MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 6
1.1. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động tiêu thụ 6
1.1.2. Các phương pháp thức tiêu thụ thành phẩm 8
1.1.3 Ý nghĩa và yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm 10
1.1.4 Các phương thức thanh toán. 11
1.2.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 12
1.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm. 12
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 20
1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 22
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 23
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24
1.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất 26
1.5. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa kinh doanh theo các hình thức sổ kế toán 27
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 27
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 29
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 30
1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ 31
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 32
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT 34
I. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Ô tô TM 34
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Ô tô TMT 34
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 35
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Ô tô TMT 37
1.3.1 . Đặc điểm của bộ máy tổ chức công ty 37
1.3.2 .Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 39
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 43
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 43
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty 46
II. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Ô tô TMT 50
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cổ phần Ô tô TMT 50
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 50
2.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cổ phần Ô tô TMT 51
2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ 51
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh 53
2.1.2.3. Phương thức thanh toán 54
2.1.2.4 Phương thức tiêu thụ 55
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Ô tô TMT. 56
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 56
2.2.1.1. Kế toán thành phẩm 56
2.2.1.2.Hạch toán giá vốn hàng bán. 65
2.2.2. Kế toán phải thu khách hàng 66
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng 70
2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT 76
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng tại công ty cổ phần Ô tô TMT 76
2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 81
2.3.3 Chi phí tài chính 84
2.3.4 Doanh thu hoạt động tài chính 86
2.3.5. Chi phí khác và doanh thu khác 88
2.3.6. Xác định kết quả kinh doanh 88
Chương 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ TMT 92
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT 92
3.1.1 Khái quát về tình hình tiêu thụ hàng hóa 92
3.1.2 Đánh giá về công tác kế toán tại công ty Cổ phần ô tô TMT 95
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ô tô TMT. 99
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ô tô TMT 99
3.2.2. Hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. 100
3.2.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện 107
KẾT LUẬN 110
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3312 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ô tô TMT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế theo nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: TCSĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù hợp với Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác
Chi phí trả trước: Chi phí trả trả trước được vốn hóa để phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều năm tài chính: Công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
Chi phí phải trả: Ghi nhận các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh việc chi trả;
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Việc trích lập các khoản dự trữ, các quỹ từ lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo Nghị định số 199/2004/ NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc ban hàng quy chế tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và thông tư số 33/ 2005/ TT- BTC ngày 29/4/2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị Định 199/2004/ NĐ- CP
*) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng: Tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
Doanh thu hoạt động tài chính: tuân thủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
*) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính là chi phí lãi tiền vay được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính.
*) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Năm 2006, công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động của nhà máy xe máy và giảm 50% thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động của dự án Nhà máy Ô tô Nông dụng Cửu Long tại xã Trưng Trắc, Văn Lâm, Hưng Yên.
II. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Ô tô TMT
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cổ phần Ô tô TMT
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần Ô tô TMT cung cấp các loại xe ô tô tải có tải trọng từ 0,5 tấn đến 5 tấn và xe máy 02 bánh các loại. Công ty có đại lý phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.Ngoài ra công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực như sau:
- Sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí giao thông vận tải;
- Gia công, phục hồi , kinh doanh vật tư, phụ tùng, phương tiện cơ khí GTVT;
- Sữa chữa, kinh doanh điện và đại lý ký gửi các loại xe gắn máy hai bánh;
- Kinh doanh điện, điện tử, hàng trang trí nội thất;
- Làm dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông lâm, thổ sản, hải sản; Sản xuất, lắp ráp xe ô tô, xe gắn máy hai bánh;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng ô tô, xe gắn máy;
2.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cổ phần Ô tô TMT
2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ
*) Thị trường xe nông dụng và xe tải hạng nhẹ ( Nhỏ hơn 5 tấn)
Ngày 09/12/2004, Thủ tướng chính phủ ban hành Chỉ thị số 46/2004-CP- TTg v/v thay thế khoảng 120.000 xe công nông và các loại xe tải quá hạn sử dụng. Việc ban hành chỉ thị này là một đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nông dụng – 1 loại xe thay thế cho xe công nông đầu ngang theo yêu cầu của thị trường. Công ty Cổ phần Ô tô TMT là đơn vị thành viên của Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam. Ngày 08/11/2007 Thủ tướng chính phủ ra quyết định 1491/ QĐ-TTg về việc hỗ trợ để thay thế xe công nông, xe tải quá niên hạn sử dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Quyết định 1491/QĐ-TTg chỉ định công ty cổ phần Ô tô TMT là Công ty thí điểm đến năm 2010.mặt khác, giá xe nông dụng do công ty sản xuất lắp ráp hợp lý, giá bán chỉ bằng khoảng 50% xe cùng loại của Hàn Quốc, Nhật Bản do vậy khả năng tiêu thụ xe này là rất tốt. Hiện tại công ty không cung cấp đủ hàng hóa theo yêu cầu của các đại lý
*) Thị trường xe máy.
Ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam còn rất mới mẻ nhưng cạnh tranh rất quyết liệt. Các doanh nghiệp sản xuất xe máy trong nước vẫn phải nhập khẩu các linh kiện chủ yếu như động cơ, phụ tùng chính yếu, để lắp ráp trong nước , còn lại các chi tiết phụ như đệm, đèo, hàng, giá, chân chống được chế tạo trong nước nhằm tận dụng giá nhân công rẻ. Chính vì vậy chất lượng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước không được ổn định so với xe nhập khẩu nguyên chiếc.
Cho đến nay, tổng số doanh nghiệp lắp ráp trong nước là 52 doanh nghiệp trong đó có 22 doanh nghiệp quốc doanh, 23 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 7 doanh nghiệp FDI nhưng chỉ có 11 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, 24 doanh nghiệp cạnh tranh yếu, 6 doanh nghiệp có khả năng bị giải thể, 4 doanh nghiệp đã ngừng sản xuất. Dự tính chỉ còn khoảng 10 doanh nghiệp sản xuất là lắp ráp xe máy có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Theo phân tích của Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp, nghành công nghiệp xe máy thế giới phát triển theo 5 giai đoạn cơ bản:
+ Giai đoạn 1: Nhập khẩu linh kiện và lắp ráp
+ Giai đoạn 2: Thực hiện nội địa hóa trên 90%, phát triển được công nghiệp phụ trợ và các nhà cung cấp phụ kiện, phụ tùng
+ Giai đoạn 4: Kiểm soát được chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu bộ 3 chất lượng/ giá cả/ giao hàng và có thể trực tiếp tham gia sản xuất xe
+ Giai đoạn 5: Thực hiện phân công hợp tác quốc tế và “ xuất khẩu sản xuất”.
Hiện tại, nghành công nghiệp xe máy Việt Nam đang ở đầu giai đoạn 3 của quá trình phát triển trên. Do mới phát triển nên cầu nội địa cũng rất lớn, đồng thời quá trình hội nhập cũng chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ các nền công nghiệp xe máy có bề dày phát triển.
Ngành công nghiệp xe máy ở Việt Nam không những đã đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn bước đầu xuất khẩu một số sản phẩm xe máy sang thị trường Philippines, Lào. Một số loại xe và phụ tùng, linh kiện sang Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc. Tuy nhiên, quá trình xuất khẩu mới chỉ mang tính thăm dò thị trường và chưa mang tính ổn định. Trong năm 2004 cả ngành xuất khẩu mới chỉ đạt được 571 xe, tương đương 203.000USD, chủ yếu là của các liên doanh nước ngoài.
Một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay là sự vi phạm bản quyền sở hữu công nghiệp của các doanh nghiệp xe máy trong nước, đa phần doanh nghiệp Việt Nam chưa có được kiểu dáng xe của riêng mình mà phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng các kiểu dáng xe không được bảo hộ của các công ty Nhật Bản, hầu hết các doanh nghiệp đều tập trung vốn cho đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị thay vì đầu tư vào tài sản sở hữu trí tuệ. Công ty Cổ phần Ô tô TMT là một trong số ít đơn vị trong số 30 DN được kiểm tra có kiểu dáng xe máy được bảo hộ tại Việt Nam bằng văn bằng chính thức
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Công ty Cổ phần Ô tô TMT chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh trong các lĩnh vực:
- Lắp ráp và kinh doanh xe ô tô nông dụng và xe tải hạng nhẹ
+ Các DN ô tô có vốn đầu tư nước ngoài: Suzuki, Isuzu.... với các loại xe tải cao cấp
+ Các DN lắp ráp sản xuât ô tô 100% vốn trong nước: Xuân Kiên, Việt Trung, Sông Công, Trường Hải, Hoa Mai, Chiến Thắng.... và các DN sản xuất xe trên nền cơ sở xe Hàn Quốc và Nhật: Nhà máy ô tô VEAM Thanh Hóa và các DN khác thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam ( Vinamotor ), Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam
- Lắp ráp và kinh doanh xe máy: đối thủ cạnh tranh chính của TMT là DN sản xuất dòng xe theo công nghệ Trung Quốc, giá xe thấp, rất phù hợp với thị trường nông thôn là nơi tiêu thụ các loại xe giá thấp
Việt Nam vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên mức độ mở cửa tăng, thuế nhập khẩu linh kiện và xe nguyên chiếc giảm, với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ hơn của các DN nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam thì làm cho sự cạnh tranh càng quyết liệt hơn đối với hoạt động kinh doanh của TMT.
2.1.2.3. Phương thức thanh toán
- Đối với công ty ô tô: Công ty áp dụng thanh toán 50% giá trị của xe trước khi nhận hàng. Phần còn lại khi nào đại lý lấy đăng kiểm thì thanh toán, một số loại xe mới hoặc mới đưa vào địa bàn mới tiêu thụ thì có thể áp dụng linh hoạt áp dụng tỷ lệ nộp tiền trước khi nhận xe từ 20-25% trị giá xe nhưng chưa nhận giấy tờ xe. Sau khi nộp đủ 100% tiền thì công ty giao hóa đơn và hồ sơ đăng kiểm để người mua xe có đủ thủ tục xin đăng ký với cơ quan Công An.
Hiện nay công ty Cổ phần Ô tô TMT nhập xe nguyên chiếc của tập đoàn SINOTRUC Hồng Kông theo thỏa thuận độc quyền. Do nhận được chính sách ưu đãi từ hãng SINOTRUC Hồng Kông, Công ty chỉ thanh toán trước 10% và 90% giá trị hợp đồng Công ty được thanh toán chậm nên cũng áp dụng linh hoạt phương thức bán hàng cho loại xe nguyên chiếc này với các đại lý đặt cọc trước 10% giá trị, sau 03 tháng đại lý nộp trước 90% giá trị còn lại nhận giấy tờ đăng kiểm và hóa đơn tài chính.
- Đối với xe máy: Công ty áp dụng thanh toán 80% giá trị xe trước khi nhận hàng, khi nào lấy đăng kiểm thì các đại lý thanh toán phần còn lại, một số đại lý xe Dany Neo, Danic Neo các đại lý phải nộp 100% trước khi nhận xe.
2.1.2.4 Phương thức tiêu thụ
Công ty chủ yếu sử dụng phương thức tiêu thụ qua các đại lý ký gửi. Hiện tại Công ty có hơn 20 đại lý tiêu thụ xe máy và 50 đại lý tiêu thụ ô tô nằm ở khắp các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Các đại lý được phân vùng lãnh thổ rõ ràng để bình ổn thị trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các đại lý với nhau.
Khi công ty giao hàng cho cửa hàng đại lý bán thì các cửa hàng đại lý bán đều phải làm thủ tục nhập hàng. Khi bán hàng, cửa hàng đại lý sử dụng hóa đơn của đơn vị mình để xuất hóa đơn giao cho khách hàng mua xe theo giá bán công ty quy định và hưởng hoa hồng của công ty. Hoa hồng đại lý được hưởng hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng.
Số lượng xe tiêu thụ sẽ được phòng bán hàng theo dõi từng tháng. Các đại lý sẽ lập bảng kê hoá đơn bán hàng đối với xe mà đại lý tiêu thụ trong tháng. Qua đó phòng bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT cho số hàng tiêu thụ trong tháng và hóa đơn cũng thể hiện số tiền khuyến mại cho người mua qua đơn vị đại lý. Mỗi xe ô tô sẽ được hưởng khuyến mại là 9 triệu đồng.
Hóa đơn GTGT sẽ được thành 3 liên, do phòng bán hàng lập:
Liên 1: Lưu tại phòng bán hàng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho phòng tài chính kế toán để vào sổ, vào máy và lưu.
Khi thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý, đơn vị đại lý phải lập và phát hành hóa đơn GTGT mà đơn vị mua hàng là công ty cổ phần Ô tô TMT. Ghi rõ số lượng từng loại xe và mức hoa hồng được hưởng.
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Ô tô TMT.
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1. Kế toán thành phẩm
*) Kế toán thành phẩm
Ở Công ty Cổ phần ô tô TMT thì thành phẩm là sản phẩm đã được hoàn thành xong ở giai đoạn lắp ráp cuối cùng của qui trình công nghệ, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo qui định và đem nhập kho.
Công ty đánh giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp giá đích danh:
*) Chứng từ nhập xuất kho thành phẩm
Hiện nay các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm mà công ty áp dụng bao gồm các chứng từ sau:
Khi sản phẩm được hoàn thành xong, nhân viên ở bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm( Phòng KSC) sẽ xác nhận thứ hạng chất lượng sản phẩm căn cứ vào tiêu chuẩn qui định và ghi vào biên bản kiểm kê thành phẩm. Căn cứ vào kết quả kiểm kê nếu chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu thì sẽ tiến hành lập “Phiếu nhập kho” và giao sản phẩm vào kho.Phiếu này sẽ được lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu tại kho
Liên 2: Lưu ở phòng bán hàng
Liên 3: Lưu ở phòng kế toán để nhập chứng từ, vào máy và lưu.
Khi đại lý có nhu cầu về sản phẩm, thì sẽ sử dụng phiếu xuất kho , Hóa đơn GTGT cho sản phẩm. và cũng được lập thành 3 liên như ở trường hợp nhập kho sản phẩm.
Đơn vị. Công ty CP ô tô TMT mẫu số: 01-VT
Địa chỉ.199B Minh Khai- Hai Bà Trưng Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
HÀ Nội Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO
ngày 30 tháng 11 năm 2007
Nợ.............. Số 77 07 HNK
Có................
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Công Đức
Theo Lô 70 ngày 27 tháng 12 năm 2007
Nhập tại kho: Nhà máy Ô tô Cửu Long
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư( Sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
2
3
4
5
6
7
8
Xe tải hiệu Cửu Long 4025
Chiếc
13
13
110 063 874
1430830362
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Một tỷ bốn trăm ba mươi triệu tám trăm ba mươi nghìn ba trăm sáu hai.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký,họ tên)
Biểu 2.1. Phiếu nhập kho
Đơn vị. Công ty CP ô tô TMT mẫu số: 01-VT
Địa chỉ.199B Minh Khai- Hai Bà Trưng Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
HÀ Nội Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUÂT KHO
ngày 30 tháng 11 năm 2007
Nợ.............. Số 77 07 HNK
Có................
Họ tên người nhận hàng: Vũ Khắc Luân
Theo Lô 70 ngày 30 tháng 12 năm 2007
Xuất tại kho: Nhà máy Ô tô Cửu Long
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư( Sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
Xe tải hiệu Cửu Long 4025
Chiếc
6
6
110,063,874
660,383,244
Cộng thành tiền( bằng chữ): Sáu trăm sáu mươi triệu ba trăm tám mươi ba nghìn hai trăm bốn bốn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký,họ tên)
Biểu 2.2 Phiếu xuất kho
*) Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm để hạch toán nhập xuất thành phẩm và được chi tiết thành tài khoản chi tiết như sau:
TK 1551: Thành phẩm ô tô
TK 1552: Thành phẩm xe máy
TK 1553: Thành phẩm Ô tô CN
*) Hạch toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo phương pháp song song
Khi có nghiệp vụ nhập kho thành phẩm. Đối với hàng hóa mua thì căn cứ vào hóa đơn mua hàng viết phiếu nhập.Sau đó lập thẻ kho và ghi vào sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết hàng hóa. Khi có yêu cầu xuất kho từ phòng bán hàng ( đại lý có nhu cầu về hàng hóa) thủ kho xuất hàng và lập phiếu xuất kho . Dựa vào phiếu xuất kho kế toán ghi thẻ kho và vào sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết hàng hóa.
Cuối tháng, từ bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, kế toán tiến hành tổng hợp nhập- xuất- tồn. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo dõi theo từng loại xe và theo mỗi lô của từng loại xe. Dùng làm căn cứ để vào sổ kế toán tổng hợp
Hạch toán HTK theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết thành phẩm, hàng hóa
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N- X- T
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Quan hệ đối chiếc
*) Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Phòng kế toán sẽ hạch toán tổng hợp hàng tồn kho. Dựa vào các chứng từ liên quan do phòng bán hàng gửi đến, kế toán sẽ cập nhật chứng từ vào máy. Chương trình sẽ tự động lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng tồn kho, nhật ký chung, sổ cái tài khoản có liên quan.
Những nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất thành phẩm như sau:
Khi nhập kho thành phẩm ô tô
Nợ TK 1551: Thành phẩm ô tô
Có TK 1541: Lắp ráp tại nhà máy ô tô
Khi xuất kho thành phẩm ô tô khi đại lý có nhu cầu
Nợ TK 1571: Gửi bán thành phẩm ô tô
Có TK 1551: Thành phẩm ô tô
Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm tồn kho theo bảng sau:
Trong suốt quá trình hạch toán nghiệp vụ của các phần hành kế toán, công ty hạch toán theo hình thức nhật ký chung . Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ thì trước hết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi vào sổ cái theo từng TK thích hợp. Nếu có sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ NKC thì các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết liên quan. Nhật ký chung là sổ xuyên suốt cả quá trình hạch toán của công ty.
Sau đây là sổ Nhật ký chung trích dẫn vài nghiệp vụ của công ty cổ phần
Ô tô TMT. Từ sổ Nhật ký chung là căn cứ để vào các sổ cái liên quan khác
Công ty CP ô tô TMT NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày:01/12/2007 đến ngày:31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Ngày
Số chứng từ
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
.......
.........
01/12
PC 1909
Thanh toán tiền tiếp khách
642
1111
2 244 545
2 244 545
03/12
PC 1913
Thanh toán tiền xăng 11/2007
642
1111
5 307 000
5 307 000
07/12
HD 37852
Xuất bán1 xe ô tô 05chỗ XIALITJ7101AU
- Ghi nhận giá vốn
- ghi nhận doanh thu
632
1551
1311
51111
33311
117 839 460
144 369 000
117 839 460
131 244 545
13 124 455
19/12
PKT01/12 PTBH
Xuất bán PTBH
1551
632
10 099 739
10 099 739
19/12
HD 1350
Nhập 5 xe ô tô 05 chỗ XIALI TJ7 101A
1551
1541
714 097410
714 097410
31/12
PKT 01/12 CCDC
Phân bổ CP thuê biển QC tháng 12/07
641
1421
134 250 000
134 250 000
31/12
PKT01/12 VP
Lương VP cty và nhà ăn thanh toán 12/07
642
33421
463 727 800
463 727 800
31/12
PKT01/12/PKT
Thu tiền quá hạn lấy Đăng kiểm- Ninh Hải
131
7111
21 470 000
21 470 000
31/12
PKT
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
804 804 900 780
804 804 900 780
...........
........
....
.........
Cộng chuyển trang sau
..........
...........
Sổ này có ...... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang.........
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.3 Nhật ký chung
Công ty cổ phần Ô tô TMT
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT – TỒN THÁNG 12 NĂM 2007
STT
Tên hiệu xe
Đvt
Đơn giá
Tồn đầu
Dư đầu
SL nhập
Tiền nhập
SL xuất
Tiền xuất
Tồn cuối
Tồn cuối
1
Xe ôtô tải hiệuCL361
Chiếc
89 007 933
1
89 007 933
-
-
-
-
1
89 007 933
2
Xe ôtô tải hiệuCL703
Chiếc
91 063 729
3
273 191 188
-
-
1
91 063 729
2
182 127 459
3
Xe ôtô hiệu SINOTRUC CL Model ZZ4257 N3244
Chiếc
156 254 054
7
1 095 668 375
-
-
2
313 048 107
5
782 620 268
4
Xe ôtô tải hiệuCL755
Chiếc
156 254 796
3
468 764 389
5
781 273 982
5
781 273 982
3
468 764 389
..
.......
......
...
.
......
........
......
........
.......
........
Tổng cộng
29 621 355 714
20 508 344 715
17 255 057 186
32 874 643 243
Biểu 2.4 Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn
Công ty CP ô tô TMT
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 155-Thành phẩm ô tô
Từ ngày:01/12/2007 đến ngày:31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số chứng từ
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
4 439 768 133
07/12
HD 37851
Bán 1 xe ô tô 05 chỗ XIALI TJ7 101A
632
142 819 482
17/12
PKT03/12KTAC
Xuất bảo hành PTBH
64118
2 710 990
19/12
PKT 01/12 PTBH
Xuất bán PTBH
632
10 099 739
19/13
HD 1350
Nhập 5 xe ô tô 05 chỗ XIALI TJ7 101A
331
714 097410
....
.....
.....
....
...
....
31/12
HD 37854
Xuất bán 1 xe ô tô 5 chỗ XIALI TJ7111B
632
167 114 688
Tổng phát sinh
3 089 776 958
3 433 966 306
Dư cuối kỳ
4 095 578 785
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.5 Sổ chi tiết thành phẩm
Công ty cổ phần Ô tô TMT
199B Minh Khai- Hai Bà Trưng
Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 155-Thành phẩm
Từ ngày:01/12/2007 đến ngày:31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số chứng từ
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
70 194 803 484
07/12
HD 37851
Bán 1 xe ô tô 05 chỗ XIALI TJ7 101A
632
142 819 482
07/12
PN 1023
Nhập 05 xe máy Danic Sirius
1542
34 062 500
17/12
PKT03/12KTAC
Xuất bảo hành PTBH
64118
2 710 990
19/12
PKT 01/12 PTBH
Xuất bán PTBH
632
10 099 739
19/13
HD 1350
Nhập 5 xe ô tô 05 chỗ XIALI TJ7 101A
1541
714 097410
....
.....
.....
....
...
....
31/12
HD 37854
Xuất bán 1 xe ô tô 5 chỗ XIALI TJ7111B
632
167 114 688
Tổng phát sinh
1 146 515 655 251
1 124 743 353 634
Dư cuối kỳ
91 967 105 101
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6 Sổ cái tài khoản thành phẩm
2.2.1.2.Hạch toán giá vốn hàng bán.
Công ty cổ phần ô tô TMT hạch toán hàng tồn kho theo Phương pháp kê khai thường xuyên và giá vốn thành phẩm xuất bán theo phương pháp giá đích danh. Công ty nhập xe theo lô nên khi xuất kho thành phẩm lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Kế toán sử dụng tài khoản 632 để hạch toán giá vốn hàng bán.
Khi xuất kho thành phẩm ô tô cho đại lý kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 632
Có TK 1571
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán nhập số liệu vào máy, máy tính sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 632 và sổ cái của các tài khoản liên quan khác.
Số liệu trên các Sổ chi tiết của tài khoản 632 phải được kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung. Mọi sai sót phát hiện trong quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu phải được sửa chữa kịp thời theo đúng các phương pháp sửa chữa sai sót quy định trong Chế độ kế toán.
Công ty cổ phần Ô tô TMT
199B Minh Khai- Hai Bà Trưng
Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632-Giá vốn hàng bán
Từ ngày:01/12/2007 đến ngày:31/12/2007
\
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
CT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
2/12
HD 2800
Xuất bán 01 ô tô tải hiệu CL 2235
1551
133.346.290
….
….
….
……
…..
…..
31/12
HD 37851
Bán 01 ô tô 5 chỗ XIALI TJ7 101A
1551
142.819.482
31/12
HD 37854
Bán ô tô tải hiệu Cửu Long 2810 DG
1551
138.334.217
….
….
…..
…..
……
…..
31/12
Kết chuyển cuối kỳ 632→911
91111
872 304 889 767
Cộng phát sinh
872 304 889 767
872 304 889 767
Số dư cuối kỳ
0
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.7 Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
2.2.2. Kế toán phải thu khách hàng
Cùng với việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ hàng hóa, công ty cũng rất chú trọng tới công tác thu hồi số nợ phải thu khách hàng.Khách hàng hiện nay của công ty chủ yếu là các đại lý. Để đảm bảo quá trình thu hồi công nợ được nhanh chóng, giảm tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trước, cả hình thức trả chậm. Khi thanh toán xong công nợ khách hàng mới được công ty giao hóa đơn và hồ sơ đăng kiểm để người mua xe có đủ thủ tục xin đăng ký với cơ quan Công An. Chính vì vậy mà các khoản phải thu của công ty cổ phần ô tô TMT thường lưu chuyển khá nhanh, số tiền bị chiếm dụng vào cuối kỳ thường là không lớn.
Hạch toán các khoản phải thu khách hàng công ty sử dụng tài khoản 131- Phải thu khách hàng. Khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu dù là thanh toán tiền ngay, hay chưa thu đủ số tiền phải thu của khách hàng thì đều theo dõi trên TK 131.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Phiếu thu và giấy báo có. Kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 131 để theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng.
TK 131- Phải thu khách hàng được chi tiết thành các tài khoản chi tiết sau:
TK 1311: Phải thu của khách hàng- ô tô
TK 1312: Phải thu của khách hàng- xe máy
TK 1313: Phải thu của khách hàng khác
TK 1314: Phải thu khách hàng bảo hành ô tô
Khi cập nhật chứng từ liên quan đến việc bán hàng, máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào Nhật ký chung, các dữ liệu ở Nhật ký chung là cơ sở để cập nhật số liệu vào sổ cái Tài khoản 131 và các sổ cái liên quan khác.
Công ty cổ phần Ô tô TMT
199B Minh Khai- Hai Bà Trưng
Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 1311-Phải thu của khách hàng Ô tô
Từ ngày:01/12/2007 đến ngày:31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số chứng từ
Nợ
Có
….
….
Dư đầu kỳ
……
0
0
01/12
BC 432
Nộp tiền mua xe ô tô
1111
200.000.000
03/12
PT 1531
Nộp tiền ĐK xe ôtô
1131
1 600 000 000
04/12
BC 451
Nộp tiền mua xe ô tô
1111
192.000.000
07/12
HD 37852
Xuất bán1 xe ô tô 05chỗ XIALITJ7101AU
51111
131 244 545
07/12
HD 37852
Xuất bán1 xe ô tô 05chỗ XIALITJ7101AU
33311
13 124 455
31/12
BC 1859
Nộp tiền mua xe ô tô
1111
600.000.000
31/12
PKT01/TTOTO
CT cơ khí 19/8 nộp tiền mua ô tô tháng 12/2007
13611
167.010.669
….
….
…..
…..
……
…..
Cộng
966 172 828 065
966 172 828 065
Số dư cuối kỳ
0
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.8 Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Công ty cổ phần Ô tô TMT
199B Minh Khai- Hai Bà Trưng
Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 131-Phải thu của khách hàng
Từ ngày:01/12/2007 đến ngày:31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20664.doc