Tiếp theo là chi phí vật liệu phụ tuy chiếm tỉ lệ nhỏ song không thể thiếu trong quá trình sản xuáat bởi nó có tác dụng nâng cao chất lượng của sản phẩm. Thuộc loại này bao gồm các loại : sơn, nhãn, mác, bao bì việc xuất dùng vật liệu phụ căn cứ theo số lượng sản phẩm sản xuất và theo nhu cầu thực tế phát sinh.
Để phản ánh tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu chính, kế toán mở TK 152 và theo dõi chi tiết cho từng qui cách nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu.
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho, kế toán sử dụng chứng từ là các phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu lại trên cuốn sổ của xí nghiệp, 1 liên lưu ở bộ phận cung ứng (phòng xuất nhập khẩu), liên còn lại thủ kho giữ để ghi thẻ và chuyển lên cho phòng kế toán lưu và ghi sổ. Phiếu xuất kho là chứng từ quan trọng nhằm kiểm soát và quản lý tình hình vận động của nguyên vật liệu trong từng phân xưởng.
93 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 858 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứu, xét duyệt cac dự án cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, lập và thay thế định mức kỹ thuật
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo công ty quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau :
* Phòng kinh tế chia thành 3 bộ phận phụ trách 3 nhiệm vụ khác nhau :
Bộ phận kế hoạch : Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn cho từng giai đoạn, điều phối sản xuất, khai thác các nguồn thu mua cho sản xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất. Mọi mặt đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời với năng lực của xí nghiệp sao cho cân đối giữa các mặt vật tư – lao động và máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục.
Bộ phận tài chính (kế toán – tài vụ) : có trách nhiệm quản lý toàn bộ của xí nghiệp, chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính – kế toán trong xí nghiệp theo đúng qui định của Nhà nước. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán trong xí nghiệp, cung cấp các sóo liệu cần thiết cho các bên liên quan
Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu : có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và đi đến ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu phục vụ cho việc lưu thông hàng hoá, xuất khẩu hàng hoá.
Phòng tổng hợp (thực hiện tổ hợp các công việc tổ chức – hành chính – lao động, tiền lương – bảo vệ). Quản lý về mặt nhân sự theo chế độ và nội quy của Nhà nước và xí nghiệp, xây dựng chế độ tiền lương trình lên Tổng công ty xét duyệt theo kế hoạch hàng năm. Xây dựng qui chế, điều lệ tổ chức hoạt động trong xí nghiệp. Đồng thời, ở phòng còn cử ra ban bảo vệ để bảo vệ tài sản ở xí nghiệp.
Phòng kỹ thuật (phòng viễn thông tin học) : Tiến hành kiểm tra kỹ thuật, xây dựng các định mức kinh tế – kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Cùng với hoạt động quản lý ở các phòng ban chức năng thì ở các phân xưởng sản xuất : phân xưởng gia công cơ khí, phân xưởng lắp ráp điện và trung tâm ứng dụng công nghệ mới còn bố trí các quản đốc phân xưởng, trưởng ca, tổ trưởng chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ của từng phân xưởng hay trung tâm do mình quản lý. Bố trí công nhân ở từng tổ đội sản xuất sao cho phù hợp với trình độ, khả năng từng người, thường xuyên giám sát hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I được trình bày ở sơ đồ 1.
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất – kinh doanh
2.2.1. Đặc điểm về loại hình sản xuất – kinh doanh
Xí nghiệp vừa mang đặc tính của một doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra các sản phẩm hữu hình như điện thoại, tăng âm, các sản phẩm cơ khí song lại vừa mang đặc điểm của một doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ như việc thực hiện các hoạt động : lắp đặt, bảo dưỡng, mua bán hàng hoá, sản phẩm Tuy nhiên hoạt động sản xuất được xí nghiệp coi trọng. Hàng năm, xí nghiệp đã đầu tư nhiều vào trang thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ. Hiện nay, ở khâu sản xuất trong xí nghiệp vừa áp dụng đồng thời lao động thủ công và lao động bằng máy móc để chế tạo ra sản phẩm.
2.2.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm (tăng âm, điện thoại) của xí nghiệp
Sản phẩm sản xuất ra của xí nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh là rất nhiều song hai sản phẩm tăng âm và điện thoại được coi là những sản phẩm chính trong quá trình sản xuất. Do vậy luận văn đi sâu vào nghiên cứu phần tập hợp chi phí sản xuất – giá thành của 2 sản phẩm này.
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm tăng âm và điện thoại gồm nhiều loại khác nhau, hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Theo thống kê thì có khoảng 60 loại nguyên vật liệu từ các linh kiện điện tử như ổ cắm, phích cắm, giấy cách điện và các loại vật liệu cơ bản như : nhôm, tôn, thép, nhựa Tuy nhiên, đa phần các loại nguyên vật liệu này được nhập từ nước ngoài.
Tham gia vào việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm tăng âm và điện thoại gồm 2 phân xưởng : gia công cơ khí và lắp ráp điện.
Phân xưởng gia công cơ khí là phân xưởng sản xuất ra các loại sản phẩm mang tính bán thành phẩm như chấn lưu điện tử, các loại vỏ mặt và chân máy tăng âm để cung cấp cho quá trình lắp ráp sản phẩm tăng âm các loại thông qua các thao tác : dập, cắt, nén, ép, gò, hàn Tại phân xưởng lắp ráp điện : tiếp nhận bán thành phẩm từ xưởng cơ khí (riêng đối với tăng âm) để lắp ráp tạo thành một tăng âm hoàn chỉnh. Riêng đối với điện thoại thì bộ phận lắp ráp điện chỉ tiến hành lắp ráp điện các linh kiện đã có sẵn nhập từ bên ngoài để tạo thành các máyđiện thoại khác nhau mà không qua phân xưởng gia công cơ khí.
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất ra tăng âm và điện thoại ở xí nghiệp
Nguyên vật liệu tôn, nhôm, thép cho tăng âm
Phân xưởng gia công cơ khí
Nắp, mặt, chân tăng âm áp biến áp
Nguyên vật liệu (linh kiện điện tử IC, bán dẫn cho tăng âm)
Phân xưởng lắp ráp điện
Nguyên vật liệu (linh kiện điện tử) cho điện thoại
Sản phẩm tăng âm
Sản phẩm điện thoại
Thành phẩm nhập kho
Kiểm nghiệm KCS
Về trang thiết bị phục vụ cho sản xuất chỉ tập trung chủ yếu ở phân xưởng gia công cơ khí còn ở phân xưởng lắp ráp điện thì quá trình sản xuất hoàn toàn gần như thủ công bằng tay với các loại công cụ, dụng cụ. Do đó chất lượng của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào tay nghề của công nhân lắp ráp.
II- ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI XÍ NGHỆP CT – IN.
1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp CT – IN
Phòng Tài chính kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư, TSCĐ
KT các khoản công nợ
Công tác tổ chức kế toán theo dõi từ phòng kế toán xuống kho và các phân xưởng.
* Tại phân xưởng có bố trí nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, sắp xếp các chứng từ, tổ chức chấm công của công nhân sản xuất. Sau đó, gửi các chứng từ về phòng kế toán để tiến hành ghi chép.
* Tại các kho (nguyên vật liệu, thành phẩm) thủ kho có nhiệm vụ lập các phiếu nhập – xuất kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho tập hợp các chứng từ gửi lên phòng kế toán. Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho gửi lên phòng kế toán.
* Tại phòng kế toán nhận các chứng từ ban đầu theo sự phân công, các nhân viên kế toán thực hiện công tác kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, tiến hành ghi sổ liên quan. Từ đó là cơ sở để tổng hợp, hệ thống hoá số liệu cung cấp thông tin cho việc quản lý tại xí nghiệp. Có thể thấy được nhiệm vụ của từng người cụ thể như sau :
- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán trong xí nghiệp, lập báo cáo kế toán – tài chính, cung cấp các thông tin kế toán – tài chính cho giám đốc, các phòng ban và đồng thời giúp lãnh đạo xí nghiệp phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp để đề ra được những quyết định đúng đắn.
- Kế toán vật tư, TSCĐ, có nhiệm vụ là theo dõi và quản lý vật liệu. TSCĐ, ghi chép, tổng hợp về tình hình biến động của vật tư, hàng hoá, TSCĐ, tình hình bảo quản, xuất nhập, tồn vật tư, hàng hoá, lập báo cáo kiểm kê vật liệu, hàng hoá, theo dõi, ghi chép, tính toán mức trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
- Kế toán các khoản công nợ : Theo dõi nguồn vốn kinh doanh, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và tình hình thanh toán các khoản công nợ này.
- Kế toán tổng hợp : nhiệm vụ chính của kế toán tổng hợp là theo dõi một cách tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, sổ sách kế toán tổng hợp, trợ giúp cho kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính và thực hiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Kế toán thanh toán nội bộ : Có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép tình hình biến động của vốn bằng tiền, các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, các khoản phải trả, phải thu giữa xí nghiệp với cán bộ công nhân viên và giữa xí nghiệp với các đơn vị khác trực thuộc Tổng công ty.
- Thủ quỹ : Theo dõi và quản lý số hiện có, tình hình thu, chi theo các hoá đơn chứng từ hợp lệ. Lập báo cáo thu chi hằng ngày và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên.
2- Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp CT – IN
Để phù hợp với khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý và phù hợp với trang bị máy vi tính cho phòng kế toán nên hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”, áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá theo giá thực tế bình quân để phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế trên máy vi tính.
Niên độ kế toán của xí nghiệp áp dụng từ 01/01/N đến ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi những đồng tiền khác là qui đổi theo tỷ giá của ngân hàng ngoại thương công bố tại thời điểm phát sinh chuyển đổi.
* Trình tự kế toán :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành phân loại lấy số liệu để ghi vào các sổ chi tiết. Đối với các chứng từthu – chi tiền mặt, hàng ngày được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Với các nghiệp vụ phát sinh có chứng từ gốc (phiếu thu, chi; phiếu nhập, xuất ) kế toán tập hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc làm căn cứ để cuối quý ghi vào bangr tổng hợp chứng từ gốc làm căn cứ để cuối quý ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh không có chứng từ gốc (như các nghiệp vụ kết chuyển, phân bổ chi phí ) đến cuối quý kế toán lập các chứng từ ghi sổ làm cơ sở để vào cho các sổ cái tài khoản liên quan.
Cuối quý, kế toán từ các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu sốliệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái, lấy số liệu ở sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. Số liệu ở bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết được kế toán lấy để lập các báo cáo kế toán – tài chính.
III- KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP KHOA HỌC SẢN XUẤT THIẾT BỊ THÔNG TIN I.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, đối tượng phục vụ gồm nhiều ngành nghề khác nhau nên danh mục các mặt hàng sản xuất tại xí nghiệp cũng rất phong phú. Có những mặt hàng thuộc về sản xuất thuần tuý như : tăng âm, điện thoại và các sản phẩm cơ khí khác thì bên cạnh đó lại có những sản phẩm phải thông qua lao dộng dịch vụ mới có như công tác lắp đặt vi ba, cáp quang cũng như việc duy tu, bảo dưỡng các thiết bị này. Tất cả các hoạt động này đều được kế toán đơn vị tập hợp chi phí và tính giá thành cho mỗi hoạt động. Trước tình hình thực tế của chế độ hạch toán kinh tế và đặc thù về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó đòi hỏi kế toán ở xí nghiệp phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý thì mới có thể hạch toán đúng đắn được công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, xí nghiệp luôn phát sinh những khoản chi phí về nguyên vật liệu, lương công nhân sản xuất, nhân viên quản lý xí nghiệp, khấu hao máy móc
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất phục vụ của các khoản chi phí, đồng thời để quản lý tốt việc tập hợp chi phí sản xuất và thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán xí nghiệp đã tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
1- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp CT – IN
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất, đây là công việc đầu tiên mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải làm và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát việc tổ chức hạch toán chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Với đặc điểm của xí nghiệp vừa mang tính chất sản xuất, vừa mang tính chất kinh doanh nên trong một kỳ sản phẩm sản xuất ra đa dạng về chủng loại và về số lượng. Những sản phẩm này có thể được tạo ra ở cùng một phân xưởng, bộ phận (tổ) sản xuất nhưng quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo ra những sản phẩm này thường là khác nhau. Chẳng hạn ở sản phẩm tăng âm để cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh phải trải qua các khâu uốn, nắn, dập, cắt, hàn, lắp ráp điện từ phân xưởng gia công cơ khí đến phân công lắp ráp điện song ở sản phẩm điện thoại và một số sản phẩm khác chỉ thông qua hoạt động lắp ráp điện ở phân xưởng lắp ráp điện để hoàn thành một sản phẩm. Do đó toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh sẽ không được tập hợp chung theo từng phân xưởng mà được tổ chức tập hợp chi tiết theo từng nhóm mặt hàng (từng sản phẩm hay hoạt động), cụ thể và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Nói cách khác, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp không phải là từng phân xưởng hay qui trình công nghệ mà là từng loại sản phẩm (với việc sản xuất sản phẩm thuần tuý) hay là từng hoạt động (đối vơí hoạt động lắp đặt, bảo dưỡng )
2- Nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tinI là một doanh nghiệp có qui mô không lớn tuy nhiên sản phẩm đầu ra nhiều cả về số lượng và chủng loại mặt hàng. Vì vậy nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng gồm nhiều loại chiếm tỷ trọng đến 80% trong tổng giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất ở xí nghiệp tuỳ thuộc vào loại sản phẩm (hoạt động) sản xuất ra nhưng có thể thấy là tôn, nhôm, thép, áp biến áp, tu IC bán dẫn đối với sản phẩm tăng âm. Còn đối với sản phẩm điện thoại thì nguyên vật liệu chính thường là vỏ máy điện thoại, nắp máy điện thoại, các chi tiết tổ hợp, mạch in, linh kiện điện tử được nhập chủ yếu từ nước ngoài về.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm được tiến hành theo định mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm. Định mức này được phòng kỹ thuật lập theo đúng tiêu chuẩn định sẵn. Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm sản xuất, thủ kho phải căn cứ vào định mức này để xuất đủ số lượng theo yêu cầu của sản xuất. Tại phân xưởng khi nhận vật tư về nhân viên thống kê phân xưởng phải ghi vào sổ nhập vật tư của phân xưởng. Cuối quý, phân xưởng tiến hành kiểm kê xác định lượng tồn vật tư tồn, tính toán số lượng vật tư đã sử dụng vào sản xuất và gửi cho các bộ phận liên quan như : bộ phận kế hoạch, bộ phận tài chính
Tiếp theo là chi phí vật liệu phụ tuy chiếm tỉ lệ nhỏ song không thể thiếu trong quá trình sản xuáat bởi nó có tác dụng nâng cao chất lượng của sản phẩm. Thuộc loại này bao gồm các loại : sơn, nhãn, mác, bao bì việc xuất dùng vật liệu phụ căn cứ theo số lượng sản phẩm sản xuất và theo nhu cầu thực tế phát sinh.
Để phản ánh tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu chính, kế toán mở TK 152 và theo dõi chi tiết cho từng qui cách nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu.
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho, kế toán sử dụng chứng từ là các phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu lại trên cuốn sổ của xí nghiệp, 1 liên lưu ở bộ phận cung ứng (phòng xuất nhập khẩu), liên còn lại thủ kho giữ để ghi thẻ và chuyển lên cho phòng kế toán lưu và ghi sổ. Phiếu xuất kho là chứng từ quan trọng nhằm kiểm soát và quản lý tình hình vận động của nguyên vật liệu trong từng phân xưởng.
Mẫu phiếu xuất kho của xí nghiệp như sau :
Đơn vị .
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25/4/2000
Số :
Nợ :
Có :
Mẫu số 02 – VT
QĐ số 1141-TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 Bộ TC
Họ tên người nhận hàng : Địa chỉ (bộ phận) ..
Lý do xuất kho ..
Xuất tại kho
TT
Tên nhãn hiệu, qui cách,
Mã
Đơn
Số lượng
Đơn
Thành
phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Số
vị tính
Yêu cầu
Thực xuất
giá
tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Tôn 0,8 ly
kg
32
32
54.473
1.743.136
Cộng
1.743.136
Cộng thành tiền (bằng chữ)
Xuất kho, ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị (Ký tên)
Phụ trách bộ phận nữ dụng
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Thủ kho
Căn cứ vào mỗi lần xuất kho, kế toán tiến hành ghi vào phiếu xuất kho. Việc xuất kho nguyên vật liệu được phản ánh theo giá thực tế và được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ
+
+
Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
Đơn giá BQNVL thực tế xuất kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
=
x
Đơn giá bình quân NVL
Số lượng NVL xuất sử dụng trong kỳ
Nếu nguyên vật liệu mua về chuyển thắng vào sản xuất thì giá thực tế nguyên vật liệu dùng ngay được tính.
Đơn giá thực tế NVL dùng ngay
Trị giá mua thực tế NVL trên hoá đơn
Chi phí vận chuyển (nếu có)
Số lượng NVL mua dùng ngay
+
=
* Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm (từng hoạt động).
TK 621.11 : Chi phí NVLTT – Tăng âm
TK 621.12 : Chi phí NVL TT - Điện loại
TK 621.13 : Chi phí NVL TT – Sản phẩm cơ khí
TK 621.14 : Chi phí NVL TT – sản phẩm SKD
TK 621.18 : Chi phí NVL TT – sản phẩm khác
TK 621.21 : Chi phí NVL TT – hoạt động lắp đặt
TK 621.22 : Chi phí NVL TT – hoạt động bảo dưỡng, bảo trì.
* Trình tự hạch toán :
Căn cứ vào các phiếu xuất kho được lập cho mỗi lần xuất nguyên vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc. Đồng thời từ các phiếu xuất kho, kế toán vào số liệu cho các sổ chi tiết tài khoản 621 (chi tiết cho từng đối tượng).
Đến cuối quí (kỳ tính giá thành), kế toán máy vi tính sẽ chuyển số liệu từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc vào sổ cái tài khoản 621.
Căn cứ vào các số liệu trên bảng tổng hợp chứng từ gốc và các sổ chi tiết của tài khoản 621 (chi tiết cho từng đối tượng). Kế toán ghi :
Nợ TK 621 : 51.279.696
Sản phẩm tăng âm 40 W 16.371.848
Sản phẩm tăng âm 120W 34.907.828
Có TK 152 51.279.696
Nợ TK 621 891.000.711
Điện thoại LG 5140 632.255.936
Điện thoại GS 480F 258.744.775
Có TK 152 891.000.711
Sau khi xuất kho, những nguyên vật liệu dùng không hết, kế toán máy sử dụng bút toán :
Nợ TK 621
Có TK 152
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
2.2.1. Phương pháp tính lương ở xí nghiệp CT- IN
Công tác tính lương ở xí nghiệp được tiến hành có điểm khác biệt so với một số các doanh nghiệp khác. Nó được xây dựng dựa trên đặc thù của ngành bưu chính viễn thông. Việc tính toán đúng đắn chi phí nhân công trực tiếp sẽ đảm bảo phản ánh đầy đủ và chính xác phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong xi nghiệp.
* Công thức tính lương hạch toán vào chi phí nhân công
- Đối với lương của bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Số 15 ngày 1 tháng 9 năm 2000
Có TK 152
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
đối ứng
107/PX
1/9
Lĩnh vật tư lắp tăng âm 120W – 300 máy (PXCK)
62111
1.223.170
109/PX
1/9
Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR)
62111
6.308.300
107/PX
1/9
Lĩnh vật tư lắp điện thoại QS480F
62112
58.700.775
108/PX
1/9
Lắp tăng âm 120W-300 máy (FXLR)
62111
522.969
107/PX
1/9
Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR)
62111
13.667.109
110/PX
21/10
Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR)
62111
5.081.762
113/PX
22/10
Lắp tăng âm 40W-500 máy (PXLR)
62111
407.400
114/PX
22/10
Lắp tăng âm 40W-500 máy (PXLR)
6211
7.020.283
112/PX
1/10
Lĩnh vật tư lắp điện thoại QS480F
62112
200.044.000
111/PX
1/10
Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG5140
62112
2.240.000
119/PX
29/10
Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG5140
62112
630.015.936
121/PX
30/10
Lĩnh vật tư lắp ráp calin điện thoại
62118
147.315.208
Cộng
2.137.325.212
Xí nghiệp: Khoa học sản xuất thiết bị thông tin ISỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/09/2000 đến ngày 31/12/2000
Tài khoản: 62111 – chi phí NVL trực tiếp – tăng âm
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK dư
PS nợ
PS có
1/9
107/PX
Lĩnh ật tư lắp tăng âm 120W – 300 máy (PXCK)
152
1.223.170
1/9
109/PX
Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR)
152
6.308.300
1/9
108/PX
Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR)
152
522.969
1/9
107/PX
Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR)
152
13.667.109
1/10
110/PX
Lắp tăng âm 120W-300 máy (PXLR)
152
5.081.762
1/10
113/PX
Lắp tăng âm 40W- 500 máy (PXLR)
152
5.081.762
1/10
114/PX
Lắp tăng âm 40W – 500 máy (PXLR)
152
7.020.283
1/10
113/PX
Lắp tăng âm 40W – 500 máy (PXLR)
152
8.944.165
1/10
117/PX
Lắp tăng âm 120W – 300 cái )PXCK)
152
2.333.500
1/10
118/PX
Lắp tăng âm 120W – 300 cái (XPCK)
152
5.771.018
1/12
43/Q4
Kết chuyển CPNVLTT
15411
51279676
Phát sinh nợ : 51.279.676
Phát sinh có : 51.279.676
Dư nợ cuối kỳ :
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 1/9/2000 đến ngày 31/12/2000
Tài khoản 62112 – chi phí NVL trực tiếp - điện thoại
Dư nợ đầu kỳ
Ngày
Số
Diễn giải
TK dư
PS nợ
PS có
1/9
107/PX
Lĩnh vật tư lắp điện thoại GS480F
152
58.700.775
1/10
112/PX
Lĩnh vật tư lắp điện thoại GS480F
152
200.044.000
1/10
111/PX
Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG5140
152
2.240.000
29/10
119/PX
Lĩnh vật tư lắp điện thoại LG 5140
152
630.015.936
31/12
43/Q4
Kết chuyển CFNVLTT
15412
891000711
Phát sinh nợ : 891.000.711
Phát sinh có :891.000.711
Dư nợ cuối kỳ :
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 1/9/2000 đến ngày 31/12/2000
Tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK dư
Sồ tiền
Mã c.từ
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
GS1
1
30/9
Nguyên vật liệu
152
1.223.170
GS1
1
30/09
Nguyên vật liệu
152
6.308.300
GS1
1
30/9
Nguyên vật liệu
152
58.700.775
GS1
1
30/9
Nguyên vật liệu
152
522.969
GS1
1
31/10
Nguyên vật liệu
152
13.667.109
GS1
1
31/10
Nguyên vật liệu
152
407.400
.
.
.
GS1
1
31/12
Kết chuyền CFNVLTT
15411
51279676
GS1
1
31/12
Kết chuyển CFNVLTT
15412
891000711
Cộng phát sinh trong kỳ
2137325212
2137325212
Dư cuối kỳ
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Tổng lương
Lương sản phẩm
Tiền lương nghỉ việc hưởng 100% lương
=
+
Trong đó :
Lương sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Đơn giá sản phẩm (hay tiền lương định mức của sản phẩm)
=
x
Tiền lương nghỉ việc hưởng 100% lương
Mức lương tối thiểu x hệ số lương x số
ngày nghỉ hưởng 100% lương
Số ngày công trung bình trong tháng
=
Chẳng hạn : anh Hùng là công nhân phân xưởng gia công cơ khí, hệ số lương là 2,62. Trong tháng đã sản xuất được 320 mặt tăng âm, đơn giá tính cho một mặt là 1.800 đồng.
Tiền lương sản phẩm của anh Hùng = 320 x 18000 = 576.000đ
Trong tháng anh Hùng nghỉ 2 ngày hưởng 100% lương :
Số tiền công nghỉ việc hưởng 100% lương
180.000 x2.62 x 2
26
=
29.021 đ
=
Vậy tổng lương hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp
= 576.000 + 29.021 = 605.021 đ
- Đối với lương của bộ phận khác như khối quản lý xí nghiệp thì được tính căn cứ vào chỉ tiêu hệ số năng suất chung của xí nghiệp. Hệ số năng suất chung này được xây dựng dựa trên tổng số lương sản phẩm của công nhân sản xuất. Công thức :
SLSP x NSP
LTB yêu cầu x STH
Hxn
=
Trong đó :
HXN : Hệ số năng suất chung của xí nghiệp
LSP : Tiền lương định mức của sản phẩm (đơn giá)
NSP : Số lượng sản phẩm hoàn thành
STH : Tổng số công thực hiện trong tháng
LTB yêu cầu : Lương ngày theo bậc thợ tương ứng sản phẩm của XN
LTB yêu cầu
Hệ số lương bậc BQ của cả XN x Tiền lương tối thiểu
26 ngày (số ngày làm việc TB tháng)
=
VD : Hệ số bậc lương BQ của cả xí nghiệp là 4/7 tương đương với 1,92 thì :
LTB yêu cầu =
1,92 x 180.000
= 13.292
26
Khi đó lương của bộ phận quản lý được tính theo hệ số năng suất chung toàn xí nghiệp:
L = TLmin (1+ Kđ/c)(HCB + HTN + HNN + HKK). HXN
Trong đó :
L : Lương của bộ phận quản lý (kỹ thuật)
TLmin (1 + Kđ/c) do nhà nước qui định để điều chỉnh khung lương tối thiểu của từng ngành, Kđ/c : hệ số điều chỉnh.
HCB : Hệ số cấp bậc
HTN : Hệ số trách nhiệm
HNN : hệ số phụ cấp ngoại ngữ
HKK : Hệ số khuyến khích
VD : 1 cán bộ quản lý ở xí nghiệp có HCB = 2,84, HTN = 0,2 với HXN = 1,5 và TLmin = 180.000, Kđ/c = 1,3 (áp dụng với ngành bưu điện) thì lương của cán bộ này là : 180.000 (1 + 1,3) (2,84 + 0,2) x 1,5 = 1.887.840 (đ).
* Cáckhoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính và trích vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định.
BHXH được trích 15% trên tiền lương cơ bản.
BHYT được trích 2% trên tiền lương cơ bản.
KPCĐ được trích 2% trên tiền lương thực tế.
2.2.2. Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Tài khoản sử dụng :
Tương tự như với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh và theo dõi trên TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
TK 62211 : chi phí NCTT – tăng âm
TK 622.12 : chi phí NCTT - điện thoại
TK 622.13 : chi phí NCTT – sản phẩm cơ khí
TK 622.14 : chi phí NCTT – sản phẩm SKD
TK 622.18 : chi phí NCTT – sản phẩm khác
TK 622.21 : chi phí NCTT – hoạt động lắp đặt
TK 622.22 : chi phí NCTT – hoạt động bảo dưỡng, bảo trì
* Chứng từ sử dụng :
Hàng tháng ở các phân xưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của từng công nhân, theo dõi số lượng sản phẩm (chi tiết sản phẩm) hoàn thành làm căn cứ cho thống kê phân xưởng lên bảng chấm công. Cuối thán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8447.doc