MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
LỜI MỞ ĐẦU:
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1
1.1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 1
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 1
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 2
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 3
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 3
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 4
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 8
1.3.2. Các phương pháp kế toán trực tiếp 8
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu 11
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho 11
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 11
1.4.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12
1.5. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật tư 13
1.5.1 Kế toán kiểm kê vật tư 13
1.6 . Kế toán dự phòng giảm giá vật tư 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ 16
2.1. Tổng quan chung về Công Ty TNHH Sản xuất & TM Tân Bắc Đô 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 16
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 17
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 19
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 20
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH Sản xuất & TM Tân Bắc Đô 22
2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu 22
2.2.2. Đặc điểm và phân loại 22
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu 26
2.2.4. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty 28
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 28
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ 33
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô 33
3.1.1. Một số ưu điểm 33
3.1.2. Một số nhược điểm 34
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô 35
KẾT LUẬN:
PHỤ LỤC:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
60 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5633 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Bắc Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ TK 1525 – Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1523 – Nhiên liệu TK 1526 – Vật liệu khác
Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng dang đi trên đường, chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đi đường tháng trước đã về nhập kho doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Trị giá hàng hoá vật tư đã mua đang đi đường
- Bên Có: Trị giá vật tư đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho, chuyển bán thẳng hay dưa vào sử dụng ngày
- Số dư có: Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111,112,141,331,411,621,627,642....
1.4.2.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ( Phụ lục 03 )
1.4.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng:
Để ghi chép nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 611 (mua hàng). Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê).
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ cho các hạng mục dích khác nhau Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và gồm 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111: Mua nguyên vật liệu
- TK 6112: Mua hàng hóa
1.4.3.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 04 ).
1.5. KẾ TOÁN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI VẬT TƯ
1.5.1. Kế toán kiểm kê vật tư:
Khi tiến hành kiểm kê đơn vị phải có quyết định thành lập Hội đồng. Đơn vị có thể tiến hành kiểm kê theo định kỳ, có thể kiểm kê bất thường và kết quả kiểm kê phải lập biên bản theo mẫu quy định ( mẫu số 08-VT )
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 338(1)
Khi xử lý, nếu Hội đồng cho ghi tăng thu nhập khác đối với vật tư thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 338(1)
Có TK 711:
Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu khi chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1)
Có TK 152,153
Khi Hội đồng xử lý căn cứ biên bản xử lý, kế toán phản ánh như sau:
+ Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 138(1)
Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138(8)
Nợ TK 334 ( nếu trừ vào lương )
Có TK 138(1)
1.5.2. Đánh giá lại vật tư
Việc đánh giá lại vật tư hoặc là theo quyết định của Nhà nước, hoặc khi chuyển đổi hình thức sở hữu
TK kế toỏn sử dụng là TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Bên Nợ:
+ Phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại
+ Xử lý chênh lệch tăng do đánh giá lại
Bên Có:
+ Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại
+ Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại
Dư Nợ: Chênh lệch giảm chưa xử lý
Dư Có: Chênh lệch tăng chưa xử lý
* Phương pháp kế toán:
(1) Trường hợp đánh giá lại tăng trị giá vật tư, số tăng thêm kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 412
(2) Trường hợp đánh giá lại giảm trị giá vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152,153
(3) Cuối năm tài chính cấp có thẩm quyền xử lý
+ Nếu TK 412 có số dư được bổ xung nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
+ Nếu TK 412 có dư nợ , được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412
1.6. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ VẬT TƯ
Cuối năm tài chính nếu giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của vật tư tồn kho thì cần lập dự phòng và được tính vào gía vốn vật tư xuất kho tính cho từng loại vật tư. Mức dự phòng giảm giá vật tư được xác định như sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư
=
Số lượng vật tư tồn kho bị giảm giá
x
(Giá gốc
-
Giá trị thuần có thể được thực hiện)
Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được xác định như sau:
Giá trị thuần có thể thực hiện được
=
Giá bán (ước tính )
-
Chi phí để thực hiện
(ước tính )
Tài khoản kế toán sử dụng là TK 159: dự phòng giảm giá vât tư
Bên Nợ: phản ánh số hoàn thành nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đó lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Dư có: giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Khi tích lập dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
(2) Cuối kỳ kế toán sau nếu mức trích lập dự phòng lớn hơn số đó trích còn lại của kỳ kế toán trước ( năm TC ), số chênh lệch được trích thêm.
Nợ TK 632
Có TK 159
Ngược lại kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
Hoặc Có TK 711 ( theo thông tư 13 ngày 27/2/2006 của Bộ Tài Chính )
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ.
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô
- Tên giao dịch : TANBACDO PRODUCTION AND TRADING COMPANY LIMITED
- Trụ sở chính: Thị trấn Phùng, Huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại : 043 887490
- Fax : 043 639539
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô được thành lập ngày 04/06/2002 theo giấy phép kinh doanh số 0302000981 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.Với số vốn kinh doanh ban đầu là 10.000.000.000 đồng. Mã số thuế 0500451071 do chi cục thuế thành phố Hà Nội cấp ngày 29/06/2002. Mã số nhập khẩu: 0500451071 do Cục hải quan thành phố Hà Nội cấp ngày 08/07/2002. Kể từ ngày thành lập công ty thường xuyên đảm bảo cung ứng cho khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời theo đúng chủng loại với chat lượng cao nên đã tạo được uy tín với các bạn hang trong và ngoài nước. Với những kết quả đã đạt được, Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô chuyên sản xuất, kinh doanh hàng dệt may thời trang trong nướcc và xuất khẩu, Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu chủ yếu là len sợi từ Trung Quốc, Nhật Bản, Australia.
Dịch vụ thương mại , dịch vụ xuất khẩu.
Mở đại lý , cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý hoạt động của công ty được tổ chức xây dựng với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với tối ưu cường độ lao động. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh( Phụ lục 05 )
Ban lãnh đạo công ty
- Giám đốc: Đưa ra đường lối chính sách, phương hướng hoạt động của công ty, là người chịu trách nhiệm lớn nhất trong công ty
- Phó Giám đốc tài chính: Công việc chính là tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi công ty, tập hợp nguồn tài chính giúp tổ chức công tác thong tin kinh tế, thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu theo chế độ quản lý kinh tế và tài chính của công ty
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của sản phẩm, giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Phó Giám đốc xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: Chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề về hoạt động XNK và hệ thống tiêu thụ hang trong nước
- Các Phòng ban: là các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ làm tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức quản lý nhân lực. Các Phòng ban có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện tiến độ sản xuất, qui trình công nghệ kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên môn
Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng kế toán tài vụ: lập kế hoạch tài chính hang năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở sổ sách theo dõi tài sản, vật tư, tiền vốn, lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hạch toán các khoản kế toán chấp hành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Đồng thời ngăn chặn tình trạng lãi giả, lỗ thật, lạm dụng vốn của công ty, quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, thực hiện chế độ báo cáo phân tích số liệu một cách trung thực, kịp thời tạo điều kiện cho Giám đốc điều hành phát triển công ty.
- Phòng tổ chức quản lý nhân sự: Quản lý số lượng nhân viên, công nhân của công ty. Quan tâm đến đời sống của công nhân, tại chức tốt công tác công đoàn tại cơ sở
- Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS: Thiết kế mẫu mã sản phẩm, dệt thử hang mẫu theo yêu cầu của khách hang và thị hiếu người tiêu dung. Kiểm tra việc thực hiện qui trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu sao cho phù hợp với yêu cầu của sản phẩm
- Phòng xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: Tiến hành mọi thủ tục xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa cần thiết trong quá trình sản xuất. Kiểm tra chất lượng hang nhập về, xây dựng giá bán trên thị trường nội địa, chỉ đạo theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ rộng khắp.
- Phân xưởng: Là bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
Qui trình công nghệ sản xuất kinh doanh (Phụ lục 06)
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Căn cứ vào Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2010 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.219.017.195 đồng tương ứng với 27,38%. Tuyu nhiên để khẳng định tình hình hoạt động của công ty có khả năng hay không cần phải dựa vào các yếu tố khác như lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước và sau thuế, giá vốn hàng bán….
Gía vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng 39,74% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong hai năm là 27,38%. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán vượt xa hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Có điều này môt phần là do hiện nay giá cả thị trường của các mặt hang trong đó có nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng, tuy nhiên công ty cần duy trì mức tăng doanh thu như hiện nay và cũng cần có những biện pháp nhằm hạn chế mức tăng giá vốn để đạt được mức doanh thu cao hơn.
Một trong những thành công có thể nhận thấy đó là Lợi nhuận gộp của công ty tăng dần qua các năm, nhờ tiết kiệm được chi phí sản xuất, năm 2010 lợi nhuận gộp đã tăng tương ứng so với năm 2009.
Cũng có thể thấy LN gộp/Doanh thu, LN trước thuế?Doanh thu hay LN sau thuế/Doanh thu đều có xu hướng tăng them. Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty ta thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc và sẽ có được những bước tiến xa hơn nữa (Phụ lục 07)
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, công ty đã lựa chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng.
Để tìm hiểu sâu hơn về cơ cấu và nhiệm vụ của bộ máy kế toán , ta có thể xem sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( Phụ lục 08)
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Hội đồng quản trị về tính chính xác, trung thực và kịp thời của các thong tin, số liệu từ phòng tài vụ kế toán cung cấp lên.
Kế toán TSCĐ, công nợ, kiêm thủ kho, thủ quỹ: Thực hiện quan hệ rút tiền qua ngân hang. Theo dõi tài sản cố định, tính khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi tiết công nợ phải thu, phải trả, phải nộp khác. Thanh toán BHXH. Quản lý kho tang, tài sản của công ty
Kế toán NVL, CCDC, thành phẩm, hang hóa theo dõi tình hình tăng giảm các loại hàng tồn kho trong công ty cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Tham mưu cho Giám đốc tình hình sử dụng vật tư có hiệu quả hay không để có kế hoạch sản xuất.
Kế toán loa động và tiền lương theo dõi tình hình tăng giảm lao động trong công ty và phản ánh tình hình thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tình hình đóng góp các khoản bảo hiểm cho người lao động.
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh có trách nhiệm tập hợp các chi phí để tính giá thành của sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh, tính lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Kế toán xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: theo dõi tình hình xuất nhập khẩu vật liệu, hàng hóa. Quản lý tình hình tiêu thụ nội địa. Thông tin cho Phó Giám đốc xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa để lập phương án kinh doanh.
2.1.5.3 Các chính sách kế toán hiện nay đang áp dụng tại Công ty
- Hệ thống Tài khoản, chứng từ sổ sách mà Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô đang áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- H×nh thøc sæ kÕ to¸n: C«ng ty TNHH S¶n xuÊt & Th¬ng M¹i T©n B¾c §« ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc NhËt ký chung ( Phụ lục 09)
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N. Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán là đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
* Về phần nhập: Tính theo giá thực tế (chưa thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả chi phí vận chuyển)
* Về phần xuất: Tính theo giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Áp dụng phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian ước tính của tài sản phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC và thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ
2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu phải được quản lý chặt chẽ ở cả ba khâu: Thu mua, xuất dùng, bảo quản và dự trữ. Để làm dược điều đó nhất thiết phải có sự tham gia của các bộ phận, phòng ban chức năng trong nhà máy:
* Tại phòng kế hoạch vật tư:
- Phòng kế hoạch vật tư của công ty lên kế hoạch sản xuất trong tháng, tiến hành lập kế hoạch cung cấp vật tư theo định mức vật tư cho từng sản phẩm.
- Ước tính khối lượng nguyên vật liệu cần cung cấp, khối lượng nguyên vật liệu cần dự trữ để lên kế hoạch cung cấp, thu mua nguyên vật liệu trong kỳ.
Số lượng đặt mua
=
Số lượng NVL tồn cuối kỳ
+
Số lượng NVL cần trong kỳ
-
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
- Bộ phận thu mua tiến hành thu mua theo yêu cầu kế hoạch cung ứng Nguyên vật liệu
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng, phòng vật tư tiến hành cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất. Đồng thời lập định mức kế hoạch sản xuất và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch.
* Tại kho:
- Nguyên vật liệu thu mua về tiến hành kiểm nghiệm rồi nhập kho
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành cấp phát nguyên vật liệu
- Cuối tháng thủ kho tiến hành kiểm nguyên vật liệu trong kho, đối chiếu giữa số liệu kiểm tra với số liệu trên sổ sách. Sau đó báo báo với phòng kế hoạch vật tư có kế hoạch cho sản xuất tháng sau.
- Kho chỉ quản lý về mặt số lượng vì vậy khâu bảo quản nguyên vật liệu hết sức quan trọng.
* Tại phòng kế toán:
- Kiểm tra sự biến động của nguyên vật liệu thông qua hệ thống giá, tình hình thu mua bằng các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, từ dó theo dõi chặt chẽ các định mức cấp phát, việc sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả không.
- Cung cấp đầy đủ thông tin giúp cho việc xác định mức tiêu hao vốn lưu động trong khâu dự trữ từ đó đưa ra định mức nguyên vật liệu phù hợp.
- Giúp cho các phòng liên quan xác định mức nguyên vật liệu phù hợp.
- Kế toán theo dõi nguyên vật liệu dưới hình thái số lượng và giá trị. Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm dược doanh nghiệp xây dưng khá chặt chẽ. Định kỳ sáu tháng một lần tiến hành kiểm kê, xác định số nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ, số hao hụt trong kỳ, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu tồn kho.
* Tại phân xưởng sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch được giao, phân xưởng nhận nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào định mức tiêu hao xác định số nguyên vật liệu tồn ở phân xưởng và phế liệu thu hồi sản xuất. Nếu nguyên vật liệu tiêu hao vượt định mức thì phải báo cáo với các bộ phận có liên quan dể rút kinh nghiệm và có biện pháp xử lý.
Với phương châm “luôn làm thoả mãn khách hàng bằng chất lượng cao, sản phẩm đa dạng” công ty đã quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm và xây dựng chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu do mua ngoài do đó chi phí chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hiện nay mối quan tâm lớn của công ty là dự trữ nguyên vật liệu bao nhiêu là hợp lý trong tình trạng ứ đọng vốn lưu động.
2.2.2. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu:
Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô là một đơn vị chuyên sản xuất ra các sản phẩm hàng dệt may thời trang. Để tiến hành sản xuất sản phẩm Công ty sử dụng một số lượng lớn về nguyên vật liệu vì vậy chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao. Các nguyên vật liệu này đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mã.
Cũng chính do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất hàng may mặc, chủ yếu là các mặt hàng chất liệu len phục vụ thị trường trong
và ngoài nước. Với phương châm xuất khẩu là chủ yếu nên sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng phải đạt chất lượng cao mà nhân tố quyết định đến thành công của sản phẩm là nguyên vật liệu. Chính vì thế, công ty phải đào tạo một đội ngũ nhân viên kiểm nghiệm chất lượng nguyên vật liệu có trình độ tay nghề cao.
* Phân loại:
- Về nguyên vật liệu được chia làm 4 nhóm bao gồm:
* Nhóm 1: Vật liệu chính: Gồm những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm đồng thời chiếm giá trị lớn trong giá thành sản phẩm
* Nhóm 2: Vật liệu phụ: Gồm những vật liệu không phải là cơ sở chủ yếu để hình thành nên sản phẩm, nhưng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm
* Nhóm 3: Phụ tùng thay thế : bao gồm các loại máy móc được sử dụng trong quá trình sản xuất do bị mài mòn không còn tận dụng được nữa cần được thay thế.
* Nhóm 4: Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng cung cấp cho bộ phận sản xuất như: xăng, dầu điêzen, mỡ , vật tư xưởng ...
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Các nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất tại nhà máy như sợi hóa học . len ....Ngoài các nguyên liệu có ở trong nước thì có một số loại nguyên vật liệu đắt tiền phải nhập ở nước ngoài về do đó công tác đánh giá đòi hỏi phải chính xác, thống nhất.
Nguyên vật liệu của Công ty được đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
=
Trị giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí phát sinh trong quá trình thu mua
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
-
Các khoản giảm giá hàng bán, CKTM
Do Công ty tính giá theo phương pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn dùng để tính giá nhập kho là giá chưa bao gồm thuế GTGT. Việc đánh giá vật liệu nhập kho theo giá thực tế giúp cho công việc hạch toán được chính xác, giảm được khối lượng ghi sổ sách.
Ví dụ: Trong tháng 3/2011 Công ty mua 20.000kg len, đơn giá 90.000đ/1kg, thuế suất thuế GTGT 10%, Chi phí vận chuyển bốc xếp là 2.000.000đ công ty đã trả bằng tiền mặt. ( Phụ lục 10 )
Căn cứ hoá đơn kế toán tính ra trị giá vật liệu nhập kho là:
20.000 x 90.000 + 2.000.000 = 1.802.000.000 đồng
2.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Theo phương pháp này thì số NVL, CCDC nào nhập trước thì xuất trước, xuất hệ số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá gốc của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế NVL, CCDC xuất trước và do vậy giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL, CCDC mua vào sau cùng.
Ví dụ: Số lượng tồn ngày 1/3/2011 của Len là 2.000kg, đơn giá 90.100đ/kg
Trong tháng đơn vị mua hàng bằng chuyển khoản :
Ngày 2/3/2011 nhập kho 1.200kg, đơn giá 90.100đ/kg
Ngày 5/3/2011 xuất kho 3000kg
Ngày 15/3/2011 nhập kho 1.500kg, đơn giá 96.100đ/kg
Ngày 20/3/2011 xuất kho 1.500 kg
Ngày 25/3/2011 nhập kho 3.000kg, đơn giá 96.500đ/kg
Ngày 27/3/2011 xuất kho 2.000 kg
Ngày 29/3/2011 nhập kho tiếp 1.500kg, đơn giá 96.700đ/kg
Ngày 30/3/2011 xuất 1.000kg
* Theo phương pháp nhập trước – xuất trước kế toán tính như sau:
- Trị giá vốn thực tế của Len xuất kho ngày 5/3/2011:
3000kg x 90.100 = 270.300.000đ
- Trị giá vốn thực tế Len xuất kho ngày 20/3/2011:
200kg x 90.100 + 1.300kg x 96.100 = 142.950.000đ
- Trị giá vốn xuất kho ngày 27/3/2011:
200kg x 96.100 + 1.800kg x 96.500 = 192.920.000đ
- Trị giá vốn xuất kho ngày 30/3/2011:
1000 x 96.500 = 96.500.000đ
Vậy tổng trị giá vốn thực tế của Len xuất kho trong tháng 3/2011 là:
270.300.000 + 142.950.000 + 192.920.000 + 96.500.000 = 702.670.000đ
2.2.4. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô
Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô sử dụng phương pháp thẻ song song giữa kho và kế toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này việc ghi chép được thực hiện song song giữa phòng kế toán và kho. Đây là phương pháp ngày càng được sủ dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp bởi ưu điểm của nó là việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. Đặc biệt trong điều kiện ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán thì việc xử lý, tính toán trở nên dễ dàng hơn.
+ Tại kho: Thủ kho ghi chép về mặt số lượng , thủ kho dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác để mở thẻ kho. Mỗi loại nguyên vật liệu được ghi trên một thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dạng trên thẻ kho. Sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất phải xác định ngay lượng tồn. Việc theo dõi này được tiến hành hàng ngày và theo số lượng thực tế. Định kỳ kế toán xuống kiểm tra việc ghi sổ và ký xác nhận vào thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị bằng cách sử dụng sổ thẻ kế toán chi tiết cho từng loại vật tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập kho, xuất kho do thủ kho chuyển tới kế toán vật tư tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để tiến hành nhập dữ liệu vào sổ chi tiết vật liệu đó được mã hoá cho từng thứ vật liệu. Khi nhập số liệu chỉ cần nhập khoản mục sau: diễn giải, tài khoản đối ứng, số lượng nhập, số lượng xuất. Còn đơn giá và số lượng tồn và cột số tiền máy tính sẽ tự tính toán. Các báo cáo và sổ khác có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh máy sẽ tự xử lý như phần mềm đó định sẵn. Định kỳ có thể in báo cáo nhập, xuất, tồn để kiểm tra.
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát.
Để theo dõi và phản ánh giá trị hiện có, tình hình hiện có của các nguyên vật liệu dùng trong đơn vị kế toán sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản 152 không quy định các tài khoản cấp 2 song theo yêu cầu quản lý cụ thể và phân loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì có thể tổ chức quy định các tài khoản cấp 2 này áp dụng ở đơn vị.
Ví dụ: Chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu Công ty mở các tài khoản cấp 2 như:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
Ngoài ra Công ty cũng sử dụng TK 621 và TK 627 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho các phân xưởng sản xuất.
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, v.v.. nhưng chủ yếu là do mua ngoài. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan kế toán vật tư sẽ nhập các dữ liệu vào máy vi tính, xử lý dữ liệu trong máy được tiến hành vừa tổng hợp vừa chi tiết theo một quy trình nhất định:
* Kế toán NVL tăng do mua ngoài:
Mua NVL bằng tiền tạm ứng
Ví dụ: Ngày 2/3/2011 Công ty mua 1.200kg sợi S1 tại Công ty Cổ phần An Nam, đơn giá 90.100đ, thuế GTGT 10%. Kế toán đã thanh toán tiền tạm ứng.
Kế toán định khoản: Nợ TK 1521: 108.120.000đ
Nợ TK 1331: 10.812.000đ
Có TK 141 ): 118.932.000đ
Mua NVL bằng tiền mặt
Ví dụ: Ngày 15/3/2011 Công ty mua 1500kg sợi tổng hợp S2 , đơn giá 96.100đ/kg tại Công ty TNHH Thanh Bình, thuế GTGT 10%. Hàng về nhập kho đủ , công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1521: 144.150.000đ
Nợ TK 1331: 14.415.000đ
Có TK 111: 158.565.000đ
Mua NVL chưa trả tiền ( mua chịu )
Ví dụ: Ngày 25/3/2011 Công ty tiến hành mua Len L1 của Công ty TNHH Phúc Hưng, trị giá mua hàng 3000kg x 96.500đ/kg = 289.500.000đ . Trong ngày hàng về đến Công ty cùng Hoá đơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô.doc