hợp với từng đối tượng. Kế toán tiền lương có liên hệ chặt chẽ với phòng tổ chức tổng hợp về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Ngoài ra, kế toán tiền lương còn theo dõi về tài sản cố định, công cụ, dụng cụ và trích khấu hao theo chế độ. - Kế toán kho: Chịu trách nhiệm quản lý kho và theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá, tài sản trong kho, kiểm kê theo định kỳ. Thông tin từ các phiếu nhập, phiếu xuất, các phiếu điều chuyển là đầu vào của kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin giá trị hàng hoá luân chuyển các kho, đồng thời đối ciếu với số liệu của thủ kho về số lượng. Báo cáo mà bộ phận này đưa ra là các báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt có tại két của tổng công ty, trực tiếp thu chi quỹ tiền mặt của tổng công ty. Hàng ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. - Kế toán các đơn vị trực thuộc: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán tài chính tại các đơn vị trực thuộc. Định kỳ lập báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán của tổng công ty. 2.2.3. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại tổng công ty. 2.2.3.1. Chứng từ. Để tiến hành công tác kế toán thì yếu tố ban đầu là các chứng từ kế toán. Đây là đầu vào của mọi hoạt động kế toán. Thông tin từ chứng từ sẽ được phân loại, xử lý và đưa vào sổ một cách hợp lý và có hệ thống. Có nhiều loại chứng từ, mỗi loại có tên riêng, với nội dung và hình thức riêng. Mỗi loại chứng từ có quá trình luân chuyển phù hợp với nhu cầu quản lý các biến động tài sản trong doanh nghiệp. Tùy từng nghiệp vụ kinh tế mà kế toán sẽ sử dụng chứng từ phù hợp để phản ánh. Tại tổng công ty EMICO, căn cứ vào quy định do Nhà nước ban hành, phòng kế toán đã tổ chức một hệ thống chứng từ riêng phù hợp với quy mô, tình hình sản xuất, yêu cầu quản lý tài sản: * Lao động tiền lương: Tổng công ty áp dụng phương pháp lương cấp bậc, áp dụng hệ thống thang bảng lương theo quy định của Nhà nước.Vào ngày 15, 30 hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương cho công nhân viên trong tổng công ty. Việc tính lương dựa trên các chế độ chính sách phù hợp với từng đối tượng. Kế toán lương có liên hệ chặt chẽ với Phòng tổ chức tổng hợp về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Để phục vụ cho công tác tính lương tổng công ty sử dụng các chứng từ sau: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương. - Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH - Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội * Hàng tồn kho: Do hoạt động chủ yếu của tổng công ty là nhập khẩu thiết bị vật tư nên hàng hóa chủ yếu của tổng công ty là thiết bị vật tư kỹ thuật dùng cho ngành phát thanh, truyền hình. Do đặc điểm của hàng hóa của EMICO là giá trị cao, nhanh lạc hậu nên doanh nghiệp chỉ nhập khẩu khi có nhu cầu.Vì vậy tổng công ty không tiến hành dự trữ hàng hóa và hàng tồn kho ít. Chính vì vậy mà tổng công ty lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Chứng từ sử dụng gồm: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá - Thẻ kho - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ * Bán hàng: Tổng công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các mặt hàng kinh doanh là hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT nên kế toán bán hàng sử dụng chứng từ là: Hóa đơn GTGT * Tiền tệ: - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) - Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...) * Tài sản cố định: Tổng công ty không quản lý và hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, ngược lại TSCĐ hữu hình lại có rất nhiều loại, vì vậy chúng được phân loại để thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý. Với việc quản lý TSCĐ hữu hình, tổng công ty sử dụng các chứng từ sau: - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Thẻ TSCĐ 2.2.3.2. Tài khoản. Tổng công ty áp dụng tài khoản kế toán đúng theo chế độ kế toán quy định theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Các tài khoản mà công ty không sử dụng bao gồm: TK 161 : Chi sự nghiệp TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. TK 419: Cổ phiếu quỹ TK 611 : Mua hàng TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công TK 631: Giá thành sản xuất. Tổng công ty có TK tiền gửi ngân hàng tại duy nhất Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nên TK 112 của doanh nghiệp không chi tiết theo ngân hàng. Do đặc điểm của hoạt động ngoại thương, tần suất giao dịch với ngân hàng là rất lớn nên doanh nghiệp đã chi tiết TK 1122 theo ngoại tệ là đồng EURO và USD. Các TK 131, 331 cũng được chi tiết theo các khách hàng và nhà cung cấp lớn. TK 136 được chi tiết theo các đơn vị thành viên. 2.2.3.3. Sổ kế toán: Hiện nay tổng công ty đang sử dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Do tổng công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh phức tạp nên hình thức này là hợp lý và hiệu quả. Theo hình thức này kế toán sử dụng các loại sổ sau: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 6, số 7, số 8, số 9. Bảng kê số1,số 2, số 3, số 4, số 5, số 6, số 9, số 10, số 11. Các bảng phân bổ số 1, 2, 3. Ngoài các sổ trên, kế toán còn mở sổ chi tiết các tài khoản để ghi chép, lên bảng tổng hợp cuối kỳ và đối chiếu với sổ cái các tài khoản tương ứng, từ đó lấy thông tin lên các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Tiêu biểu có các sổ chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ tổng hợp nhập-xuất-tồn, sổ chi phí mua hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết TSCĐ…. Các nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ cái đều được mở cho tất cả các tài khoản sử dụng, kể cả tài khoản tổng hợp và chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát như sau: Sơ đồ 2.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ TẠI EMICO. Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Tuy nhiên do doanh nghiệp áp dụng kế toán máy nên kế toán chỉ phải cập nhật các chứng từ kế toán gốc, sau đó chương trình sẽ tự động cập nhật vào các sổ còn lại theo đúng nguyên tắc, trình tự ở trên. 2.2.3.4. Báo cáo kế toán: Tổng công ty áp dụng kỳ hạch toán theo quý. Định kỳ kế toán các đơn vị trực thuộc gửi báo cáo tài chính về tổng công ty, tổng công ty phải lập các báo cáo tài chính hợp nhất theo đúng quy định của Nhà nước. Hệ thống các báo cáo này gồm: Bảng cân đối kế toán hợp nhất Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ, phòng kế toán còn lập các báo cáo quản trị nội bộ. Hệ thống này gồm một số báo cáo thường xuyên sau: Bảng lỗ lãi mặt hàng vật tư nhập khẩu Bảng tổng hợp chi phí bán hàng. Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ Các báo cáo tài chính quý, năm của tổng công ty được gửi cho các cơ quan Nhà nước gồm : Đài tiếng nói Việt Nam, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh… theo đúng quy định của Nhà nước. Sau khi đã thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính do Nhà nước quy định, tổng công ty phải đính kèm Báo cáo kiểm toán khi gửi báo cáo tài chính cho cấp trên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 2.3. Một số đặc điểm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại tổng công ty: 2.3.1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu của tổng công ty để chủ yếu để phục vụ cho yêu cầu của cấp trên và đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng. Để có các hợp đồng đặt hàng, công ty phải tham gia dự thầu các dự án. Công ty xem xét các tiêu chuẩn dự thầu, nếu đủ điều kiện thì công ty tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Khi trúng thầu, công ty sẽ ký kết các hợp đồng kinh tế. Trước khi nhập khẩu, Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành xác định, dự đoán số lượng, chủng loại các mặt hàng cần nhập khẩu theo chỉ tiêu cấp trên giao phó, theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu của thị trường, tính toán và lên phương án nhập khẩu, chọn nhà cung cấp nước ngoài. Sau đó, Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đưa phương án nhập khẩu lên phòng tài chính kế toán để xem xét giá cả hàng hoá nhập khẩu, các chi phí như lãi tiền vay ngân hàng, chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu, chi phí quản lý và các loại thuế khác liên quan đến lô hàng định nhập. Phương án này được trình lên tổng giám đốc xem xét và duyệt. Khi đã được duyệt, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu ký hợp đồng ngoại với nhà cung cấp nước ngoài và chuyển phòng tài chính kế toán để thực hiện thủ tục mở thư tín dụng Sau khi hợp đồng ngoại thương đã được ký kết, công ty tiến hành mở thư tín dụng L/C. Trước hết công ty viết “Giấy xin mở thư tín dụng” gửi đến ngân hàng (Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam). Đồng thời viết 2 ủy nhiệm chi: một để trả phí mở L/C và một để ký quỹ mở L/C. Khi nhận được thông báo về việc mở L/C, bên cung cấp gửi cho ngân hàng một bộ chứng từ trước khi giao hàng. Bộ chứng từ này thường gồm: Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Vận đơn ( Bill of loading) Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance). Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate of Quality) Giấy chứng nhận khối lượng ( Certificate of Quantity) Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Origin) Phiếu đóng gói ( Parking List) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra và thông báo cho tổng công ty biết về bộ chứng từ mà bên bán gửi là hợp lệ hay không. Khi tổng công ty chấp nhận bộ chứng từ thì báo cho Ngân hàng mở thư tín dụng biết và Ngân hàng sẽ thanh toán cho bên bán, đồng thời gửi Giấy báo Có cho tổng công ty thông qua sổ phụ. Lúc này doanh nghiệp mới nhận được chứng từ để đi nhận hàng. Do hàng nhập từ nước ngoài nên thường nhập bằng đường không hoặc đường biển. Trong nhiều trường hợp, tổng công ty và nhà cung cấp có quan hệ buôn bán lâu dài, uy tín và hiểu biết lẫn nhau thì tổng công ty áp dụng hình thức thanh toán điện chuyển tiền T/T mà không mở L/C. Tuỳ theo điều kiện thoả thuận trong hợp đồng mà tổng công ty có thể phải tiến hành thuê tàu chở hàng nhập khẩu và mua bảo hiểm cho hàng hoá trên biển. Khi có giấy báo hàng đã về cảng, sân bay, nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập khẩu mang bộ chứng từ nhập khẩu đến địa điểm nhận hàng xuất trình cho người chuyên chở hàng hoá và làm các thủ tục bốc dỡ kiểm nhận, làm các thủ tục hải quan. Tiến hành kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu: Các cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu phát hiện có tổn thất thì mời công ty giám định lập biên bản giám định dưới tàu (survey record). Trường hợp hàng thiếu hoặc thừa hoặc sai quy định, tổng công ty sẽ Fax cho bên bán và hai bên cùng thoả thuận để giải quyết theo quy định trong hợp đồng. Đối với các khoản phải nộp liên quan đến hàng nhập khẩu, sau khi nhận được thông báo thuế, biên lai thu lệ phí hải quan tổng công ty xác định số tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp và thuế TTĐB hàng nhập khẩu (nếu có). Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo, tổng công ty sẽ tiến hành thanh toán số thuế phải nộp. Tổng công ty sẽ nhận được sổ phụ thu của ngân hàng, giấy báo nợ, biên lai thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu. Sau khi đã nhận được hàng nhập khẩu thì tuỳ từng trường hợp mà tổng công ty sẽ giao thẳng hàng nhập khẩu cho khách hàng hoặc chuyên chở về kho của tổng công ty. 2.3.2. Loại hàng hóa nhập khẩu: Trong các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của tổng công ty, tổng công ty chủ yếu nhập khẩu các thiết bị máy móc phục vụ cho phát thanh, tryền hình gồm: - Các loại máy thu, máy phát hình, máy FM,AM, đầu thu chảo tín hiệu vệ tinh, các loại ăng ten thu phát sóng, các thiết bị phụ tùng chyên dụng dùng cho ngành phát thanh truyền hình. - Thiết bị cho các phòng Studio. - Thiết bị điện ảnh, sân khấu. - Thiết bị cho triển lãm. - Thiết bị lưu trữ chương trình. 2.3.3. Phương pháp tính giá hàng nhập khẩu: Tổng công ty tiến hành xác định giá trị hàng nhập khẩu theo đúng quy định hiện hành: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu = Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu + Thuế NK phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB - Giảm giá hàng nhập khẩu được hưởng + Chi phí trực tiếp phát sinh trong NK Trong đó: + Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu = Trị giá ghi trên hoá đơn thương mại × Tỷ giá thực tế + Thuế nhập khẩu , thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu theo thông báo của cơ quan hải quan. + Chi phí trực tiếp phát sinh trong khấu nhập khẩu bao gồm lệ phí thanh toán, lệ phí chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho, bến bãi, lưu kho (nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB thì chi phí còn bao gồm phí vận tải ngoài nước, phí bảo hiểm đối với hàng nhập khẩu uỷ thác, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu,…) + Ở tổng công ty thường không phát sinh các khoản giảm giá hàng nhập khẩu. Ví dụ trong hợp đồng nhập khẩu 529/06/EMI-MC trình bày dưới đây giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định như sau: Số tiền phải trả người bán theo Invoice là : 1114244550 (54150 EUR) Thuế nhập khẩu theo thông báo thuế của hải quan:109594185 - Phí mở L/C theo thông báo của ngân hàng ngoại thương: 835000 Phi hải quan, lưu kho, bến bãi:5557000 Tổng cộng: 1230230735 2.4. Kế toán quá trình nhập khẩu tại tổng công ty: 2.4.1. Kế toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp: 2.4.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: Các phương thức thanh toán khác nhau thì có bộ chứng từ khác nhau và phương thức luân chuyển chứng từ cũng là khác nhau. Tổng công ty EMICO sử dụng hình thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C và thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T nhưng hình thức mở L/C là chủ yếu. Vì vậy trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin trình bày hình thức nhập khẩu với hình thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C. Để thấy được thủ tục nhập khẩu trực tiếp, xin dẫn chứng một giao dịch kinh tế giữa bên nhập khẩu là tổng công ty EMICO và bên xuất khẩu là tập đoàn Mitcorp. Ngày 3/10/2006, tổng công ty EMICO ký kết hợp đồng kinh tế số 528/06/EMI-TTAT(phụ lục 6)với trung tâm âm thanh, Đài tiếng nói Việt Nam về việc bán cho trung tâm một bộ hệ thống thiết bị đo và kiểm tra chuyên dụng dùng cho phát thanh. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, tổng công ty tiến hành nhập khẩu Hệ thống thiết bị đo và kiểm tra chuyên dụng dùng cho phát thanh. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập phương án nhập khẩu chuyển lên phòng tài chính kế toán xem xét. Kế toán trưởng ký và trình lên tổng giám đốc xem xét ký duyệt. Sau khi phương án được duyệt ngày 6/10/2006, tổng công ty ký hợp đồng nhập khẩu số 529/06/EMI-MC (phụ lục 4) với tập đoàn Mitcorp UK Ltd.,( Anh) vào ngày 11/10/2006 Ngày 13/10/2006, gửi giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu tới ngân hàng ngoại thương Việt Nam, đồng thời ký quỹ 100% trị giá của hợp đồng là 54150EUR (với tỷ giá 20329.43 VND/ EUR) với kế hoạch thanh toán cụ thể như sau: + 90% giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán khi nhận được bộ chứng từ sau: -Vận đơn hàng không - Phiếu đóng gói chi tiết - Hoá đơn thương mại đã ký - Giấy chứng nhận xuất xứ - Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng do Mitcorp phát hành - Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm mọi rủi ro cho 110% trị giá hoá đơn khiếu nại tại Hà Nội + Thanh toán lần 2: 10% giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán sau khi xuất trình biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật nhưng không chậm hơn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng. Ngày 20/10/2006 : người bán gửi bộ chứng từ trên cho tổng công ty. Ngân hàng thông báo cho tổng công ty, tổng công ty chấp nhận thanh toán. Ngân hàng thanh toán cho người bán (90% giá trị hợp đồng) và gửi giấy thông báo cho tổng công ty thông qua sổ phụ. Ngày 30/10/2006 : hàng về đến sân bay Nội Bài. Tổng công ty cử cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu mang bộ chứng từ ra nhận hàng, làm thủ tục kiểm định hàng hoá. Đồng thời tổng công ty lập tờ khai hàng nhập khẩu giao cho cán bộ hải quan kiểm tra, xác định số hàng thực nhập, xác định mã hàng, từ đó xác định thuế suất và số thuế phải nộp. Cơ quan thuế của hải quan sẽ gửi cho tổng công ty giấy thông báo nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu Ngày 31/10/2006: Hàng về đến kho của tổng công ty . Thủ kho làm thủ tục nhập kho. 2.4.1.2. Trình tự hạch toán: - Ngày 13/10/2006: ký quỹ L/C. Tổng công ty chuyển tiền cho ngân hàng để mua ngoại tệ ký quỹ L/C theo tỷ giá thực tế của ngày 13/10/2006 là 20577VND/EUR: Nợ TK 144: 54150×20577=1114244550 Có TK 1121:1114244550 Số tiền ký quỹ được tổng công ty theo dõi trên sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ mở cho TK 144 - Ngày 20/10: Thanh toán 90% giá trị hợp đồng cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 3311:1002820095 Có TK 144: 90% ×54150× 20577=1002820095 - Ngày 30/10, hoàn thành các thủ tục hải quan, kiểm định hàng hoá. Tổng công ty nhận được thông báo của cơ quan thuế hải quan, thông báo số thuế NK và thuế GTGT phải nộp: Thuế NK phải nộp = 54150×10%×20239 = 109594185. ( Tỷ giá 20239 VND/EUR là tỷ giá liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước VN công bố ngày 30/10/2006) Thuế GTGT hàng NK phải nộp = 10% ×(54150 + 10% × 54150) × 20329 = 121089688 - Ngày 31/10: hàng về nhập kho: Nợ TK 1561:1223838735 Có TK 331: 54150 × 20577=1114244550 Có TK 33331:109594185 Nợ TK 133: 121089688 Có TK 33312: 121089688 Đồng thời thanh toán nốt 10% còn lại cho nhà cung cấp: Nợ TK 3311: 111424455 Có TK 144:10%×54150×20577=111424455 Dựa trên phí mở L/C phải trả cho ngân hàng (0,075% giá trị hợp đồng), kế toán ghi: Nợ TK 1561:0,075%×54150×20577= 835000 Có TK 1121:835000 Lệ phí hải quan, lệ phí lưu kho, bến bãi và lệ phí giám định là 5557000 đồng: Nợ TK 1561:5557000 Có TK 1121:5557000 Tổng công ty phản ánh toàn bộ chi phí mở L/C, lệ phí lưu kho bến bãi…. Dựa trên vận đơn vận chuyển hàng hoá từ sân bay về kho tổng công ty là 5753.000 ( bao gồm cả VAT 10%), kế toán ghi: Nợ TK 1562:5230.000 Nợ TK 133 : 523.000 Có TK 111:5753.000 2.4.1.3. Trình tự ghi sổ kế toán: *Khi ký quỹ tổng công ty dùng tiền VND mua ngoại tệ ký quỹ. Khi nhận thông báo của ngân hàng thông qua sổ phụ về quá trình thanh toán, tổng công ty sẽ theo dõi trên sổ chi tiết TK 144( sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ.). Sổ này thực chất dùng để theo dõi quá trình thanh toán ngoại tệ cho nhà cung cấp cũng như đối chiếu với sổ chi tiết thanh toán với người bán. Từ thông báo thanh toán của ngân hàng, kế toán cập nhật vào màn hình nhập liệu ‘Giấy báo nợ của ngân hàng’ ( ghi sổ, TK ghi nợ (3311) và TK ghi có (TK 144) và số phát sinh theo mẫu dưới đây) trong đó ghi rõ loại ngoại tệ, tỷ giá . Chương trình sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết TK 144, sổ chi tiết thanh toán với người bán và các sổ chi tiết khác. *Hàng hoá sau khi được chuyển về tổng công ty sẽ được làm thủ tục nhập kho. Phòng kế tài chính ( kế toán kho) căn cứ vào số lượng hàng hoá thực nhập mà thủ kho báo cáo, căn cứ vào Invoice hàng nhập khẩu, thông báo thuế hải quan và các chứng từ khác để tính ra giá trị hàng nhập, từ đó lập phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên: + Người lập phiếu giữ 1 liên tại quyển phiếu nhập (liên 1) + Một liên giao cho cán bộ phòng kinh doanh nhập hàng và phòng kinh doanh sẽ giữ liên này.( liên 2) + Một liên dùng để luân chuyển và ghi sổ( liên 3):Thủ kho giữ liên này để ghi vào thẻ kho số lượng nhập. Sau đó chuyển cho kế toán kho. Kế toán kho nhập vào máy tính phiếu nhập (Kế toán kho nhập vào 2 phiếu: ‘Phiếu nhập khẩu’ đối với phần giá trị tiền phải trả người bán theo Invoice và thuế nhập khẩu theo thông báo của hải quan và ‘Giấy báo nợ của ngân hàng’( chi tiết TK nợ là 1561) đối với phí mở L/C, phí hải quan, lưu kho, bến bãi..) Từ đó, chương trình sẽ tự động vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và vào bảng kê số 8, vào sổ chi tiết thanh toán với người bán( bằng ngoại tệ) và các sổ chi tiết của các TK có liên quan. Cuối kỳ: Từ dòng cộng của sổ chi tiết vật tư hàng hoá, chương trình cập nhật vào sổ tổng hợp N-X-T, vào sổ cái TK 156 và các TK khác có liên quan; từ dòng tổng cộng sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở cho các đối tượng ghi vào NKCT số 5(mỗi nhà cung cấp 1 dòng). Dòng tổng cộng của NKCT số 5 dùng để ghi vào sổ cái TK 331. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 31 tháng 10 năm 2006 Số 718 Nợ: Có: - Họ và tên người giao hàng: Mitcorp UK, Ltd., Vương quốc Anh - Theo Invoice số 0108/MC của Mitcorp. - Nhập tại kho : Tổng công ty EMICO STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Hệ thống thiết bị đo và kiểm tra chyên dụng dùng cho phát thanh A13 Bộ 1 1 1230230735 Cộng 1230230735 Tổng số tiền (viết bằng chữ):Một tỷ hai trăm ba mươi triệu hai trăm ba mươi nghìn bảy trăm ba mươi năm đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:03 Ngày 31 tháng 10 năm 2006 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) SỔ THEO DÕI THANH TOÁN BẰNG NGOẠI TỆ Tài khoản: 144 Đối tượng: ký quỹ L/C Loại ngoại tệ: EUR Quý IV/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tỷ giá hối đoái Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có SH NT Ngoại tệ Quy ra VND Ngoại tệ Quy ra VND Ngoại tệ Quy ra VND Ngoại tệ Quy ra VND A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8 9 -Số dư ĐK 20577 0 0 - Số PS 13/10 Ký quỹ cho HĐ 529/06/EMI-MC 1121 20577 54150 1114244550 20/10 thanh toán lần 1 HĐ 529/06/EM-MC 3311 20577 48735 1002820095 31/10 thanh toán lần 2 HĐ 529/06/EMI-MC 3311 20577 5415 111424455 22/11 Ký quỹ cho HĐ 534/06/EMI-MC 1121 20757 63270 1313295390 20/12 Thanh toán lần 1 HĐ 534/06/EMI-MC 3311 20757 56943 1181965851 Cộng số PS 117420 2427539940 111093 2296210401 Dư cuối kỳ 6327 131329539 Tổng công ty EMICO Đài tiếng nói Việt Nam SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN Tài khoản: 331 Đối tượng: Tập đoàn Mitcorp UK, Ltd., vương quốc Anh Loại tiền: EURO Quý IV/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số PS Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Ngoại tệ Quy ra VND Ngoại tệ Quy ra VND Ngoại tệ Quy ra VND Ngoại tệ Quy ra VND Số dư đầu kỳ 0 0 Số PS 20/10 20/10 Thanh toán lần 1 HĐ 529/06/EMI-MC 144 48735 1002820095 31/10 31/10 Thanh toán lần 2 HĐ 529/06/EMI-MC 144 5415 111424455 31/10 PN718 31/10 Nhận hàng nhập khẩu 1561 54150 1114244550 20/12 20/12 Thanh toán lần 1 HĐ 534/06/EMI-MC 144 56943 1181965851 Cộng số PS 111093 2296210401 54150 1114244550 Số dư cuối kỳ 56943 1181965851 - Sổ này có….trang, đánh số từ trang 01 đến… - Ngày mở sổ: Ngày 1 tháng 9 năm 2006 Tổng công ty EMICO Đài tiếng nói Việt Nam NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Quý IV/2006 Mã khách Tên khách Số dư đầu kỳ Ghi có 331, ghi Nợ Ghi Nợ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc222.doc
Tài liệu liên quan