Luận văn Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Vật tư và Xuất nhập khẩu Hoá chất

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN 3

HÀNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I.Đặc diểm và nhiệmvụ của kế toán bán

1.Đặc điểm .

1.1. Các hình thức bán hàng

1.1.1 Bán buôn.

1.1.2. Bán lẻ

1.2.Phương thức thanh toán 5

1.2.1.Thanh toán trực tiếp 6

1.2.2.Thanh toán không trực tiếp

1.3.Phạm vi thời điểm xác định hàng bán 8

1.4.Giá cả hàng bán 9

2.Yêu cầu quản lý 10

3.Nhiêm vụ kế toán bán hàng

II. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 11

trong các doanh nghiệp thương mại 1. Sự cần thiết

2.Nôi dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong 12

các doanh nghiệp thương mại

2.1.Hoàn thiện hạch toán ban đầu.

2.2.Vận dụng đúng tài khoản kế toán vào quá trình hạch 13

toán .

2.2.1Tài khoản sử dụng

2.2.1Vân dụng các tài khoản vào kế toán 18

2.2.1Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp áp

dụng thuế VAT khấu trừ

2.3.Phương pháp tính giá vốn hàng bán 26

2.3.1.Phương pháp tính trị giá mau của hàng háo xuât kho

trong trường hợp kế toán thanh toánổng hợp và kế toán chi tiết

hàng theo trị giá mua tế hàng hoá

2.3.2.Phương pháp tính trụ giá mua hàng xuất kho trong

trường hợp kế toán tông hợp theo giá mua thực tế và kế toán chi

tiết hàng hoá theo hạch toán

2.4.Tổ chức khoa học hệ thống số sách kế toán để hạch toán

nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá .

2.4.1.Hình thúc Nhật ký sổ cái 29

2.4.2.Hình thức Chứng từ ghi sổ 30

2.4.3.Hình thức Nhật ký chứng từ 32

2.4.4.Hình thức Sổ nhật ký chung 33

3.Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệpvụ bán hàng

 

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI 35

CÔNG TY VẬT TƯ & XUẤT NHẬP KHẨU HOÁ CHẤT

I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật tư &

Xuất nhập khẩu Hoá chất

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật tư &

Xuất nhập khẩu Hoá chất

2.Chức năng nhiệm vụ của công ty 36

2.1.Chức năng

2.2.Nhiệm vụ 37

II.Đặc điểm tổ chức kinh doanh & công tác kế toán tại công ty

Vật tư & Xuất nhập khẩu Hoá chất

1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh

2.Đối thủ cạnh tranh

III.Đặc điểm bộ máy quản lý 38

1.Bộ máy quản lý

2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 39

2.1.Ban Giám đốc

2.2.Các phòng giúp việc

2.3.Phong xây dựng cơ bản 41

2.4.Phòng kế hoạch

2.5.Phòng tài chính kế toán tổng hợp

2.6.Phòng vân tải 42

2.7.Phòng XNK

2.8.Phòng bảo vệ

3.Về lao động 43

IV. Trách nhiệm và quyền hạn của công ty Vật tư & Xuất nhập

khẩu Hoá chất

V.Đặc điểm tổ chức hoạt đông kinh doanh và công tác kế toán

tại công ty Vật tư & Xuất nhập khẩu Hoá chất 45

1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

1.1Kế toán trưởng 46

1.2.Phó phòng kế toán

1.3.Kế toán tổng hợp

1.4Kế toán thanh toán

1.5.Kế toán mua hàng

1.6.Kế toán bán hàng

1.7.Kế toán NH

1.8.Thủ quỹ 47

2.Hinh thức kế toán

VI.Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty Vật tư & Xuất nhập 49

khẩu Hoá chất

1.Tình hình tổ chức bán hàng và quản lý bán hàng

2.Kế toán sử dụng 67

CHUƠNG III. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 69

I. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng

1.Đanh gia công tác kế toán

2.Đánh giá kế toán nghiệp vụ bán hàng 70

II.Phương hướng và biên pháp hoàn thiện ccong tác kế toán nghiệp

vụ bán hàng cở công ty

1.Công tác tổ chức chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ kế toán

2.Về tài khoản sử dụng 72

3.Về hạch toán tổng hợp

4.Về giá vốn 74

5.Sổ sách 75

KẾT LUẬN 76

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Vật tư và Xuất nhập khẩu Hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i được định khoản chính xác thì được ghi một dòng vào nhật ký sổ cái. Ngoài việc hạch toán vào “ Nhật ký sổ cái “ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được hạch toán vào sổ chi tiết như : sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết thu chi tiền mặt, thanh toán thu hồi công nợ, phải thu, phải trả... Hình thức “nhật ký sổ cái “ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu. Sử dụng hình thức này không cần lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ có số lượng các nghệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít, sử dụng ít tài khoản kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức sổ cái : Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng Sổ nhật ký quỹ Nhật ký - Sổ cái TK511, TK632,... Bảng tổng hợp số liệu chi tiết theo từng thời kỳ Sổ kế toán chi tiết TK632, TK511 Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,...) báo cáo kế toán 2.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ : Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” trước khi ghi vào sổ cái. Các sổ kế toán sử dụng bao gồm : •Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán thực hiện ghi chép theo thứ tự thời gian dùng để dăng ký các chứng từ ghi sổ đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ có tác dụng đối chiếu với các số liệu ghi sổ ở sổ cái. •Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ kế toán chi tiết TK632, TK511 Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, ….) Sổ cái (TK511, TK632,...) Bảng cân đối tài khoản báo cáo kế toán kế toán ( mở cho từng tài khoản kế toán ). •Các sổ kế toán chi tiết : ghi tương tự như hình thức kế toán nhật ký sổ cái. Hình thức này đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hoá kế toán, dễ áp dụng điện toán kế toán. Tuy nhiên số lượng chứng từ ghi sổ lập nhiều, số lượng công việc ghi chép nhiều nên dễ trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối kỳ, cuối tháng ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo. 2.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ : Trình tự ghi sổ : Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,...) Thẻ và sổ kế toán chi tiết TK632, TK511 Bảng phân bổ Bảng kê ghi Nợ TK (số 8, 10) Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ (số 1,8, 10, 11 ) Sổ cái (TK511, 632, 3331 ) báo cáo kế toán 2.4.4. Hình thức sổ nhật ký chung : Trình tự ghi sổ : Chứng từ gốc - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo có, giấy báo nợ Sổ nhật kí chung Đối chiếu Sổ cái (Các TK111, 112, 113) - Nhật kí quỹ - Nhật ký TGNH 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng: Bán hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thương mại. Bán được hàng vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo vì có bán được hàng thì mới thu hồi được vốn, mới bù đắp được chi chí bỏ ra và có lãi để tiếp tục quá trình kinh doanh. Do đó kế toán bán hàng với tư cách là công cụ quản lý bán hàng, đóng vai trò rất quan trọng. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình thực hiện tiêu thụ hàng hoá phản ánh đúng đắnkịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ, đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn và khả năng luân chuyển vốn. Hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm tra, xác dịnh và so sánh doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các chủng loại mặt hàng khác nhau,... Qua đó các nhà quản lý thấy được sự biến động về doanh thu giữa các thời kỳ, giữa các mặt hàng mà biết được nhu cầu của thị trường về các mặt hàng trong các thời kỳ khác nhau để từ đó có các định hướng, kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ giúp hoàn thiện các hệ thống sổ sách, chứng từ về kế toán bán hàng.Mà hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có tính đồng bộ.Do đó khi một bộ phận trong tổng thể đã được hoàn thiện thì sẽ thúc đẩy tổng thể phải hoàn thiện theo. Chính vì thế mà có thể nói việc hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ thúc đẩy việc hoàn thiện hệ thống kế toán chung toàn doanh nghiệp làm cho việc quản lý kinh tế tài chính đạt hiệu quả cao. Hoàn thiện kế toán bán hàng giúp cho tài liệu kế toán mang tính pháp lý cao, tăng độ chính xác của các tài liệu mà kế toán cung cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng. Chương II thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty vật tư & xuất nhập khẩu hoá I.quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.Quá trình hình thành. Công ty Xuất nhập Khẩu hoá chất là công ty thuộc khối doanh nghiệp Nhà Nướckinh doanh và Xuất Nhập khẩu trực tiếpcác mặt hàng vật tư,thiết bị máy móc,nguyên vật liệu hoá chất và đặc biệt là phân bón ngoàI ra công ty còn kinh doanh các loại hoá chất.Công ty Xuất nhập Khẩu hoá chất có: Tên thưòng gọi:công tyVật tư Xuất nhập Khẩu hoá chất. Tên giao dịch quốc tế:VINACHIMEX. Trụ sơ chính tại:số4-Đường Phạm Ngũ Lão-Quận Hoàn Kiếm-HàNội Tài khoản:34-0076.Tại ngân hàng Công Thương Việt Nam ĐIiện thoai: 04.8265018 ,8265513 Fax: 04.8265118 Với tên dầu tiên của công ty là:Công ty Vận tải Hoá chất được thành lập theo quyết định số 327/HC-QLKT ngày 4/11/1969 của Tổng cục hoá chất.Với chức năng là là cơ quan chuyên môn duy nhấtgiúp Tổng cục Hoá chất về mặt quản lý ,và cung ứng vật tư kỹ thuật cho nghành hoá chất. Để dáp ứng được nhu cầu đổi mơi của xã hội,mơ rông kinh doanh của công ty.vy vậy mà Tổng cục hoá chất đã ra QĐ824/NC-TCCBĐH ngày25/12/1985 đổi tên công ty Vật tư Vận tải Hoá chất thành công ty Vật tư Xuất nhập khẩu Hoá chấtvà từ đó bổ sung thêm danh mục Xuất Nhập khẩuvà cung ứng vật tư ,được đảm nhân uỷ thác cá nguồn Xuất Nhập khẩucủa các cơ quan trong Tổng cục Hoá chất,có tư cách pháp nhânvề ngoại thương. Với nhu cầu mở rộng thêm nghành nghề mà công ty QĐsố 732/CNNG-TCngày 04/9/1992 đã phê chuẩn điều lệ bổ sung các mặt hàng kinh doanh:nguyên vật liệu ,thiết bị hoá chất và tiêu thu các sản phẩm trong nghành,làm dịch vụ vận tảI ,vật tư thiết bị cho các xí nghiệp trong nghành. Năm 1991với tình hình kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trườngcó sự quản lý của nhà nước.Ngày 20/11/1991 căn cứ vào nghị định số 388_HĐBT về việc thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy công ty Vật tư & Xuất nhập khẩu Hoá chất được thành lập lại theo QĐ số 60/CNNG_TC ngày 13/2/1983 với tổng số vốn kinh doanh 12.082 triệu Trong đó: Vốn cố định :4.753.000.000 Vốn lưu động:7.329.000.000 Với vốn ngân sách nha nước cấp:11.414.000.000 Công ty tự bổ sung vốn:659.000.000 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là Vật tư thiết bị, vân tảI, các loại hoá chất, thiết bị văn phòng, phân bón và một số hàng hoá khác. Đến ngày 09/01/1997 với sự chuyển đổi cơ chế và hình thức của doanh nghiệp và mợi người phảI tự bảo vệ doanh ngiệp mà căn cứ vào QĐsố 835/TTG ngày 20/12/1995 của thủ tướng chính phủ về việc thành lập tổng công ty hoá chất Việt Nam với diều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty Hoá chất VN ban hành, kèm theo nghị định số 02/CB ngay 25/01/1996 của chính phủ. Căn cứ vào tờ chình của tổng Giám đốc công ty và luật doanh ngiệp nhà nước , mà ngày 20/04/1995 HĐQT của tổng công ty hoá chất VN đã ra QĐ số 13/HĐQT ngày 09/01/1997 phê chuẩn đIũu lệ hoạt động của công ty Vật tư Xuất nhập khẩu Hoá chất. Đến nay công ty Vật tư Xuấtn nhập khẩu hoá chất là sdơn vị thuộc tổng công ty hoá chất VN.công ty gồm có 4 chi nhánh : -chi nhánh Vật tư xuất nhập khẩu hoá chất TP. Hồ Chi Minh. -Chi nhánh Vật tư Xuất nhập khẩu hoá chất Hải Phòng. -Chi nhánh vật tư vân tải hoá chất sô 2 Đà Nẵng. -Xí nghiệp vật tư vân tải hoá chất . 2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty Xuất nhập khẩu hoá chất. 2.1.Chức năng: Là một doanh nghiệp thương mại cho nên chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh và làm dịch vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ mua bán xuất nhập khẩu các loại sản phẩm nhựa, vật tư, nguyên phụ liệu, phân bón,thiết bị,máy mọcvà cá loại háo chất... Trong kinh doanh phân bón hoá chất đem lại nguồn chính cho công ty chiếm 86% doanh thu là hoạt động chủ yếu của công ty. Công ty chủ yếu nhập các loại hoá chất, hạt nhựa,nguyên vật liệu ,máy móc từ Nhật, Thái Lan, Singapore, Đài Loan… sau đó bán cho các công ty, đơn vị tư nhân trong nước chuyên sản xuất chế biến. Ngoài ra công ty còn kinh doanh nguyên liệu PP, PE nhôm thỏi... Với thị trường ổn định, ngành kinh danh này mang lại cho công ty nguồn lãi đáng kể. - Công ty được uỷ thác của các đơn vị kinh doanh khác, công ty làm các thủ tục cho họ để nhận hoa hồng, mức hoa hồng phụ thuộc vào giá trị hợp đồng (thông thường 1% dưới con số hợp đồng ký là 100.000$ những hợp đồng vài trăm ngàn USD thì mức hoa hồng từ 0,4 -> 0,5) mức thấp nhất mà công ty thu về sau một nhập hợp đồng uỷ thác phải 100$. Hoạt động uỷ thác nhập khẩu tuy không đem lại nguồn lợi lớn( chiếm 6% doanh thu) song đó là nguồn lợi tương đối ổn định góp phần làm tăng doanh thu hàng năm và mở rộng quan hệ của công ty. Ngoài ra công ty còn có dịch vụ vận chuyển cho thuê mặt bằng( gian kho) cùng với một mặt hàng chuyên kinh doanh. 2.2.Nhiệm vụ: - Mục đích kinh doanh thực hiện theo quyết định thành lập doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ đã đăng ký cụ thể. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước. - Bảo toàn và phát triển vốn của tổng công ty giao giao. - Tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp. II.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Công ty được nhà nước giao vốn , công ty giao lại từng phần cho các đơn vị theo múc độ sử dụng và sản xuất kinh doanh của từng đơn vị . Các đơn vị có trách nhiệm toàn và phát triển vốn. - Loại hình công ty : 100% vốn nhà nước. - Xếp hạng doanh nghiệp : Doanh nghiệp loại 1 Công ty cộng các cơ sở trực thuộc có tài khoản riêng, con dấu riêng. Công ty phân bổ kế hoạch, đơn giá, tiền lương cho các đơn vị trực thuộc tuỳ theo tình hình sản xuất. Căn cứ vào hướng dẫn của Nhà nước, Bộ tài chính, Công ty xây dựng quỹ lương, tiền lương trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh và phí thu được để đảm bảo kinh doanh có lãi. Mức thu nhập của mỗi cán bộ CNV phụ thuộc phụ thuộc vào hiệu quả công tác của bản thân và toàn đơn vị. Công ty thực hiện đủ các chế độ BHXH, sử dụng quỹ phúc lợi để cải thiện đời sống và mở rộng sản xuất. - Lao động : tuyển chọn công việc theo yêu cầu công việc thực hiện chế độ hợp đồng theo quy định của luật lao động nước XHCN Việt Nam. 2.Các đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh buôn báncác loại hoá chất ,hạt nhựa,phân bón..có lợi nhuận cao mà việc đầu tư chỉ cần qui mô vừa phải giá thành hạ cho nên trong những năm gần đây thị trường dã dung nạp rất nhiều các doanh nghiệp đầu tư vào nghành có nhiều ngành hàng có nhiều tiều tiềm năng khai thác . Cho nên công ty phải đối phó cạnh tranh gay gắt với rát nhiều doanh nghiệp có cùnh lĩnh vực kinh doanh.Đó là Công ty XNKThanh Hoá tại Hải Phòng,công tyVật tư XNK hoá chất TP Hồ Chí Minhvà nhiều công ty TNHHkhác có ưu thế sản xuất trong nước nên giá cả hợp lý,chất lượng đảm bảo theo yêu cầu của Nhật Bản.Là những công ty hoá chất có lợi thế vốn lớn , vốn kinh doanh hay một số tiêu chuẩn của Thái Lan , Hàn Quốc , lợi thế của các đối thủ cạnh tranh là họ có cơ sở vật chất mạnh , hiện đại, một số đơn vị sản xuất lớn đã hình thành nên bộ phận kinh doanh chuyên tiêu thụ sản phẩm trực tiếp cho khách hàng chứ không qua trung gian . III, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Vật tư &Xuất nhập khẩu Hoá chất. Công ty Vật tư XNK Hoá chất là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam. Trong đó bộ máy quản lý được tổ chức theo bộ máy quản lý của một cấp. Ban Giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban. Ngoài ra Công ty còn một số chi nhánh đặt ở một số thành phố lớn trong cả nước. Về bộ máy quản lý. Cơ cấu về bộ máy quản lý được biểu hiện qua sơ đồ dưới đây: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức và điều hành theo cơ cấu trực tuyến chức năng , đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm, trong quản lý điều hành . Cụ thể ưu điểm : Đảm bảo việc điều hành chế độ một thủ trưởng . Công việc được chuyên môn hoá với những chức năng cụ thể . Cán bộ CNV phát huy được năng lực sở trường và tích luỹ được kinh nghiệm Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng được sử dụng với hiệu quả cao . Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gồm . Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Các phòng ban chức năng Các chi nhánh trực thuộc công ty Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng Xuất nhập khẩu Phòng xây dựng cơ bản Phòng kế toán thống kê tài chính Phòng vận tải Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tổ chức hành chính Phòng bảo vệ Chi nhánh Vật tư vận tải Hoá chất số 2 Đà Nẵng Xí nghiệp Vật tư vận tải hoá chất Chi nhánh Vật tư XNK hoá chất Hải Phòng Chi nhánh Vật tư XNK Hoá chất Thành phố Hồ Chí Minh Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. 2.1. Ban giám đốc. 2.1.1. Giám đốc : là người chịu trách nhiệm duy nhất trước tổng công ty – bộ công nghiệp. Thực hiện toàn diện các mảng công ty. 2.1.2. Phó giám đốc : giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền. 2.2. Các phòng giúp việc. 2.2.1. Phòng tổ chức hành chính. 2.2.1.1. Tổ chức. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công ty, nghiên cưu tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức sản xuất, sắp xếp cán bộ CNV hợp lý đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị trong từng thời kỳ. Nghiên cứu cải biến sản xuất, lề lối làm việc và quan hệ công tác giữa các đơn vị trong phạm vi công ty. Nghiên cứu và thi hành đày đủ các chế độ chính sáchcủa Đảng, Nhà nước, vận dụng đúng đắn lối sử dụng cán bộ của Đảng và của Tổng công ty Hoá chất ban hành. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty giao cho hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch lao động, tiền lương, kế hoạch kèm cặp, nâng bậc, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ CNV. Nghiên cứu các chỉ tiêu định mức lao động, các hình thức trả lương theo sản phảm, thời gian. Tổ chức hướng dẫn các đơn vị thực hiện và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị nhằm đưa công tác định mức lao động có hiệu quả kinh tế cao. 2.2.1.2. Về mặt hành chính quản trị. Thực hiện toàn bộ công tác hành chính, quản trị bao gồm văn thư, đánh máy, lưu trữ, liên lạc và các mặt đời sống, quản lý điều động phương tiện đưa đón cán bộ đi công tác.Giúp Giám đốc nghiên cứu công văn đến. Báo cáo với Giám đốc những vấn đề cần thiết. Quản lý toàn bộ tài sản trong cơ quan ( khối văn phòng) thuộc phạm vị hành chính quản trị phục vụ các yêu cầu về đời sống, phương tiện làm việc, nhu cầu văn hoá phẩm cho các phòng thuộc văn phòng công ty. 2.3. Phòng xây dựng cơ bản. Căn cứ kế hoạch kiến trúc cơ bản của công ty, tiến hành lập kế hoạch cụ thể và giá trị xây dựng cơ bản năm, quý, tháng. Dự tính tính toán kinh phí, vật tư xây dựng. đồng thời nắm tình hình sửa chữa kho từng năm để lập kế hoạch xin vốn sửa chữa lớn trình công ty Hoá chất duyệt. Tổ chức quản lý phân phối vốn, điều hành vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vật liệu xâp dựng cho các đơn vị cơ sở. Tổ chức thiết kế kỹ thuật, những công trình có khả năng tự làm theo dõi kiểm tra những công trình đã duyệt ở các đơn vị cơ sở. Chấp hành đầy đủ các chế độ báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm, quý, tháng. 2.4. Phòng kế hoạch. Nghiên cứu nắm vững chỉ thị, nghị quyết và chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty giao cho công ty; tiến hành lập kế hoạch chung của công ty về các mặt: Tài chính, lao động, tiền lương, kiến trúc, cơ bản vận chuyển. Trình giám đốc duyệt để giao chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc thực hiện. Tổng hợp toàn bộ kế hoạch cụ thể của các đơn vị trong công ty, giúp giám đốc cân đối và xét duyệt. Tổ chức biện pháp thực hiện kế hoạch năm, quý, tháng. Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý, năm. 2.5. Phòng tài chính kế toán tổng hợp. Đáp ứng nguồn tài chính cho sản xuất kinh doanh. Tổ chức quản lý phân phối điều hoà cho các đơn vị cơ sở theo chỉ tiêu kế hoạch Tổng công ty giao. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, lập kế hoạch thu, chi kịp thời giúp Giám đốc có biện pháp thúc đẩy thực hiện kế hoạch mua và bán, luân chuyển hàng hoá, vận tải, sửa chữa, kỹ thuật cơ bản. Thường xuyên kiểm tra hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc công ty nhằm phát hiện và ngăn ngừa những hiện tượng vị phạm chế độ và nguyên tắc tài chính của Nhà nước. Thực hiện tốt chế độ thanh toán. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ thống kê, kiểm kê nội bộ và thực hiện các báo cáo thống kê theo định kỳ. 2.6. Phòng vận tải. Căn cứ vào kế hoạch tiếp nhận hàng của các đơn vị lập kế hoạch vận chuyển và có biện pháp chỉ đạo công tác giải toả ga cảng nhanh. Nắm chắc số lượng, chất lượng phương tiện vận tải của công ty để điều động cho các đơn vị hoặc hợp đồng vận chuyển hàng hoá cho các đơn vị bạn khi có yêu cầu. 2.7. Phòng xuất khẩu – nhập khẩu. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh XNK những ngành nghề, vật tư, kỹ thuật, thiết bị, các loại hoá chất phân bón, các nguyên liệu hoá chất và các loại hàng hoá khác. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh XK, NK của ban Giám đốc công ty giao. Hạch toán đầy đủ mọi hoạt động kinh tế đảm bảo kinh doanh có lãi. Thực hiện đầy đủ mọi quyết định về quản lý hàng hoá, quản lý lao động của Giám đốc. 2.8.Phòng bảo vệ. Có nhiệm vụ chông coi bảo vệ tài sản của công ty và bảo đảm trật tự an ninh cho công ty. Nhân viên trong Công ty . Công ty đã phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban từng bộ phận từng phân xưởng . Nhiều năm qua bộ máy tổ chức hành chính của công ty hoạt động có hiệu quả , mối quan hệ giữa các phòng ban , bộ phận phân xưởng được duy trì tốt đẹp kịp thời giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh , hoàn thành tốt công việc được giao . 3.Đặc điểm về lao động của Công ty. Là một công ty trực thuộc ngành hoá chất chuyên trách về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy lực lượng lao động của công ty không ngừng tăng nhanh theo tốc độ phát triển, mở rộng tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây. Song song với việc tăng nhanh ở đội ngũ lao động thì đời sống cán bộ CNV cũng ngày càng được cải thiện chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty trong những Bảng đánh giá tình hình lao động Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001 Lao động Người 276 300 332 Thu nhập bình quân/người đồng/người/tháng 890.000 1.000.000 1.176.000 Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ lao dộng và tỷ lệ của thu nhập bình quân/người của các năm tăng dần từ 276 lao động của năm 1999 tăng lên 300 lao động năm 2000 và tăng lên đến 332 lao động của năm 2001 điều đó chứng tỏ công việc làm ăn cuả công ty ngày càng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng. Cùng với việc tăng nhanh về lao động qua từng năm ta còn thấy rằng mức sống của cán bộ CNV ngay cang tăng cao từ 890.000 năm 1999 tăng lên 1.000.000 năm 2000 và tăng lên đến 1.176.000 năm 2001 . năm vừa qua. Điều đó được thể hiện ở các chỉ tiêu sau: IV.Trách nhiệm và quyền hạn của công ty. Lập và thực hiện các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao cho, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng và mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty và được bộ xây dựng và phát triển xây dựng phê duyệt . Nghiên cứu các chế độ về quản lý kỹ thuật của nhà nước áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cơ giới xây dựng tận dụng công suất máy móc thiết bị cải tiến tổ chức sản xuất , thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm nâng cao hiệu quả lao động đẩm bảo chất lương hiệu quả kinh tế và tuyệt đối an toàn trong khi lao động thi công công trình . Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về quản lý và sử dụng thiết bị đầu tư tài chính của công ty một cách chặt chẽ hợp lý tiết kiệm , chống các biểu hiện lãng phí tham ô tài sản của nhà nước . Thực hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả các chế độ hoạch toán kinh tế quản lý kinh doanh XHCN đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn và đúng mức ghi trong kế hoạch . Ký kết hợp đồng lao động theo dõi điều hoà phối hợp các đơn vị tham , bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế đã ký kết . Tổ chức lao động bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ chuyên môn cho cán bọ CNV trong công ty bảo đảm quyền làm chủ tập thể XHCN của cán bộ CNV , phối hợp với các đoàn thể tổ chức rộng rãi phong trào thi đua lao động XHCN chăm no cải thiện đời sống vật chất văn hoá và điều kiện làm việc cho cán bộ CNV. Tổ chức bảo vệ chính trị kinh tế giữ gìn an ninh trật tự trong công ty tổ chức huấn luyện tự vệ vừa làm việc vừa sẵn sàng chiến đấu thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách quân sự , tham gia tích cực vào tăng cường nền quốc phòng toàn dân. Được nhà nước XHCN cấp vốn để hoạt động theo chức năng nhiệm vụ quy định được mở rộng TK vay gởi vốn ở ngân hàng , được sử dụng đề bạt đãi ngộ khen thưởng kỷ luật Cán bộ CNV theo mẫu qui định . V. Đặc điểm tổ chức kinh doanh & công tác kế toán tại công ty Vật tư & xuất nhập khẩu hoá chất 1. đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 1.1.Tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ kế toán của công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất Trưởng phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán Thanh toán Phó phòng kế toán Thủ quỹ Kế toán Ngân hàng Kế toán bán hàng Kế toán Mua hàng 1. 2.Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng, than mưu kịp thời tình hình tài chính kinh doanh của công ty cho giám đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu với sổ sách để lập báop cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty 1.3. Phó phòng kế toán: Là người giúp Kế toán trưởng điều hành một số lĩnh vực hoật động cuẩ phòng kế toán ,theo sự phân cônguỷ quyền cua kế toấn trưởng,chiu trách nhiệm trước lãnh đạo ,kế toán trưởng và pháp luật về nhiệm vụ mình được giao. 1.4.Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi sử dụng quỹ tiền mặt của công ty mở số theo dõi việc thu chi tiền mặt tiền vay và mở sổ theo dõi chi tiết TSCĐ và khấu hao TSCĐ theo từng chi nhánh trong công ty 1.5.Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng thánh căn cứ vào sổ nhật ký, bảng kê, bảng phân bổcủa các kế toán phần hành manglên để vào sổ tổng hợp,cân đối,theo dõi các tàI khoản lập bảng cân đối kế toán sau đó vào các sổ TK, định kỳ lập báo cáo tàI chính theo dõi việc hạch toán nội bộ của công ty 6.Kế toán mua hàng: Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn mua hàng để theo dõi vào sổ chi tiết tổng hợp hàng hoá, cuối tháng lập bảng tổng hợp mua hàng va một số bảng kê, và sổ chi tiết thanh toán với người bán, vào sổ nhật ký chứng từ, 1.7.Kế toán bán hàng: Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản giao nhận vào sổ chi tiết với người bán, cuối tháng lập bảng tổng hợp bán hàng và vào sổ nhật ký. 1.8.Kế toán ngân hàng: Hàng ngày, hàng tháng có nhiệm vụ ra ngân hàng giao dịch các tàI khoản ở ngân hàng, như rút tiền, chuyển tiền cho công ty thông qua các phiếu báo nợ báo có của công ty, nhận tiền của khách hàng mà khách hàng chuyển vào tàI khoản của công ty, lập ra sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và lấy tiền mặt vè nhập quỹ công ty . 1.9.Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý toàn bộ lượng tiền mặt của công ty gồm tất cả các loại tiền giấy và những giáy tờ có giá trị như tiền 2.Hình thức kế toán: Công ty sử dụng sổ kế toán theo hình thức nhật ký chưng từ với một số nguyên tắcchủ yếu như sau: -Mơ sổ sách kế toấn theo vế Có của tàI khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên có của tàI khoảnđối ứng có liên quan. -Đơn vị sử dung trong ghi chép kế toán là VNĐ vơí nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đòng tiền khác ra VNĐtheo tỷ giá Ngân hàng tại thời đIểm hạch toán. -Phương pháp TSCĐ theo nguyên tắc đánh gia TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại.Phương pháp tình khấu hao theo phương pháp đường thẳng . -Phương pháp hàng tồn kho với nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế tại thời điểm đó và hạch toán hang tồn kho theo hình thức kê khai thương xuyên với ưu đIểm giảm nhẹ khối lượng ghi chép ,đối chiếu số liệu thương xuyên ,kịp thời ,cung cấp số liẹu cho công việc tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chinh và lập báo cáo, xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Tồn kho đầu kỳ+Nhập trong kỳ-Xuất trong kỳ Sơ đồ trình tự kế toán theo Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Bộ máy Kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc lớn có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toán củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK2443.DOC
Tài liệu liên quan