MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I:LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5
1. Một số khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 5
1.1 Một số khái niệm 5
1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 5
2. Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ 6
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 10
II - KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 11
1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm 11
1.1 Nhiệm vụ hạch toán 11
1.2 Chứng từ sử dụng 11
1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm 12
2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm 13
2.1 Tài khoản sử dụng 13
2.2 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên (KTTX) 13
2.3 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK) 19
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 20
3.1 Hạch toán chiết khấu thương mại 20
3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại 21
3.3 Hạch toán giảm giá hàng bán 21
3.4 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp 22
3.4.1 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) 22
3.4.2 Thuế xuất khẩu 23
3.4.3 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp 23
III – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 24
1. Khái niệm về kết quả tiêu thụ và phương pháp xác định kết quả tiêu thụ 24
2. Hạch toán chi phí bán hàng 25
3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 26
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 28
IV.TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 30
1. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 30
2.Các hình thức sổ kế toán 30
2.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 30
2.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 31
2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 32
2.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ 33
IV – ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 35
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán tiêu thụ sản phẩm 35
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán tiêu thụ sản phẩm 36
3. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại 1 số nước trên thế giới 37
3.1 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Mỹ 37
3.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Pháp 37
PHẦN II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN 40
I - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN 40
1. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu XD Lý Nhân 40
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty : 40
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty : 42
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng quản lý của các phòng ban trong Công ty 43
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty: 46
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân 47
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 47
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty 50
2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo 53
II - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN 53
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty 53
2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty : 54
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 55
3.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ 55
3.2 Hạch toán thanh toán với khách hàng 65
3.3 Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ 71
3.4 Kế toán thuế GTGT 73
3.5 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu : 76
3.6 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ 80
3.6.1Hạch toán chi phí bán hàng 80
3.6.2 Hạch toán chi phí QLDN 82
3.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm : 85
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN 87
I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN 87
1. Những ưu điểm : 87
1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý 87
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán 88
1.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 89
2. Những tồn tại 90
II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY 92
1. Kiến nghị đề xuất với Công ty : 92
1.1 Về khoản phải thu khách hàng 92
1.2 Về hạch toán doanh thu tiêu thụ : 95
1.3 Về xác định kết quả tiêu thụ : 96
1.4. Đa dạng hoá phương thức bán hàng 97
1.5. Về công tác kế toán: 98
2. Ý kiến hoàn thiện chế độ kế toán về kế toán bán hàng và xác định kết quả 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
104 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt hàng chủ yếu là gạch xây tường.
Về thị trường tiêu thụ : Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà và mở rộng ra thị trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh kế cận khác.
1.2.3 Đặc điểm về cơ sở kỹ thuật của Công ty:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty gồm có : “Nhà xưởng, máy móc, thiết bị” để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà cửa vật kiến trúc gồm : Nhà làm việc của ban lãnh đạo; lò gạch công suất 6 vạn viên ; nhà bao che lò nung, chế biến tạo hình, rỡ goòng, bao che đất nguyên liệu ; nhà ở của công nhân ; nhà ăn của công nhân ; hội trường ; kho ; .......
Máy móc thiết bị : Máy móc thiết bị ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của người lao động.
Máy móc thiết bị ở công ty gồm: Máy xúc, máy ủi, xe vận tải, dây chuyền sản xuất, trạm biến áp, máy nổ, ….
1.2.4 Đặc điểm về lao động
Lao động là nhân tố cơ bản quyết định sự thành công của Công ty. Công ty có một ưu thế là nguồn lao động dồi dào và sẵn có ngay tại địa phương, vì vậy hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 425 người. Trong đó trình độ Đại học có 6 người, trình độ trung cấp 10 người. Công nhân kỹ thuật bậc 7/7 có 5 người, bậc 6/6 có 15 người, bậc 5+4 có 35 người, còn lại là lao động phổ thông. Cơ cấu lao động của Công ty là khá hợp lý, thể hiện là số lao động trực tiếp chiếm đa số. Thu nhập bình quân đầu người đang dần được cải thiện. Thu nhập bình quân là 1,3 - 1,4 triệu/ lao động. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng hiện đại, ban lãnh đạo Công ty rất chú ý tới việc bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ và quan tâm đúng mức tới đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của 2 năm 2006, 2007
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 2006
Thực hiện năm 2007
Doanh thu thuần
Đồng
12.342.219.535
12.965.329.020
Lợi nhuận trước thuế
Đồng
801.735.968
989.907.190
Thu nhập bình quân
Triệu
1,5
1,6
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng quản lý của các phòng ban trong Công ty
1.3.1 Bộ máy quản lý
Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, sau khi cổ phần hoá (2001) bộ máy mới của công ty được sắp xếp lại gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mỗi phòng ban, bộ phận được phân định chức năng riêng nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông đang có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn, nhiệm vụ :
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
+ Bầu, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát …
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 người, có Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4 uỷ viên. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
- Ban kiểm soát : gồm 3 người, trong đó có 1 Trưởng ban và 2 thành viên
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ : Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và BCTC, đồng thời thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng quản trị, kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty
- Giám đốc công ty :
Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về công tác tổ chức và quản lý kinh tế sản xuất thi đua, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật sau khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc công ty : Là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những mảng công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc Giám đốc đã phân công và uỷ quyền.
1.3.2 Chức năng của các phòng ban trong Công ty
- Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện công tác tổ chức lao động tiền lương công tác hành chính quản trị, Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết các vấn đề tổ chức hành chính, điều hành công việc về văn phòng và quản lý cán bộ
* Phòng tài chính kế toán : thực hiện công tác tài chính, kế toán trong Công ty(quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; kế hoạch tài chính; hạch toán kế toán; thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh của Công ty an toàn, đạt hiệu quả cao)
* Phòng kỹ thuật công nghệ : quản lý nghiệp vụ kỹ thuật công nghệ và đầu tư gồm: quản lý kỹ thuật đầu tư sửa chữa, nghiên cứu và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dây truyền công nghệ mới vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
* Phòng bán hàng : Xây dựng biện pháp kinh doanh, chính sách bán hàng và tổ chức lập hợp đồng bán hàng, thực hiện bán hàng. Đồng thời, thống kê, tổng hợp báo cáo các tài liệu về hoạt động bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lý, điều hành kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban Công ty có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một tập thể thống nhất thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau :
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ
Phòng TC-KT
Phòng bán hàng
Phòng TC hành chính
Phòng KT-CN
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Do đặc thù sản xuất vật liệu xây dựng với sản phẩm là gạch ngói phải dựa trên nguồn nguyên liệu tại chỗ để tránh chi phí vận chuyển nên các phân xưởng đều được xây dựng gần với nguồn nguyên liệu. Công ty có 2 phân xưởng sản xuất. Điểm mạnh của tổ chức lập các phân xưởng sản xuất là sẵn có nguồn nguyên liệu đất, giảm chi phí vận chuyển, từ đó có điều kiện giảm giá thành sản phẩm. Mỗi phân xưởng đều làm nhiệm sản xuất sản phẩm. Với mỗi phân xưởng lại đựơc phân ra nhiều tổ đội sản xuất theo từng công đoạn để có điều kiện chuyên môn hóa như : Tổ ra goòng, tổ tạo hình, tổ nung đốt, tổ phơi đảo, ...
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ bộ phận sản xuất của Công ty
Ban quản lý
Phân xưởng 2
Đội 1
Đội 2
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Phân xưởng 1
Đội 3
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất :
gạch mộc
Lò nung
Gạch thành phẩm
Máy cán mịn
Máy cán thô
Thái đất và ngâm ủ
Đất nguyên liệu
Tạo khuôn gạch
+ Than
+ Than
Nguyên liệu đất sau khi được ủi, xúc bằng máy ủi, máy xúc sẽ được phơi ải rồi cho vào máy thái và tiến hành ngâm ủ với nước. Than và đất sẽ được cho lên băng tải để cán thô và cán mịn, nhào bằng máy nhào 2 trục. Rồi lên băng tải vào máy nhào đùn liên hợp có hút chân không. Sau khi đùn ép chân không, đất sẽ được ra để tạo hình khuôn gạch cho sản phẩm là gạch mộc. Gạch mộc được chuyển ra phơi, sấy và xếp lên goòng, cùng với than sẽ được cho vào lò nung cho sản phẩm là gạch.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, theo kiểu trực tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành.
Tên gọi đầy đủ : Phòng tài chính - kế toán.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm:1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên phần hành và 1 thủ quỹ được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
công ty SX vật liệu XD Lý Nhân
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm:kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương
Kế toán bán hàng
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
Kế toán chi phí và tính giá thành
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chính - kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức điều hành và SX-KD về công tác quản lý tài chính kế toán. Đồng thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách quy định tài chính của Nhà nước.
Ở đây, Kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán tổng hợp : Kiêm nhiệm vụ của kế toán tiền, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương và TSCĐ. Đồng thời điều chỉnh và tổng hợp số liệu kế toán do các bộ phận kế toán khác chuyển sang để ghi sổ tổng hợp, thực hiện các bút toán kết chuyển, khoá sổ kế toán cuối kỳ.
- Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình sử dụng và quản lý các loại vật tư cho sản xuất, lập báo cáo nhập - xuất - tồn về vật tư. Đồng thời đối chiếu với kho và cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, mở các sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình mua hàng, bán hàng cả về số lượng, chất lượng, giá cả và tình hình thanh toán với cả khách hàng và nhà cung cấp.
- Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập có nhiệm vụ: Kiểm tra chứng từ tiền, thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan, phản ánh vào sổ quỹ và thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối chiếu lượng tiền mặt hiện có với kế toán thanh toán.
2.1.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tập trung, đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với quy mô, bộ máy quản lý của công ty. Nhờ vậy đã hỗ trợ, tham mưu cho lãnh đạo, cũng như kiểm tra, phối hợp với các phòng ban khác trong công ty. Do đó, bộ máy kế toán luôn cung cấp thông tin trực tiếp, kịp thời và chính xác, cả thông tin tổng hợp và chi tiết phục vụ cho công tác quản trị .
Phòng tài chính – kế toán kết hợp với Phòng tổ chức hành chính để nắm vững tình hình, số lượng và thu nhập lao động tại mỗi thời kỳ, lập ra các Báo cáo chi phí tiền lương, Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.
Phòng tài chính – kế toán hỗ trợ cho Phòng kỹ thuật công nghệ tính và xây dựng các định mức đơn giá của công ty, lập dự toán … góp phần vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển lớn mạnh của công ty.
Với sự thiết kế hài hoà đó, công tác hạch toán kế toán, trình tự luân chuyển các chứng từ trong công ty được thực hiện nhịp nhàng, được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý… tạo điều kiện cho lãnh đạo kiểm tra, kiểm soát chứng từ khi cần thiết.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại công ty
- Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán và nguyên tắc ghi chép, chuyển đổi các đồng tiền khác: Đơn vị tiền tệ để ghi chép là Việt Nam đồng (VND); nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá thông báo của ngân hàng ngoại thương.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá tài sản là theo nguyên giá và giá trị còn lại; Phương pháp khấu hao áp dụng : theo phương pháp khấu hao bình quân năm sử dụng(khấu hao đường thẳng).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho là theo giá gốc; Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá xuất HTK : Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
2.2.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hệ thống biểu, mẫu chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty, gồm 5chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu TSCĐ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung viết lồng bằng giấy than. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách
Sổ kế toán dùng để ghi chép và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến DN. Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chung để ghi chép, sử dụng , bảo quản, lưu trữ sổ kế toán.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung,
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
TTYTTKTK62 621, 622, 623, 627
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết
tính giá thanh
Quy trình ghi sổ Nhật ký chung của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.5 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC của Công ty
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
TTYTTKTK62 621, 622, 623, 627
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết
tính giá thanh
(1)
(1)
(2)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(6)
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết
Từ NK chung hàng ngày hoặc định kỳ vào sổ cái
Từ sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết theo TK tổng hợp để (4)
Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ cái
Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu
Từ bảng cân đối số PS, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kỳ lập báo cáo kế toán.
2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo
DN lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng chuẩn mực cả về nội dung và số lượng các báo cáo bắt buộc. Bao gồm 4 báo cáo bắt buộc và các báo cáo nhằm mục đích quản trị khác :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh BCTC
Báo cáo nhập - xuất - tồn
Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ
- .....
II - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
1.1 Đặc điểm sản phẩm :
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một DN chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt hàng chủ yếu là gạch xây tường. Hiện nay, mặt hàng chủ yếu của Công ty là các loại gạch Tuynel, bao gồm :
Gạch đặc (D50, D60)
Gạch chỉ lỗ nhỏ(A1S, A1H,A1N, A2S, A2H.. ) với kích thước 210x100x60, 200x95x55...
Gạch 6 lỗ tròn ( A1S, A1H, A1C)
Gạch 6 lỗ vuông (A1S, A1H)....
Gạch Tuynel là loại gạch tạo cách âm, cách nhiệt, nhẹ tường, rất phù hợp với các công trình xây dựng nhà hiện đại có khung cột chịu lực và chống nóng mái bê tông.
1.2 Thị trường tiêu thụ :
Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà và mở rộng ra thị trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận khác.
2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty :
Quá trình tiêu thụ ở các doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, cụ thể hiện nay ở Công ty áp dụng 2 phương thức tiêu thụ sản phẩm : Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ đại lý.
2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Công ty. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức này bao gồm cả hình thức bán lẻ tại kho và hình thức bán theo hợp đồng đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại Công ty, khi nhận hàng xong người nhận hàng ký xác định tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu của Công ty. Đối với khách hàng loại này thông thường nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trước khi nhận hàng. Khách hàng có thể nhận hàng ngay tại Công ty và tự vận chuyển hoặc có yêu cầu thì nhân viên Công ty sẽ vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng. Phí vận chuyển do thoả thuận giữa Công ty và khách hàng. Cước vận chuyển, bốc xếp được Công ty xác định thông qua các hợp đồng vận chuyển ký kết với Công ty. Cước phí này xác định căn cứ vào quãng đường vận chuyển, chủng loại và số lượng gạch.
2. 2 Phương thức tiêu thụ đại lý :
Việc tiêu thụ theo phương thức qua các đại lý xét về thực chất thì Công ty không xác định đó là hàng gửi bán ở các đại lý mà hàng đã giao cho các đại lý là hàng đã tiêu thụ như mọi khách hàng khác. Chỉ khác ở chỗ : Các đơn vị được xác định là đại lý của Công ty là các khách hàng có ký hợp đồng mua bán sản phẩm lâu dài, mua sản phẩm thường xuyên và lâu dài, thực hiện ký kết hợp đồng đại lý để được hưởng ưu tiên trong thanh toán. Công ty quy định nếu là đại lý của Công ty thì sẽ được giảm 1 giá, tức là 10đ/viên.
Về bản chất của phương thức tiêu thụ này vẫn là tiêu thụ trực tiếp nên về thủ tục, chứng từ, TK sử dụng và phương pháp hạch toán được tổ chức như phương thức tiêu thụ trực tiếp nhưng ở đây chủ yếu là thanh toán trả chậm.
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
3.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ
Bán hàng là khâu cuối cùng và cũng là một khâu quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của DN sản xuất. Quá trình bán hàng là quá trình DN chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm DN chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hoá đơn được xác định là thời điểm xác định doanh thu của DN.
3.1.1 TK sử dụng
Việc tiêu thụ hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên cơ sở giá trị thực tế (số tiền ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng).
3.1.2 Phương pháp hạch toán
Khi Công ty bán sản phẩm, khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán ghi sổ theo bút toán :
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511 – DT tiêu thụ sản phẩm
Có TK 33312 - Thuế GTGT đầu ra
3.1.3 Chứng từ và sổ kế toán
Để thực hiện khâu tiêu thụ của mình, Công ty đã sử dụng phương thức bán hàng trực tiếp(bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng) và đại lý.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty thì giao dịch với Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng. Đó là căn cứ để xác định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên và cũng để phòng bán hàng làm đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng. Tuy nhiên đối với phương thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình bán hàng đơn giản hơn, thông thường khách hàng đến Công ty đề nghị mua hàng, thực hiện quá trình mua hàng và thanh toán tiền ngay.
Chứng từ :
- Giấy đề nghị mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt mua hàng (đối với khách hàng mua theo hợp đồng).
- Hợp đồng mua bán: áp dụng với việc bán buôn hàng hoá, bán với số lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi khách hàng gửi đơn đặt hàng tới Công ty.
- Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn bán hàng thông thường: được lập khi Công ty chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt( nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hoặc giấy ghi nhận nợ ( nếu khách hàng chưa thanh toán ngay).
- Các chứng từ khác có liên quan.
Thủ tục :
Đơn đặt hàng
Phòng bán hàng
Phòng kế toán
Kho thành phẩm
Khách hàng
(1)
(4)
(5)
(3)
(2)
(1) Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của Công ty thì giao dịch với công ty thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ theo đơn đặt hàng đó, các nhân viên phòng bán hàng sẽ lập hợp đồng cùng yêu cầu xuất hàng .
(2) Sau đó hợp đồng sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Căn cứ theo hợp đồng, kế toán bán hàng tiến hành lập Hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT lập thành 3 liên
Sau đó kế toán lập phiếu thu tiền và thủ quỹ tiến hành thu tiền. Khi xuất hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, rồi vào sổ chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, sau đó vào sổ Cái TK doanh thu.
(3) Khách hàng mang hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất hàng xuống kho nhận hàng.
(4) Căn cứ vào hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất kho, thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho ghi số lượng và xuất kho hàng cho khách. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
(5) Thủ kho gửi 1 liên lên phòng kế toán. Đồng thời ghi thẻ kho.
Khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán ghi số lượng xuất kho vào “ Bảng kê nhập - xuất - tồn”. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn đối với từng mặt hàng.
Riêng đối với khách hàng lẻ thì chỉ cần đến Công ty yêu cầu mua hàng, không nhất thiết phải ký hợp đồng.
Ví dụ: Ngày 16/12/2007 Phòng bán hàng của Công ty có bán cho ông Đỗ Hữu Thiện 20.000 gạch Tuynel 2 lỗ A1S kích thước 210x100x60, Đơn giá chưa thuế 380/viên, thuế GTGT 10%, vận chuyển và bốc xếp 50/viên, thuế 5%.
Kế toán bán hàng căn cứ HĐ kinh tế, đơn đặt hàng lập Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên :
Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển
Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển
Biểu 2.1 :
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
DP/2007 0082771
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Số tài khoản:
Mã số: 0100103524
Điện thoại: 0351-876-887
Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Gạch Tuynel 2 lỗ A1S 210x100x60
viên
20.000
380
7.600.000
Thuế suất GTGT 10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
7.600.000
760.000 8.360.000
Số tiền viết băng chữ: Tám triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
DP/2007 0082772
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Số tài khoản:
Mã số: 0100103524
Điện thoại:0351-876-887
Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Vận chuyển, bốc xếp
Viên
20.000
50
1.000.000
Thuế suất GTGT 5%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
1.000.000
50.000 1.050.000
Số tiền viết băng chữ: Một triệu không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau đó kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu tại quyển
Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất hàng và ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của hàng đã xuất.
Liên 3: Giao cho người nhận
Đơn vị: Công ty CP sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Mẫu số: 02- VT
QĐ 15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân.DOC