Luận văn Hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

 

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI 1

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) 1

1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng đến kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu 3

1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 3

1.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ chính 3

1.2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh 4

1.2.1.3. Tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2007, 2008 5

1.2.1.4. Tình hình lao động của công ty 6

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán tại công ty 9

1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 9

1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 11

1.3.2.1. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng 11

1.3.2.2. Các chính sách kế toán áp dụng 11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI 17

2.1. Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Haprosimex 17

2.1.1. Một số đặc điểm cơ bản về hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Haprosimex 17

2.1.1.1 Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu 17

2.1.1.2. Phương thức nhập khẩu hàng hoá 17

2.1.1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế được áp dụng tại công ty 17

2.1.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Haprosimex 19

2.1.2.1. Đặc điểm của phương thức nhập khẩu trực tiếp 19

2.1.2.2. Trình tự và thủ tục nhập khẩu trực tiếp 19

2.1.2.3. Chứng từ sử dụng 21

2.1.2.4. Phương pháp tính giá hàng nhập kho 22

2.1.2.5. Trình tự hạch toán 22

2.1.2.6. Trình tự ghi sổ 26

2.1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 34

2.1.3.1. Đặc điểm của phương thức nhập khẩu uỷ thác 34

2.1.3.2. Trình tự và thủ tục nhập khẩu uỷ thác 35

2.1.3.3. Chứng từ sử dụng 36

2.1.3.4. Trình tự hạch toán 36

2.1.3.5. Trình tự ghi sổ 42

2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 45

2.2.1. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty Haprosimex 45

2.2.2. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 46

2.2.3. Kế toán giá vốn hàng hoá nhập khẩu 47

2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu 51

2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 55

2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động nhập khẩu 55

2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 55

2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 60

2.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động nhập khẩu 64

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI 66

3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán tại công ty Haprosimex 66

3.1.1. Những ưu điểm 66

3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 69

3.2.Đánh giá thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá, tiêu thụ hàng nhập khẩu và xác định kết quả kinh doanh hoạt dộng nhập khẩu tại công ty Haprosimex 70

3.2.1. Ưu điểm 70

3.2.2. Tồn tại và nguyên nhân 71

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty Haprosimex 74

3.3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty Haprosimex 74

3.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty Haprosimex 76

3.3.2.1. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho 76

3.3.2.2. Hoàn thiện về thời điểm kiểm kê hàng tồn kho: 76

3.3.2.3. Hoàn thiện tài khoản hạch toán 76

3.3.2.4. Hoàn thiện công tác trích lập các khoản dự phòng 77

3.3.2.5. Hoàn thiện công tác bán hàng và thu hồi các khoản phải thu 78

3.3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí thu mua trong nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp 79

3.3.2.7. Hoàn thiện về sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu 79

3.3.2.8. Hoàn thiện phương pháp xác định kết quả hoạt động nhập khẩu 83

3.3.2.9. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị 85

3.4. Điều kiện thực hiện 85

3.4.1. Về phía Nhà nước 85

3.4.2. Về phía công ty Haprosimex 85

3.4.3. Về phía phòng kế toán công ty Haprosimex 86

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

 

 

doc112 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán nhập khẩu, tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động nhập khẩu tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u trả cho bên giao uỷ thác (8) Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được hưởng (9) Nhận lại các khoản chi hộ bên giao uỷ thác Sau đây là một ví dụ minh hoạ quy trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại công ty Haprosimex: Công ty Haprosimex nhận được đề nghị giao uỷ thác nhập khẩu một lô hàng vải lanh cao cấp của công ty cổ phần may 10. Ngay sau đó, công ty Haprosimex đã liên lạc với nhà cung cấp nước ngoài và gửi thông tin về mặt hàng này cho công ty cổ phần may 10 và được sự đồng ý của công ty cổ phần may 10. Ngày 8/7/2008 công ty Haprosimex đã ký hợp đồng nhập khẩu uỷ thác với công ty cổ phần May 10. HỢP ĐỒNG UỶ THÁC NHẬP KHẨU Số 45/UTNK/2008 Hôm nay, ngày 8/7/2008 tại văn phòng công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) Bên A (bên uỷ thác): Công ty cổ phần may 10 Địa chỉ: 24 Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội Điện thoại: 04.36789857; Fax: (84-4).9860662 Số tài khoản: 13459-3444-3577, ngân hàng ngoại thương Việt Nam Đại diện bên A: Ông Vũ Văn An - Trưởng phòng kinh doanh công ty may 10 Bên B (bên nhận uỷ thác): Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) Địa chỉ: 22 Hàng Lược – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại: 04.38267708; Fax: (84-4) 8264014 Số tài khoản: 311-100-819386-680-0, ngân hàng công thương Việt Nam Đại diện bên B: Ông Cao Cự Tẩm – Giám đốc công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Hai bên đã thoả thuận và thống nhất các điều khoản sau: TÊN, SỐ LƯỢNG, GIÁ CẢ HÀNG HÓA * Tên hàng: Vải lanh cao cấp * Só lượng: 2000m * Giá cả: Đơn giá: 5,6 USD/m Trị giá lô hàng chưa bao gồm thuế: 11.200 USD Tổng trị giá: 13.552 USD (đã bao gồm thuế nhập khẩu 10% và thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%) GIAO NHẬN HÀNG HOÁ - Sau khi bên B nhận hàng hoá ở cảng sẽ chuyển đến thẳng cho bên A, phí vận chuyển bên A có trách nhiệm thanh toán. - Mọi khiếu nại, tranh chấp trong việc giao nhận hàng hoá do bên B chịu trách nhiệm. III. PHÍ HOA HỒNG NHẬN UỶ THÁC NHẬP KHẨU Sau khi bên A đã nhận đủ hàng hoá, bên A chịu trách nhiệm thanh toán phí hoa hồng 5% tính trên tổng trị giá hàng hoá và thuế GTGT 10% là: 13.552 x 5% x 110% = 745,36 USD, quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế của ngày thanh toán. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN - Bên A đặt cọc ngay 10% giá trị hợp đồng để bên B mở L/C - Sau khi làm xong thủ tục mở L/C, bên A đặt cọc tiếp 50% giá trị hợp đồng để bên B thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. - Sau khi nhận hàng xong, bên A phải thanh toán hết số tiền còn lại và các khoản chi trả hộ cho bên B. IV. TRANH CHẤP … Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Biểu số 2.9: Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu Ngày 15/7/2008 công ty Haprosimex ký hợp đồng ngoại với công ty Candra Pantry (Nhật Bản) về việc mua bán một lô hàng vải lanh cao cấp theo như yêu cầu trong hợp đồng nhập khẩu uỷ thác. Ngày 16/7/2008 công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về việc bên giao uỷ thác đã gửi tiền vào tài khoản công ty để mở L/C. Tỷ giá thực tế ngày 16/7/2008 là 16.850 VNĐ/USD. Số tiền này bằng 10% giá trị hợp đồng uỷ thác nhập khẩu là: 13.552 x 10% x 16.850 = 22.835.120 VNĐ Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng và hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1121 – VIB: 22.835.120 VNĐ Có TK 131 – MM: 22.835.120 VNĐ Phí mở L/C chi hộ cho bên giao uỷ thác: Nợ TK 131 – MM: 11.200 x 1,2% x 16.850 = 2.264.640 Có TK 1121 – VIB: 2.264.640 Ngày 18/7/2008 ngân hàng thông báo thủ tục mở L/C đã hoàn tất. Công ty thông báo cho bên giao uỷ thác và bên giao uỷ thác tiếp tục gửi vào tài khoản của công ty 50% giá trị hợp đồng để công ty thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. Tỷ giá thực tế của ngày 18/7 là 16.860 VNĐ/USD. Khoản tiền này trị giá: 13.552 x 50% x 16.860 = 114.243.360 VNĐ Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1122 – VIB: 114.243.360 VNĐ Có TK 131 – MM: 114.243.360 VNĐ Ngày 25/7/2008, nhà cung cấp nước ngoài thông báo đã chuyển hàng đi và gửi bộ chứng từ gốc cho ngân hàng công thương Việt Nam yêu cầu thanh toán tiền hàng. Ngân hàng đã thanh toán cho nhà cung cấp. Tỷ giá ngoại tệ ngày 25/7/2008 là 16.880 VNĐ/USD do đó trị giá số tiền mà ngân hàng thanh toán cho nhà cung cấp là: 11.200 x 16.880 = 189.056.000 VNĐ Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 331 – CP: 189.056.000 VNĐ Có TK 1122 – VIB: 189.056.000 VNĐ Ngày 29/7/2008, hàng về tới cảng, công ty thực hiện các thủ tục cần thiết và nhận hàng. Hàng được chuyển thẳng cho bên giao ủy thác. Tỷ giá ngày 29/7/2008 là 16.840 VNĐ/USD. Căn cứ vào Biên bản kiểm nhận hàng hóa, hoá đơn thương mại và tờ khai hải quan, kế toán định khoản như sau: Trị giá lô hàng nhập khẩu: Nợ TK 131 – MM: 11.200 x 16.840 = 186.608.000 Nợ TK 635: 2.448.000 Có TK 331 – CP: 189.056.000 Thuế nhập khẩu phải nộp do công ty nộp hộ cho bên giao uỷ thác: Nợ TK 131 – MM: 11.200 x 10% x 16.840 = 18.860.800 Có TK 3333: 18.860.800 Thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp hộ: Nợ TK 131 – MM: 11.200 x (1+10%) x 10% x 16.840 = 20.746.880 Có TK 33312: 20.746.880 Khi nộp hộ bên giao uỷ thác số thuế trên bằng chuyển khoản: Nợ TK 3333: 18.860.800 Nợ TK 33312: 20.746.880 Có TK 1121 – VIB: 39.607.680 Các chi phí khác chi hộ cho bên giao uỷ thác (phí giám định hải quan, phí bốc xếp, vận chuyển,…) Nợ TK 131 – MM: 1.200.000 Có TK 111: 1.200.000 Sau khi đã kiểm nhận đủ lô hàng trên, bên giao uỷ thác thanh toán hoa hồng phí và tiền hàng còn nợ bằng chuyển khoản. Căn cứ vào hoá đơn GTGT về phí uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi nhận doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu: Nợ TK 131 – MM: 12.559.316 Có TK 5114: 677,6 x 16.850 = 11.417.560 Có TK 33311: 1.141.756 Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi nhận số tiền phí uỷ thác nhập khẩu: Nợ TK 1121 – VIB: 12.559.316 Có TK 131 – MM: 12.559.316 Bên giao uỷ thác thanh toán nốt số tiền còn nợ và các khoản chi hộ là: (2.264.640 + 186.608.000 + 39.607.680 + 1.200.000) – (22.835.120 + 114.243.360) = 92.601.840 VNĐ  Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1121 – VIB: 92.601.840 Có TK 131 – MM: 92.601.840 2.1.3.5. Trình tự ghi sổ Căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ gốc nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy tính. Phần mềm kế toán ACS sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 156, 111, 112, 331, 131, 333, 511 và các sổ chi tiết TK 131, 156, 511. SỔ CHI TIẾT DOANH THU Tài khoản 5114: Doanh thu cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/7/2008 đến 31/9/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ - … … … … … … HĐ 0356 29/7/2008 Doanh thu cung cấp dịch vụ uỷ thác nhập khẩu 1121 11.417.560 … … … … … … K/c cuối quý 3 911 543.869.000 Cộng số ps Số dư cuối quý 543.869.000 543.869.000 - Biểu số 2.10: Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ SỔ CÁI Tài khoản 511 – Doanh thu Quý 3/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có Số dư đầu quý - … … … … … … HĐ 0356 29/7/2008 Doanh thu cung cấp dịch vụ uỷ thác nhập khẩu 1121 11.417.560 … … … … … … K/c DT 911 543.869.000 Cộng số PS Số dư cuối quý 493.869.463.000 493.869.463.000 - Biểu số 2.11: Sổ cái TK 511 SỔ CHI TIẾT Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra Từ ngày 01/7/2008 đến 31/9/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ … … … … … … … HĐ 0356 29/7/2008 Thuế GTGT phải nộp của DT cung cấp dịch vụ uỷ thác NK 131-MM 1.141.756 … … … … … … Cộng số ps Số dư cuối quý … … Biểu số 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 33311 SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG Tài khoản 131 – MM Tên khách hàng: Công ty cổ phần may 10 Từ ngày 01/7/2008 đến 31/9/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 GBC 1202 16/7/2008 Nhận tiền đặt cọc để mở L/C 1121 22.835.120 GBN 1341 16/7/2008 Thanh toán hộ phí mở L/C 1121 2.264.640 GBC 1208 18/7/2008 Nhận tiền ứng trước để trả tiền hàng 1122 114.243.360 29/7/2008 Chuyển giao hàng cho bên giao uỷ thác 331 186.608.000 GBN 1367 29/7/2008 Thuế NK nộp hộ 3333 18.860.800 GBN 1367 29/7/2008 Thuế GTGT hàng NK nộp hộ 33312 20.746.880 29/7/2008 Các chi phí khác thanh toán hộ 111 1.200.000 HĐ 0356 29/7/2008 DT phí uỷ thác NK Thuế GTGT 5113 33311 11.417.560 1.141.756 GBC 1265 29/7/2008 Bên giao UT thanh toán phí 1121 12.559.316 GBC 1265 29/7/2008 Bên giao uỷ thác thanh toán nốt số tiền còn lại 1211 92.601.840 Cộng số ps Số dư CK 242.239.636 0 242.239.636 Biểu sô 2.13: Sổ chi tiết phải thu khách hàng 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu 2.2.1. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty Haprosimex Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, để tạo ra thu nhập thì công ty Haprosimex đã đa dạng và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ. Hiện tại hàng hoá nhập khẩu của công ty được tiêu thụ theo hai hình thức bán buôn và bán lẻ. - Hình thức bán buôn: được chia ra hai hình thức nhỏ hơn là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Tuỳ vào đặc điểm của hàng hoá và nhu cầu của khách hàng mà công ty sẽ lựa chọn hình thức phù hợp. + Bán buôn qua kho: Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng khi có nhu cầu thì ký kết hợp đồng thương mại với công ty, công ty mới nhập hàng về, do một số điều kiện nên công ty chưa thể vận chuyển thẳng cho khách hàng mà phải nhập kho; hoặc đối những mặt hàng đã có sẵn trong kho, khi khách hàng có nhu cầu thì sẽ làm hợp đồng thương mại và đến ngày giao hẹn thì công ty sẽ xuất hàng cho khách hàng. Khách hàng và công ty sẽ thoả thuận hình thức vận chuyển và bên chịu chi phí trong hợp đồng. Đến ngày giao hàng, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, kế toán bán hàng sẽ viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng và fax lệnh xuất hàng xuống kho. Nếu thoả thuận theo hình thức giao hàng tại công ty, khách hàng sẽ cử người xuống kho để nhận hàng. Nếu thoả thuận theo hình thức chuyển hàng, công ty sẽ điều động các phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài và chở hàng hoá tới địa điểm yêu cầu của khách hàng. + Bán buôn vận chuyển thẳng: hình thức này được công ty áp dụng phổ biến hơn do tiết kiệm được chi phí lưu kho bãi, chi phí bốc dỡ..., đặc biệt là đối với lô hàng có khối lượng lớn. Khi hàng về tới cảng, công ty sẽ giao trực tiếp cho khách hàng tại cảng hoặc sẽ vận chuyển hàng đến địa điểm yêu cầu của khách hàng chứ không qua kho. Đối với hình thức bán buôn thì hình thức thanh toán có thể là trả trước, trả ngay hoặc trả chậm và bằng tiền mặt, chuyển khoản,séc bảo chi, uỷ nhiệm chi…, nhưng chủ yếu vẫn là hình thức trả chậm do khách hàng thường là các bạn hàng lâu năm. - Hình thức bán lẻ: thường áp dụng với khách hàng là người tiêu dùng, mục đích là tăng thêm doanh thu cho công ty và giới thiệu sản phẩm, hàng hoá của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, nhân viên bán hàng không cần phải lập hoá đơn GTGT (trừ những trường hợp khách hàng có yêu cầu), định kỳ 7 ngày nhân viên bán hàng gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá kèm giấy nộp tiền về công ty để kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT và phiếu thu đẻ làm căn cứ ghi sổ. Đối với hình thức bán lẻ, khách hàng phải thanh toán ngay tiền hàng. 2.2.2. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sử dụng những chứng từ sau: - Hợp đồng kinh tế (Hợp đồng nội) - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Biên bản giao nhận hàng hoá kiêm giấy nhận nợ - Bảng kê bán lẻ - Giấy báo có của ngân hàng - Các chứng từ có liên quan khác Quá trình bán hàng nhập khẩu bắt đầu từ việc phòng kinh doanh lập các phương án kinh doanh trình ban giám đốc. Sau khi phương án kinh doanh được duyệt, đại diện của công ty ký hợp đồng mua bán với khách hàng trong nước. Khi hàng hoá nhập khẩu đã về tới cảng và hoàn tất các thủ tục cần thiết thì hàng hoá sẽ được vận chuyển bán cho khách hàng hoặc về nhập kho. Kế toán bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên (1 liên giao cho người mua, 1 liên để lưu và 1 liên giao cho kế toán hàng hoá). Tại kho, căn cứ vào hoá đơn, thủ kho lập phiếu xuất kho làm 2 liên (1 liên thủ kho giữ và 1 liên giao cho kế toán), giao hàng và ghi thẻ kho. Khi thu được tiền kế toán tiền mặt tiến hành viết phiếu thu và chuyển tiền cho thủ quỹ. Bộ phận kinh doanh phân loại chứng từ và chuyển chứng từ cho phòng kế toán, dựa vào các chứng từ này, kế toán cập nhật số liệu và định khoản các nghiệp vụ vào máy tính. Quá trình bán hàng nhập khẩu được mô tả bằng sơ đồ sau: Phòng kinh doanh Thủ kho Phòng kế toán Thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng Kế toán bán hàng Ký duyệt Ghi sổ Lập phiếu xuất kho và giao hàng Lập hoá đơn GTGT Tìm kiếm và ký kết hợp đồng Sơ đồ 2.5: Quá trình bán hàng nhập khẩu 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng hoá nhập khẩu * Phương thức xác định giá vốn hàng hoá nhập khẩu - Đối với trường hợp bán buôn trọn bộ lô hàng: Giá mua của lô Giá vốn = hàng phải thanh + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ hàng bán toán cho nhà phải nộp đặc biệt (nếu có) cung cấp (CIF) (GVHB không bao gồm chi phí thu mua do công ty hạch toán chi phí thu mua vào chi phí bán hàng) - Đối với trường hợp xuất bán từng phần hoặc bán lẻ đối với mặt hàng có sẵn trong kho nhưng của nhiều lần nhập về khác nhau thì GVHB của hàng xuất ra được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Đơn giá xuất Giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ + giá trị hàng hoá nhập trong kỳ của 1 đơn vị = hàng hoá Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Giá mua của lô Giá trị hàng = hàng phải thanh + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ nhập trong kỳ toán cho nhà phải nộp đặc biệt (nếu có) cung cấp (CIF) GVHB Số lượng xuất Đơn giá xuất của lô hàng = ra của mặt x của 1 đơn vị cùng loại hàng đó hàng hoá * Tài khoản sử dụng: TK 6322: Giá vốn hàng nhập khẩu TK 156 – Hàng hoá (chi tiết cho từng loại hàng hoá) * Sổ sách kế toán: Kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 632 Kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 6322 Ví dụ: Ngày 8/9/2008, căn cứ vào hợp đồng số 57590 ngày 15/8/2008 đã ký kết với công ty xây dựng đô thị Hà Nội, công ty xuất hàng chuyển cho công ty xây dựng đô thị Hà Nội mặt hàng thép với: Số lượng: 60.000 kg Đơn giá: 11.200 VNĐ Công ty xây dựng đô thị Hà Nội đã thanh toán ngay 50% giá trị hàng hoá trên bằng tiền gửi ngân hàng, số còn lại sẽ thanh toán sau 25 ngày. * Hạch toán chi tiết: Tại kho, ngày 8/9, căn cứ vào hợp đồng số 57590 với công ty xây dựng đô thị Hà Nội, Phòng kinh doanh fax lệnh xuất hàng xuống kho. Dưới kho căn cứ vào số lượng và đơn giá ghi trên lệnh xuất hàng tiến hành làm thủ tục xuất kho hàng hoá cho công ty xây dựng Hà Nội, lập phiếu xuất kho số 530. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho của loại mặt hàng tương ứng. Cuối quý, thủ kho cộng nhập – xuất, tính ra số tồn kho của từng thẻ kho rồi gửi về phòng kế toán công ty để kế toán đối chiếu số liệu (Tương tự như phần nhập khẩu hàng hoá). Đơn vị: Haprosimex Hà Nội Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: 22 Hàng lược Ban hành theo QĐsố 15/2006/QĐ BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 8 tháng 9 năm 2008 Số: 530 Nợ: TK 131- XDĐT Có: TK 156 - TATC Họ và tên người nhận hàng: Công ty xây dựng đô thị Hà Nội Lý do xuất kho: Xuất bán Xuất tại kho: Kho công ty STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Chứng Thực từ xuất Đơn Giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Lô hàng thép ATC TATC kg 60.000 60.000 9.610,65 576.639.000 Cộng 60.000 576.639.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm bảy mươi sáu triệu sáu trăm ba mươi chín nghìn đồng Ngày 8 tháng 9 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.14: Phiếu xuất kho Giá vốn hàng bán được tính ra như sau: Giá mua của lô Giá vốn = hàng phải thanh + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ hàng bán toán cho nhà phải nộp đặc biệt (nếu có) cung cấp (CIF) GVHB = 549.180.000 + 27.459.000 = 576.639.000 VNĐ Nợ TK 6322: 576.639.000 Có TK 156 – TATC: 576.639.000 Tại phòng kế toán: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán mở Thẻ kế toán chi tiết hàng hoá (mở tương ứng với thẻ kho, phản ánh đồng thời cả số lượng và tính thành tiền của hàng hoá xuất kho). Cuối quý, kế toán tiến hành đối chiếu thẻ kế toán chi tiết hàng hoá với thẻ kho. Đồng thời, từ thẻ kế toán chi tiết hàng hóa kế toán lập Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá để đối chiếu với sổ cái TK 156 (tương tự như phần nhập khẩu hàng hoá). Căn cứ vào các số liệu trên Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán ACS phân hệ nghiệp vụ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu” và tiếp đó vào phần “Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho”, phần mềm kế toán ACS sẽ tự động kết chuyển số liệu vừa nhập vào sổ Sổ chi tiết TK 6322. SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tài khoản 6322 - Giá vốn hàng nhập khẩu Từ ngày 01/7/2008 đến 31/9/2008 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ - … … … … … … PX 530 8/9/ 2008 Xuất kho thép ATC bán cho công ty xây dựng đô thị HN 156 576.639.000 … … … … … … K/c cuối quý 3 911 192.394.535.100 Cộng số ps Số dư cuối quý 192.394.535.100 - 192.394.535.100 Biểu số 2.15: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán * Hạch toán tổng hợp: Khi nhập số liệu từ phiếu xuất kho vào máy tính như trên, phần mềm kế toán cũng tự động kết chuyển số liệu vừa nhập vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 632. SỔ CÁI Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Quý 3/2008 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu quý - … … … … … … PX 530 8/9/ 2008 Xuất kho thép ATC bán cho công ty xây dựng đô thị HN 156 576.639.000 … … … … … … K/c cuối quý 3 911 482.143.203.900 Cộng số PS Số dư cuối quý 482.143.203.900 - 482.143.203.900 Biểu số 2.16: Sổ cái TK 632 2.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu * Phương pháp xác định giá bán: Chi phí vận chuyển, % lợi nhuận Giá bán = GVHB + lưu kho + theo kế hoạch (nếu có) của công ty (% lợi nhuận theo kế hoạch của công ty sẽ khác nhau đối với từng mặt hàng và phương thức bán hàng) * Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng nhập khẩu bao gồm: TK 5112 – Doanh thu bán hàng nhập khẩu TK 131 – Phải thu khách hàng (Chi tiết cho từng khách hàng) TK 111 – Tiền mặt TK 1121 – TGNH bằng VNĐ TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra * Sổ sách kế toán và quy trình ghi sổ Kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 511 và các TK có liên quan khác. Kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 5112. Ví dụ: Việc ghi nhận doanh thu theo ví dụ trong phần kế toán giá vốn hàng nhập khẩu như sau: Tại phòng kế toán công ty: Kế toán bán hàng lập hoá đơn thuế GTGT HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL PX/2008B GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 03083 Liên 3: Nội bộ Ngày 8 tháng 9 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Địa chỉ: 22 Hàng Lược, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Mã số thuế: 0100101724 Số tài khoản: 311-100-819386-680-0 Họ tên người mua hàng: Công ty xây dựng đô thị Hà Nội Địa chỉ: 83 Văn Cao, Quận Ba Đình, Hà Nội Số tài khoản: 478-100-865968-869-0 Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Thép ATC Kg 60.000 11.200 672.000.000 Cộng tiền hàng: 672.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 67.200.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 739.200.000 Số tiền viết bằng chữ: bảy trăm ba mươi chin triệu hai trăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.17: Hoá đơn GTGT + Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 – XDĐT: 739.200.000 Có TK 5112: 672.000.000 Có TK 33311: 67.200.000 + Ngày 27/9/2008 khi nhận được giấy báo có của ngân hàng về việc công ty xây dựng đô thị Hà Nội thanh toán tiền hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1121 – VIB: 739.200.000 Có TK 131 – XDĐT: 739.200.000 * Quy trình ghi sổ: Quy trình ghi sổ được mô tả bằng sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Nhập chứng từ vào máy Xử lý của phần mềm kt Sổ chi tiết TK 5112, 6322 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ cái các TK 511, 632, 156, 131, 333 Bảng cân đối Số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ theo quý Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.6: Quá trình ghi sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu * Hạch toán chi tiết: Công ty không mở các sổ chi tiết bán hàng và bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Doanh thu không chi tiết cho từng loại mặt hàng mà chỉ chi tiết cho hoạt động nhập khẩu. Căn cứ vào các số liệu trên hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán ACS phân hệ nghiệp vụ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu” và tiếp đó vào phần “Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho”, phần mềm kế toán ACS sẽ tự động kết chuyển số liệu vừa nhập vào Sổ chi tiết TK 5112. SỔ CHI TIẾT DOANH THU Tài khoản 5112: Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu Từ ngày 01/7/2008 đến 31/9/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ - … … … … … … HĐ 03083 8/9/2008 Bán thép ATC cho công ty xây dựng đô thị HN 131 672.000.000 … … … … … … K/c cuối quý 3 911 197.268.327.000 Cộng số ps Số dư cuối quý 197.268.327.000 197.268.327.000 - Biểu số 2.18: Sổ chi tiết doanh thu * Hạch toán tổng hợp Khi nhập số liệu từ hoá đơn vào máy như trên, phần mềm kế toán ACS cũng sẽ kết chuyển vào Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 511. SỔ CÁI Tài khoản 511 – Doanh thu Quý 3/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Tháng Nợ Có Số dư đầu quý - … … … … … … HĐ 03083 8/9/2008 Bán thép ATC cho công ty xây dựng đô thị HN 156 336.000.000 336.000.000 … … … … … … K/c DT 911 493.869.463.000 Cộng số PS Số dư cuối quý 493.869.463.000 493.869.463.000 - Biểu số 2.19: Sổ cái TK 511 2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là một công ty có uy tín cả thị trường trong nước lẫn ngoài nước, hàng hoá tiêu thụ của công ty luôn đảm bảo chất lượng và đúng theo yêu cầu của khách hàng nên công ty hầu như không có các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Trong quý 3, công ty không có các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động nhập khẩu 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá tại công ty và chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu như: - Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản lương phải trả nhân viên bán hàng, phụ cấp, trợ cấp thôi việc và các khoản trích theo lương. - Chi phí vật liệu, bao bì: gồm chi phí vật liệu bao bì tái chế, chi phí bảo quản hàng hoá. - Chi phí văn phòng phẩm, dụng cụ, đồ dùng xuất dùng cho việc bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng như cửa hàng, nhà kho, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, trang thiết bị để bán hàng… - Chi phí bảo hành sản phẩm - Chi phí mua ngoài phục vụ cho việc bán hàng - Chi phí khác bằng tiền như chi phí xúc tiến thương mại, quảng cáo… - Chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu như chi phí mở L/C, chi phí bốc dỡ, vận chuyển, phí, lệ phí hải quan… * Tài khoản sử dụng: TK 641: Chi phí bán hàng 6411: Chi phí nhân viên 6412: Chi phí vật liệu, bao bì 6413: Chi phí VPP, dụng cụ, đồ dùng 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ 6415: Chi phí bảo hành 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418: Chi phí khác bằng tiền Và các tài khoản khác có liên quan * Chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng - Bảng thanh toán lương - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Hoá đơn tiền điện, tiền nước, cước bưu điện - Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng - Biên lai vận chuyển, bốc dỡ - Hoá đơn GTGT - Biên lai thu lệ phí hải quan… * Phương pháp phân bổ chi phí bán hàng Cuối kỳ kế toán, kế toán tập hợp tất cả các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ để thực hiện bút toán phân bổ tự động. Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng nhập khẩu bán ra trong kỳ theo công thức sau: Chi phí bán hàng Tổng CPBH phát sinh trong kỳ DTTT hàng phân bổ cho hàng = x nhập khẩu NK tiêu thụ trong kỳ Tổng DTTT trong kỳ trong kỳ Thực tế ở quý III/2008 tổng chi phí bán hàng phát sinh là 6.234.837.142 VNĐ; tổng doanh thu tiêu thụ của quý III là 493.869.463.000 VNĐ; doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu của quý III là 197.268.327.000 VNĐ, do đó chi phí bán hàng phân bổ cho hàng nhập khẩu tiêu thụ trong kỳ sẽ là: (6.234.837.142 : 493.869.463.000) x 197.268.327.000 = 2.490.406.790 VNĐ * Sổ sách sử dụng: Kế toán tồng hợp: Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 641 và các TK khác có liên quan Kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 641

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 249.DOC
Tài liệu liên quan