Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1

1.1Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1

1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 1

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 1

1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 3

1.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 3

1.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3

1.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp 3

1.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 4

1.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chí phí sản xuất chung 4

1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 5

1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 5

1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 6

1.4.1 Đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính 6

1.4.2 Đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương 6

1.4.3 Đánh giá SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch 7

1.5 Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm 7

1.5.1 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 7

1.5.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 7

1.5.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm 7

1.5.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8

1.5.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 8

1.5.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 8

1.5.3.2 Kỳ tính giá thành 9

1.5.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 9

1.5.4.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp 9

1.5.4.2 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng 9

1.5.4.3 Tính giá thành theo phương pháp phân bước 10

1.5.4.4 Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ 10

1.5.4.5 Tính giá thành theo phương pháp hệ số 10

1.5.4.6 Tính giá thành theo phương pháp định mức 11

1.5.4.7 Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ 11

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN MAY 19 12

2.1 Tổng quan tại Công ty Cổ phần May 19 12

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 12

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 14

2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 14

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 15

2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 16

2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 16

2.1.5.3 Một số chính sách kế toán chủ yếu của công ty 17

2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp cho phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại Công ty Cổ phần May 19 17

2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty 17

2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 17

2.2.2.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty 17

2.2.2.2 Kế toán chi phí NVLTT 18

2.2.2.3 Kế toán chi phí NCTT 19

2.2.2.4 Kế toán chi phí SXC 21

2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty 23

2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 24

2.3 Thực tế về kế toán tính giá thành của Công ty Cổ phần May 19 24

2.3.1 Đối tượng tính giá thành của công ty 24

2.3.2 Phương pháp tính giá thành cảu công ty. 24

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 26

3.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19 26

3.1.1 Ưu điểm 26

3.1.2 Tồn tại 26

3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 27

KẾT LUẬN

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c do Phòng kế hoạch chuyển sang để tiến hành thiết kế, may thử mẫu áo (nếu khách hàng yêu cầu) và lập kế hoạch cắt đối với những đơn đặt hàng lớn, số lượng nhiều, sản xuất hàng loạt; viết phiếu may đo đối với những hợp đồng may đo số lượng ít, khách hàng thường xuyên. Phòng kế hoạch căn cứ vào Bảng định mức vật tư (Mẫu biểu 01) và số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng của từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng để tính ra số lượng NVL chính (vải) và NVL phụ (cúc, khóa,...) cần thiết để sản xuất. Với quy trình công nghệ sản xuất khép kín nên NVL chính là các loại vải được sản xuất một lần trực tiếp đến xí nghiệp cắt tạo ra bán thành phẩm, đồng thời xí nghiệp cắt còn nhận chỉ để vắt sổ, phấn may và mex lót từ kho. Tại đây vải được cắt và pha các bán thành phẩm hoàn thiện, đánh số thứ tự theo đơn đặt hàng. Sau đó, bán thành phẩm được chuyển đến cho các xí nghiệp may. Các xí nghiệp may chỉ nhận vật liệu như chỉ, cúc, market ... để may và hoàn thiện sản phẩm. Tại các xí nghiệp này công nhân hoàn thiện sản phẩm, sau đó những sản phẩm này được chuyển đến cho nhân viên KCS để kiểm tra. Những sản phẩm đạt yêu cầu về quy cách, mẫu mã và chất lượng sản phẩm sẽ được chuyển tiếp cho xí nghiệp hoàn thiện thùa khuy, đính cúc, là.... sau đó đóng gói bao bì, nhãn mác. Cuối cùng là nhập kho thành phẩm hoặc xuất kho trả khách hàng. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (PHỤ LỤC 07) Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức: ban giám đốc và các Phòng, Ban chức năng theo kiểu trực tuyến (đây là mô hình phù hợp với quy mô của doanh nghiệp) và trực thuộc Quân chủng Phòng không – Không quân, thực hiện các chức năng quản lý nhất định. *Ban giám đốc: - Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phó giám đốc: Có hai phó giám đốc + Phó giám đốc kế hoạch: Phụ trách xây dựng kế hoạch, điều hành và thực hiện theo kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc mở rộng hoạt động và quy mô của công ty. + Phó giám đốc phụ trách nội bộ: Có nhiệm vụ xây dựng và đề xuất với giám đốc về định mức hàng hoá, quản lý hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, báo cáo định kỳ về tiến độ sản xuất chất lượng sản phẩm, nhu cầu về NVL, sản phẩm hàng hoá và NVL tồn. - Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình tài chính của công ty theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Theo dõi đôn đốc việc thực hiện hoạt động kinh tế đã ký, các đơn hàng đã được xác nhận. Thanh toán, thu hồi công nợ đúng hạn. - Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, tham mưu cho giám đốc về kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm...và giúp ban giám đốc đôn đốc thực hiện kế hoạch. - Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng uỷ và giám đốc công ty, sự chỉ đạo của Cục chính trị Quân chủng Phòng Không – Không Quân. - Phòng kỹ thuật: Tổ chức thiết kế, vẽ mẫu theo ý tưởng của khách hàng, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, quản lý tiêu hao NVL, định mức lao động, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu đổi mới quy trình công nghệ để đảm bảo sản xuất với năng xuất cao. - Phòng kinh doanh - XNK: tham mưu cho giám đốc về phương hướng sản xuất, mục tiêu kinh doanh - xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng kinh tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm mở rộng thị trường. Các xí nghiệp sản xuất: - Giám đốc xí nghiệp: quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, quân số, ngày giờ làm việc... - Thống kê xí nghiệp: ghi chép đầy đủ quá trình giao, nhận kế hoạch và bán thành phẩm với số liệu trùng khớp. - Nhân viên kỹ thuật: hướng dẫn công nhân cắt, may và kiểm tra sản phẩm khi hoàn thành. - Công nhân: được giao vải để hoàn thành bán thành phẩm theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty: 2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :( PHỤ LỤC 08) Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm: - Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): là người điều hành, giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của công ty. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm; tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm; ghi sổ cái theo từng khoản, lập báo cáo tài chính; ghi chép, phản ánh đầy đủ số lượng TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ trong quá trình SXKD. - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của các vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ; đồng thời phán ánh các số liệu phát sinh vào các sổ chi tiết, tính giá thực tế cho vật tư xuất dùng. Cuối kỳ, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp. - Kế toán công nợ kiêm thanh toán: Theo dõi và phản ánh các khoản thu chi, thanh toán công nợ trong công ty. - Kế toán chi phí giá thành: Tính toán, tập hợp, phân bổ, ghi chép đầy đủ các loại chi phí phát sinh vào chi phí SXKD trong kỳ, từ đó thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành. - Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm phân bổ và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Ngoài các nhân viên kế toán tham gia vào quá trình hạch toán còn có thủ quỹ và thủ kho. - Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm qũy và là người chi trả tiền lương cho công nhân viên cũng như các khoản thu, chi bằng tiền mặt. - Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu, định kỳ đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu để xác định đúng số tồn kho. 2.1.5.2 Một số chính sách kế toán chủ yếu của công ty: Hình thức kế toán: - Hệ thống kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức nhật ký chung. Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ nhật ký chung theo thời gian phát sinh và theo định khoản. Sau đó, căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết có liên quan (PHỤ LỤC 09). - Áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm. - Kỳ kế toán là một tháng. - Đồng tiền sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VNĐ). - Kế toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên. - Phương thức tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho: theo phương pháp tính giá thực tế đích danh. 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại công ty Cổ phẩn May 19: 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty: Xuất phát từ đặc điểm của quy trình sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp chi phí của công ty được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty: 2.2.2.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty: Với đặc điểm sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, công ty cổ phần may 19 đã tổ chức quy trình công nghệ khép kín thông qua 04 xí nghiệp sản xuất và phân loại chi phí sản xuất thành 3 loại: + Chi phí NVLTT: Tại công ty, nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm bao gồm: - Vật liệu chính: Các loại vải như casimia, vải peco, vải tuytsi, vải kaki, coton.... - Vật liệu phụ: vải lót, cúc áo, khóa, mex, chỉ may, phấn may,... - Công cụ dụng cụ bao gồm: mắc áo, giấy giác mẫu, ... - Phụ tùng thay thế: chân vịt, dao thùa, ốc... + Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp (công nhân cắt, công nhân may, công nhân hoàn thiện sản phẩm). Đây là một khoản chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm. + Chi phí SXC: Là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, chi phí tiền công và các khoản phải trả khác cho công nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định..... Các chi phí này được tập hợp theo từng khoản mục ở từng xí nghiệp sau đó tập chung cho toàn công ty. Tại thời điểm phát sinh chi phí sản xuất các nhân viên thống kê theo dõi một cách chi tiết các khoản chi phí phát sinh làm căn cứ cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất một cách chính xác nhất. Riêng chi phí sản xuất chung thường do giám đốc của từng xí nghiệp theo dõi. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu, từ các sổ liên quan, kế toán chi phí, giá thành sẽ tổng hợp chi phí sản xuất của toàn xí nghiệp. 2.2.2.2 Kế toán chi phí NVL TT: **Tài khoản kế toán sử dụng **Chứng từ kế toán sử dụng: - TK 621: Chi phí NVL TT - Phiếu xuất kho - Các tài khoản liên quan 152, 153... Phương pháp kế toán: Tại kho NVL, phiếu xuất kho (Mẫu biểu 02) được thủ kho lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 người nhận vật tư giữ để ghi vào sổ bộ phận. Đơn giá ghi trên phiếu xuất kho là giá thực tế đích danh, có nghĩa là giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của NVL nhập kho theo từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần xuất: Giá thực tế Số lượng Đơn giá thực tế NVL = NVL × NVL xuất kho xuất kho nhập kho Ví dụ: Theo phiếu xuất kho ngày 15/01/2008 xuất cho đồng chí Nguyễn Mạnh Dũng 2.650 m vải Topican xanh thẫm giá 35.250 đồng/m. Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tính giá thực tế vải Topican xanh thẫm xuất kho như sau: Giá thực tế của 2.650 m vải Topican xanh thẫm = 2.650 × 35.250 = 93.412.500 đồng xuất kho Công ty không thực hiện phân bổ chi phí NVLTT cho từng đơn đặt hàng. Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhập - xuất kho NVL trực tiếp cho sản xuất được kế toán NVL - CCDC phản ánh vào bảng tổng xuất NVL – CCDC (Mẫu biểu 03). Cuối tháng,căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết công cụ dụng cụ và bảng tổng hợp xuất NVL- CCDC, kế toán tiến hành lập “ Bảng phân bổ NVL-CCDC” (Mẫu biểu 04) vào cuối tháng, ghi “Sổ nhật ký chung” theo định khoản: - NVL xuất dùng trong tháng: Nợ TK 621 525.758.550 Có TK 152 525.758.550 Trong tháng 01/08, xí nghiệp cắt sử dụng vật liệu để cắt không hết còn thừa nhưng không nhập kho mà để lại xí nghiệp tiếp tục sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 152 611.356 Có TK 621 611.356 Cuối tháng, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển “chi phí NVLTT” vào tài khoản tính giá thành, ghi sổ nhật ký chung (Mẫu biểu 05), sau đó ghi vào Sổ cái TK 621(Mẫu biểu 06) và các sổ liên quan. Nợ TK 154 525.758.550 Có TK 621 525.758.550 2.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: **TK kế toán sử dụng: **Chứng từ kế toán sử dụng: - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - Bảng chấm công - TK 334: Phải trả công nhân viên - Bảng tổng hợp năng suất- ngày công - TK 338( TK 3382, 3383, 3384) - Phiếu giao nộp sản phẩm - Bảng thanh toán lương.... ** Phương pháp kế toán: Hiên nay, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất nhằm nâng cao ý thức làm việc của công nhân, đẩy nhanh năng suất lao động. Để thuận tiện cho việc tính và trả lương, công ty lấy áo chiết gấu làm sản phẩm chuẩn để tính hệ số quy đổi cho chi phí nhân công. Hệ số quy đổi được xác định theo biểu sau (Mẫu biểu 07). Ngoài ra, do công ty áp dụng hình thức lương sản phẩm có thưởng luỹ tiến nhằm khuyến khích công nhân làm việc tốt, đạt năng suất cao sẽ được thưởng, căn cứ vào “Bảng tổng hợp năng suất ngày công” (Mẫu biểu 08) của nhân viên thống kê ở các xí nghiệp. Kế toán tiền lương thực hiện tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau: LCB/ ngày = Bậc lương × 540.000/26 Lương sp = Số sp × Đơn giá Lương CN = Lương SP : NC × CN × 1,2 Lương TG = Lương SP : [ NC × 8 ] × LTG × 1,5 Lương ngày lễ = Số ngày lễ × LCB/ngày - LCB/Ngày: Lương cơ bản tính bình quân 1 ngày - Lương SP: Lương sản phẩm (được thống kê xí nghiệp tính ngay tại xí nghiệp). - Lương CN: Lương chủ nhật. - Lương TG: Lương tính cho công nhân làm thêm giờ ( từ 17h – 21h). - Đơn giá: Là đơn giá cho từng bước công việc, sản phẩm hoàn thành của công nhân trực tiếp sản xuất do công ty quy định. - CN: Số ngày chủ nhật làm trong tháng - NC: Ngày công - LTG: Số giờ làm thêm trong tháng Bên cạnh đó là các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, tiền lương nghỉ phép,....toàn bộ các khoản này đều được cộng vào lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng. Vi dụ: Trong tháng 01/2008, anh Nguyễn Mạnh Hải là thợ may có hệ số lương là 2,05, làm được 305 sản phẩm, đơn giá là 3.100 đồng, làm 25 ngày, làm thêm 10 giờ, làm 2 ngày chủ nhật. Lương anh Hải được tính như sau: LCB/Ngày = 2,05 × 540.000/26 = 42.577 đồng Lương SP = 305 × 3.100 = 945.500 đồng Lương CN = 945.500 : 25 × 2 × 1,2 = 90.768 đồng Lương TG = 945.500 : [ 25 × 8 ] × 10 × 1,5 = 70.913 đồng Anh Hải được lĩnh tiền ăn ca, phụ cấp, ngày lễ là 150.000 đồng. Vậy tổng thu nhập trong tháng của anh là: 945.500 + 90.768 + 70.913 + 150.000 = 1.257.181 đồng Tương tự như chi phí NVLTT, công ty không thực hiện phân bổ chi phí NCTT cho từng đơn hàng. Trên cơ sở “Bảng thanh toán tiền lương” (Mẫu biểu 9) của từng xí nghiệp và “Bảng thanh toán tiền lương” (Mẫu biểu 10) của đội ngũ cán bộ quản lý xí nghiệp, kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp số tiền lương phải trả trong tháng cho cán bộ công nhân viên và tổng số tiền công ty phải nộp về 3 khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Số liệu này được chuyển ghi vào “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” (Mẫu biểu 11) - Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên: Nợ TK 622 357.490.050 Có TK 334 357.490.050 - Các khoản trích theo lương: Nợ TK 622 67.923.110 Có TK 338 67.923.110 Sau đó kế toán tổng hợp kết chuyển nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm và ghi sổ “Nhật ký chung” Nợ TK 154 357.490.050 Có TK 622 357.490.050 Cuối tháng, căn cứ vào sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 622(Mẫu biểu 12) - Chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: *Kế toán chi phí nhân viên xí nghiệp: Nhân viên xí nghiệp bao gồm: Các phó giám đốc, các nhân viên thống kê và các nhân viên khác không trực tiếp tham gia sản xuất chế tạo sản phẩm. Tiền công của các nhân viên này được tính trả theo hình thức lương thời gian và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương cảu nhân viên phân xưởng. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH để phản ánh tiền lương của nhân viên xí nghiệp vào chi phí sản xuất chung trên sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627. Nợ TK 627 71.819.520 Có TK 334 71.819.520 Kế toán phản ánh các khoản trích theo lương: Nợ TK 627 13.645.708 Có TK 338 13.645.708 *Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC dùng cho xí nghiệp, kế toán ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho quản lý xí nghiệp. Tháng 01/2008, có 5 máy khâu ở xí nghiệp may 1 và may 2 bị hỏng một số phụ tùng, số phụ tùng thay thế xuất kho trị giá 4.053.268. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627 4.053.268 Có TK 152 4.053.268 Công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng, kế toán ghi: Nợ TK 627 915.172 Có TK 153 915.172 * Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ sử dụng cho sản xuất như các loại máy may công nghiệp, máy vắt sổ, nhà xưởng, nhà kho,... TSCĐ dùng cho quản lý như: các máy móc thiết bị văn phòng, nhà hành chính, ô tô,.... Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. TSCĐ của công ty hầu hết có giá trị nhỏ nên phần lớn xác định tỷ lệ khấu hao là 1%/ tháng. TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc được xác định tỷ lệ khấu hao là 4%/ năm. Mức khấu hao được xác định theo công thức : Mức trích khấu hao tháng = Tỷ lệ khấu hao tháng × Nguyên giá TSCĐ Do TSCĐ của xí nghiệp có giá trị nhỏ nên trong tháng hầu như không phát sinh chi phí sửa chữa lớn mà chỉ có chi phí bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ. Việc theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ do bộ phận kế toán tổng hợp đảm nhận. Sau khi tính mức khấu hao tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng có liên quan và lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu biểu 13), sau đó ghi Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 627. Trong tháng 01/2008, căn cứ bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627 85.804.315 Có TK 214 85.804.315 * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh phục vụ sản xuất ở các phân xưởng: Khi phát sinh các nghiệp vụ mua ngoài, kế toán tiến hành ghi Sổ Nhật ký chi tiền mặt (nếu thanh toán ngay bằng tiền mặt) hoặc ghi Sổ Chi tiết phải trả người bán (nếu chưa trả tiền). Còn phần thuế GTGT được phản ánh vào Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại, đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết TK 627. Ví dụ: Tháng 01/2008, tổng chi phí sản xuất chung cho sản xuất và các xí nghiệp(chưa thuế) là 35.672.000 đồng. Thuế GTGT là 3.567.200 đồng, trong đó: 29.587.500 đồng là tiền điện dùng cho sản xuất, điện dùng cho hoạt động khác là 2.341.000 đồng và 3.743.500 đồng là tiền điện thoại dùng cho hoạt động của công ty. Công ty Cổ phần May 19 chưa thanh toán. - Kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 và Sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 627 29.587.500 Nợ TK 133 3.743.500 Có TK 331 33.331.000 * Kế toán chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền tại Công ty Cổ phần May 19 thường không nhiều, chủ yếu là chi phí sửa chữa máy may, chi tiếp khách, hội nghị, ...Khi phát sinh chi phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký chi tiền mặt. Ví dụ: tháng 01/2008, tổng số tiền mặt chi phục vụ hoạt động tại xí nghiệp sản xuất tại công ty là 20.456.700 đồng. Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627 20.456.700 Có TK 111 20.456.700 Ngoài ra chi phí sản xuất chung còn bao gồm cả khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ cho tháng này với tổng số tiền 65.588.000 đồng. Kế toán ghi sổ nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 627 vào sổ nhật ký chung: Nợ TK 627 65.588.000 Có TK 242 65.588.000 Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp và kết chuyển chi phí SXC vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Số liệu được kết chuyển và ghi nhận vào Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 627 theo định khoản : Nợ TK 154 291.870.183 Có TK 627 291.870.183 Cuối cùng căn cứ vào Sổ nhật ký chung ở các dòng các cột liên quan đến chi phí SXC, kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ cái TK 627 (Mẫu biểu 14). 2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty: Sau khi tập hợp, phân bổ chi phí, cuối tháng kế toán tổng hợp kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào bên Nợ TK 154. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành tính gái thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn côn ty. Vì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nên công ty không mở sổ chi tiết cho từng đối tượng cụ thể. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các dòng các cột trên Sổ nhật ký chung có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để ghi Sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Mẫu biểu 15), theo định khoản sau: Nợ TK 154 1.243.041.893 Có TK 621 525.758.550 Có TK 622 425.413.160 Có TK 627 291.870.183 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty: Mặc dù cuối tháng vẫn có những đơn đặt hàng chưa hoàn thành nhưng công ty không đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Vì thông thường, sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng (mà các đơn hàng đã được xác định rõ ngày trả hàng trên hợp đồng) nên quá trình sản xuất không cho phép tồn đọng quá nhiều sản phẩm dở dang trong thời gian dài. Vì vậy, chi phí sản xuất dở dang là không đáng kể, mọi chi phí phát sinh đều được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ được tính bằng không. Với cách thức trên, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được đơn giản hoá rất nhiều. 2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19: 2.3.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm tại công ty: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ sản phẩm sản xuất ra, kỳ tính giá thành là 01 tháng. Đến cuối tháng công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm, dưới dạng tổng giá thành của tất cả sản phẩm hoàn thành trong tháng, không tính giá thành đơn vị. Giá thành sản phẩm tính được sẽ là căn cứ để xác định trị giá vốn hàng bán, từ đó xác định lợi nhuận doanh nghiệp. 2.3.2 Phương pháp tính giá thành của công ty: Như đã trình bày, giá thành sản phẩm trong tháng được tính cho các sản phẩm hoàn thành còn các sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được tính giá vào kỳ sau, do vậy phương pháp tính giá thành hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng là phương pháp tính giản đơn. Mặt khác, do cuối kỳ xí nghiệp lại không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nên chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xem bằng không. Công ty không xác định giá thành của từng đơn hàng mà sẽ tập hợp chi phí và tính giá thành cho tất cả các đơn hàng theo tổng phát sinh trong kỳ thực tế mà tất cả các đơn hàng hoàn thành trong kỳ. Tổng CPSX dở CPSX CPSX Các khoản giá thành = dang + phát sinh - dở dang - làm giảm thực tế đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chi phí sản xuất Với cách xác định trên, tổng giá thành sản phẩm của xí nghiệp trong kỳ chính bằng chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ. Ví dụ: tháng 01 năm 2008, tổng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xác định là 1.243.041.893 VNĐ. Trong đó: chi phí NVL trực tiếp là 525.758.550 VNĐ; chi phí nhân công trực tiếp là 425.413.160 VNĐ; chi phí sản xuất chung là 291.870.183 VNĐ. Vậy: Tổng giá thành thực tế của các đơn hàng = 1.243.041.893 thực hiện trong tháng 01 Toàn bộ sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển xuống kho thành phẩm sau khi kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu ghi trong hợp đồng, thống kê kho thành phẩm viết giấy xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho gửi đến phòng kế toán. Cuối tháng, kiểm tra số lượng thành phẩm nhập kho theo số liệu do thống kê kho thành phẩm chuyển xuống, tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 3.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP tại Công ty Cổ phần May 19: 3.1.1 Ưu điểm: Công ty Cổ phần May 19 đi lên từ một trạm may đo chủ yếu phụ vụ nội bộ Quân chủng Phòng không – Không quân. Đến nay công ty đã tròn 25 năm kể từ khi thành lập với những bước đi thăng trầm cùng những kinh nghiệm đúc kết được, Công ty đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong ngành may mặc nước nhà cũng như uy tín đối với các bạn hàng trong khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì lẽ đó, cùng với sự phát triển của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố, hoàn thiện về mọi mặt. Về bộ máy quản lý: Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Về bộ máy kế toán: Đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán. Công ty đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới. Sổ sách của công ty luôn hoàn thành đúng thời gian qui định. Công tác kế toán trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung đã được thừa nhận nhờ đó đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu thông tin cho quá trình quản lý. Về hình thức kế toán: việc áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung là phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty. Công tác tổ chức luân chuyển và xử lý chứng từ của xí nghiệp được tiến hành theo đúng chế độ đảm bảo tính chính xác hợp lý của số liệu. Hiện nay, công ty đang trong quá trình xây dựng hệ thống phần mềm kế toán riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, đồng thời có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học của cán bộ, nhân viên kế toán. Việc áp dụng kết hợp kế toán máy và kế toán thủ công sẽ tạo điều kiện tốt cho kế toán vừa làm, giám sát khối lượng công việc kế toán vừa đảm bảo độ nhanh chóng, chính xác trong công tác kế toán. 3.1.2 Tồn tại: - Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty có 4 xí nghiệp sản xuất với nhiều tổ sản xuất khác nhau sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng phong phú về màu sắc, kích kỡ, mà ở mỗi xí nghiệp lại không có nhân viên kế toán nào nên việc thu thập và phản ánh thông tin không kịp thời, ảnh hưởng đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh. - Thứ hai: Về hệ thố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20661.doc
Tài liệu liên quan