MỤC LỤC
Danh mục sơ đồ bảng biểu 3
Danh mục từ viết tắt 5
Lời mở đầu 6
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 8
1.1.Chu trình bán hàng và thu tiền với vấn đề kiểm toán. 8
1.1.1. Đặc điểm, nội dung và vị trí của chu trình. 8
1.1.2. Chức năng cơ bản của chu trình bán hàng và thu tiền. 9
1.1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và thu tiền 11
1.1.3.1. Các chứng từ sử dụng. 11
1.1.3.2. Các tài khoản sử dụng. 11
1.1.3.3. Hệ thống sổ sách sử dụng. 12
1.1.3.4. Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ. 12
1.1.3.5. Báo cáo kế toán bán hàng và thu tiền. 14
1.1.3.6. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền. 14
1.2. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. 17
1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. 17
1.2.2. Quy trình kiểm toán 19
1.2.2.1. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. 19
1.2.2.2. Chuẩn bị kiểm toán. 20
Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 26
1.2.2.4 Kết thúc kiểm toán. 34
Chương II: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn ACPA. 35
2.1 Khái quát về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA. 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 35
2.1.2 Chức năng của công ty. 35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty. 37
2.2 Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán ACPA. 41
2.2.1 Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA. 41
2.2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tai Công ty A cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2005. 45
2.2.2.1 Giới thiệu khách hàng ( BIF và BAF) 45
2.2.2.2 Đánh giá ban đầu về trọng yếu (Materiality) 49
2.2.2.3. Đánh giá ban đầu về rủi ro (Initial Risk Assessment - IRA) 50
2.2.2.4. Tìm hiểu hoạt động của chu trình bán hàng và thu tiền trong Công ty A. 50
2.2.2.5. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát. 58
2.2.2.6 Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản. 71
2.2.2.7 Kết thúc kiểm toán. 85
2.2.3 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền tai Công ty B cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2005. 87
2.2.3.1 Giới thiệu khách hàng (BIF và BAF). 87
2.2.3.2 Trọng yếu 89
2.2.3.3 Đánh giá ban đầu về rủi ro 89
2.2.3.4 Tìm hiểu chu trình bán hàng và thu tiền trong hoạt động của công ty B. 90
2.2.3.5. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát. 93
2.2.3.6 Thực hiện thử nghiệm cơ bản. 98
2.2.3.7 Kết thúc kiểm toán. 106
2.3 Tổng kết lại quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty. 106
2.4 Khái quát chung về trình tự kiểm toán. 108
Chương III: Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ACPA. 109
3.1. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm rút ra. 109
3.1.1. Nhận xét chung về hoạt động của công ty ACPA. 109
3.1.2 Các bài học rút ra. 109
3.2 Một số kiến nghị hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn ACPA. 112
118 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty như sau:
Trong tháng 2 (tháng lẻ): Thanh toán 80% sổ tiền hàng mà đại lý đã mua vào tháng 1 (tháng chẵn).
Trong tháng ba (tháng chẵn) thanh toán 20% số tiền hàng mà chi nhánh đã mua trong tháng 1 và 100% tiền mua hàng trong tháng 3.
Kế toán chi nhánh sẽ lập báo cáo phân tích tuổi nợ các khoản phải thu để kiểm soát các khoản nợ còn lại. Giám đốc chi nhánh sẽ dừng việc chuyển hàng cho các đại lý mà nợ quá hai tháng trừ những trường hợp đặc biệt.
Các đại lý phải có tài sản để đảm bảo cho các khoản nợ. Các đại lý thường đặt cọc các chứng chỉ có giá trị như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu xe ôtô, ...làm tài sản thế chấp. Thu được tiền trong năm được coi là dấu hiệu tốt. Phần lớn các đại lý đều được hưởng tiền thưởng cho việc thanh toán đúng hạn.
Công ty tuyển luật sư nội bộ ở các chi nhánh để theo dõi khả năng thu được các khoản nợ xấu.
Đối chiếu số dư các khoản phải thu giữa kế toán nhà máy và kế toán chi nhánh vào thời điểm cuối tháng.(Thực hiện đối chiếu/dữ liệu đầu vào với tổng kết nghiệp vụ) #5
Phân tích tuổi các khoản phải thu được thực hiện hàng tháng để kiểm soát các khoản nợ nghi ngờ. (Báo cáo và giải thích những ngoại lệ//Khoản mục lứon còn tồn tại) #6
2.5 Tiền mặt thu về
Các đại lý thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.Công ty duy trì thủ quỹ độc lập ở các chi nhánh ghi nhận và bảo đảm an toàn cho tiền thu được từ bán hàng. Nhân viên bán hàng phải thanh toán cho các chi nhánh theo ngày. Tiền mặt tại quỹ thu được từ bán hàng phải được ghi nhận và giữ một cách độc lập. Thủ quỹ của chi nhánh phải gửi tất cả tiền thu được từ bán hàng vào ngân hàng trong vòng từ 1 đến 2 ngày. Thủ quỹ không được giữ bất cứ một khoản tiền nào thu được từ bán hàng tại quỹ.Tiền gửi ngân hàng được ghi nhận trong sỏ tiền gửi ngân hàng trên cơ sở giấy báo nợ, sổ tiết kiệm hoặc thông tin thu được qua mạng liên kết với ngân hàng.
Thủ quỹ ở các chi nhánh và nhà mày phải lập sổ tiền mặt theo ngày để báo cáo về tiền hàng thu được từ các đại lý bằng tiền mặt tại quỹ hoặc tiền gửi ngân hàng hàng ngày và fax về kế toán nhà máy để cập nhật báo cáo bán hàng theo ngày hoặc báo cáo các khoản phải thu theo ngày.
Kế toán nhà máy (Chú Lộc) chịu trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp báo cáo thu tiền theo ngày từ các chi nhánh và tiền hàng thu được qua ngân hàng để lập báo cáo các khoản phải thu theo ngày.
Đối chiếu hàng tháng với ngân hàng: Chị Hà, Nhân viên trụ sở chính, chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả tiền thu được qua ngân hàng theo ngày và đối chiếu tổng tiền hàng thu được với ngân hàng (a) với Tổng số tiền thu được từ báo cáo của kế toán nhà máy trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày vào cuối ngày (b). (a) phải bằng (b) – tổng số tiền thu được trong cả tháng vì tiền hàng thu được đều được gửi vào ngân hàng ngay.Kế toán tiền gửi thường báo cáo tiền nhận được từ doanh thu bán hàng tháng trước vào những ngày đầu tháng (từ mùng 5 đến mùng 6 trước khi khoá sổ) cho đến số dư tiền gửi ngân hàng vào thời điểm cuối tháng. ---> Không chính xác về tính đúng kỳ của tiền thu được vào thời điểm cuối tháng.-->RCD
Tiền thu về từ bán hàng phải được gửi vào ngân hàng trong vòng 1,2 ngày. Sổ tiền gửi ngân hàng phải ghi nhận ngày gửi tiền cho từng phiếu thu tiền hàng ngày.. (Xác minh lại dữ liệu đầu voà và xử lý kết quả/Các hạn địnht) #7
Đối chiếu hàng tháng với ngân hàng về tiền thu được từ bán hàng. (Tìm mối liên hệ và so sánh dữ liệu bên trong và bên ngoài) #8
2.6 Ghi nhận doanh thu, các khoản phải thu và các khoản đã thu được tiền
Với hàng hoá vận chuyển từ nhà máy, kế toán nhà máy sẽ lập hoá đơn, cập nhật báo cáo bán hàng theo ngày, báo cáo các khoản phải thu và lâp bảng kê doanh thu và các khoản phải thu theo ngày. (a)
Với hàng hoá vận chuyển từ chi nhánh, kế toán chi nhánh sẽ cập nhật báo cáo bán hàng theo ngày và báo cáo các khoản phải thu theo ngày rồi fax những báo cáo này gửi cho kế toán công ty (Chị Lộc) để tổng hợp báo cáo doanh thu theo ngày cho toàn bộ công ty. (b)
Dựa trên các báo cáo doanh thu theo ngày lập bởi chi nhánh và gửi qua fax, kế toán nhà máy sẽ lập báo cáo doanh thu theo vùng cho từng ngày của toàn bộ công ty.
Kế toán nhà máy cũng ghi nhận tiền thu được từ từng đại lý vào sổ chi tiết phải thu của từng đại lý và đối chiếu với số dư sổ chi tiết các khoản phải thu với số dư nợ của từng ci nhánh vào thời điểm cuối tháng.
Dựa vào doanh thu bán hàng và số tiền thu được hàng tháng, kế toán nhà máy sẽ lập các bảng kê và gửi tới kế toán trưởng (Ông Trinh) để lên sổ cái.
Đối chiếu giữa kế toán chi nhánh và kế toán nhà máy về doanh thu hàng tháng, số tiền đã thu được từ bán hàng và số tiền hàng còn phải thu vào thời điểm cuối tháng. (Thực hiện đối chiếu/dữ liệu đầu vào với tổng kết nghiệp vụ) #9
Giám đốc xem xét lại Báo cáo doanh thu theo ngày và báo cáo các khoản phải thu theo ngày.(Kiểm soát cáp II) #10
2.4 Khuyến mại
Công ty cũng cho các đại lý được hưởng hoa hông. Các đại lý phải bán được một lượng hàng nhất định, tạo ra được doanh thu bằng vượt doanh thu dự toán và thanh toán tiền hàng đúng hạn
Đối với hàng hoá khuyến mại công ty sẽ ghi nhận như sau:
Nợ tài khoản chi phí khuyến mại bán hàng (64176)
Có tài khoản doanh thu
Hàng khuyến mại cũng bao gồm trong báo cáo doanh thu theo ngày lập bởi các chi nhánh.
Từ tháng 1 đến tháng 8, công ty trừ trực tiếp tiền thưởng mà các đại lý được hưởng vào số dư Nợ của các đại lý.
Nợ chi phí khuyến mại bán hàng (64176)
Có tài khoản phải thu
Từ tháng 9, công ty coi những khoản này như là chiết khấu bán hàng trên hoá đơn GTGT để phù hợp với các quy định về thuế.
Nợ tài khoản Chiết khấu thương mại (521)
Có tài khoản doanh thu.
Kỳ tính tiền thưởng:
Chi nhánh Hà Nội: thưởng cho các đại lý được tính hai tháng một lần và tính sau một tháng.Chẳng hạn: thưởng cho chi nhánh tháng 1 và tháng 2 sẽ được tính vào tháng 3 trên cơ sở doanh thu của chi nhánh tháng 1 và tháng 2 và tiền chi nhánh đã thu được từ doanh thu tháng 1 và tháng 2 trong tháng 2 và tháng 3.
Với chi nhánh Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà Nẵng: thưởng được tính hai tháng một lần vào tháng tiếp theo.
---> Vì sự chậm trễ trong việc tính toán tiền thưởng sẽ có thể dẫn đến việc tính toán không chính xác khoản chi phí tồn đọng liên quan đến thưởng cho các chi nhánh vào thời điểm cuối năm.---> RCD
Giám đốc chi nhánh phê chuẩn hàng bán khuyến mại trên cơ sở chính sách bán hàng của công ty bằng việc kiểm tra và phê chuẩn các hoá đơn giá trị gia tăng được phát hành.o (Thu thập những phê chuẩn mang tính bắt buộc thực hiện) #11
Việc tính toán tiền thưởng được kiểm tra bởi kế toán trụ sở chính (Chị Hải và Chị Thuỷ) trước khi được Tổng Giám đốc phê duyệt. (Tính toán lại các ước tính/Thực hiện lại xử lý dữ liệu) #12
Thưởng cho các chi nhánh được phê chuẩn bởi Giám đốc chi nhánh và Tổng giámd đốc trước khi chi trả. (Thu thập những phê chuẩn mang tính bắt buộc thực hiện) #13
3 Kết quả đầu ra
Báo cáo doanh thu theo ngày và theo tháng
Báo cáo các khoản phải thu theo ngày
Báo cáo phân tích tuổi các khoản phải thu
Sổ chi tiết các khoản phải thu
Bảng đối chiếu tiền hàng.
Báo cáo vận chuyển hàng theo tháng.
Báo cáo tiền thưởng cho các đại lý
Sổ cái các tài khoản: tiền, khoản phải thu, doanh thu, doanh thu chiết khấu, chi phí bán hàng.
Bảng 2.3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng A với chu trình bán hàng và thu tiền
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty đối với chu trình bán hàng-thu tiền:
Hệ thống kiểm soát nội bộc của công ty đối với chu trình bán hàng và thu tiền là có hiệu lực. Tham chiếu đến RCM để xem chi tiết
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với các kiểm soát cơ bản.
Dựa trên sự hiệu quả trong thiết kế của các kiểm soát đã liệt kê ở trên, ta chọn các kiểm soát sổ 8 và số 9 để thực hiện các trắc nghiệm vì những kiểm soát này đã chỉ ra phần lớn các rủi ro tiềm tàng trong chu trình. Tham chiếu đến RCD để theo dõi chương trình kiểm toán và những công việc đã làm.
Qua tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng A với chu trình bán hàng và thu tiền, kiểm toán viên đã quyết định lựa chọn kiểm soát số 8 và số 9 để tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Ngoài căn cứ đã nêu trên, việc lựa chọn này còn là kết quả của việc phân tích ma trận kiểm soát rủi ro (Risk Control Matrix – RCM).
Mục đích của việc phân tích ma trận kiểm soát rủi ro là đánh giá xem trong tất cả các kiểm soát thì kiểm soát nào có tồn tại nhiều rủi ro nhất để lựa chọn kiểm soát đó làm kiểm soát chính trong trắc nghiệm kiểm soát. Các loại rủi ro liên quan đến bốn quá trình trong công ty A chi tiết trong bảng 2.4 dưới đây.
Sau khi đã xác định được rủi ro với từng chu trình kết hợp với các kiểm soát của công ty khách hàng, KTV dễ dàng đánh giá xem kiểm soát nào tồn tại hầu như tất cả các rủi ro nêu trên. Kết quả của lập ma trận phân tích rủi ro cũng giống như kết quả mà ta thu được từ việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Kết quả của quá trình tìm hiểu hoạt động của chu trình bán hàng và thu tiền ở công ty A là vô cùng quan trọng. Qua bước tìm hiểu này, KTV đã xác định được những kiểm soát chính để tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là có hiệu lực sẽ giúp kiểm toán viên dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm thiểu được thời gian thực hiện các trắc nghiệm kiểm tra chi tiết từ đó tiết kiệm được thời gian, chi phí cũng như là công sức. Với công ty A, do có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt nên kiểm toán viên có thể giảm thiểu công việc mà mình cần thực hiện.
Kiểm soát cấp III
Các kiểm soát
Thu thập
các nghiệp vụ kinh doanh và các sự kiện
Dữ liệu đầu
vào và
những thay đổi
Chuyển
dữ liệu
Xử lý
dữ liệu
Kêt quả đầu
ra và các bút
toán nhật ký
#1
#2
#3
#4
#5
#6
#7
#8
#9
#10
#11
#12
#13
a
b
c
d
e
b
c
d
e
c
d
e
c
d
e
b
c
d
e
1) Thu thập những phê chuẩn mang tính bắt buộc thực hiện
x
x
x
x
x
ỹ
ỹ
ỹ
2) Tìm hiểu mối liên hệ và so sánh dữ liệu bên trong và bên ngoài
x
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
3) Xác minh lại dữ liệu đầu vào và xử lý kết quả
x
x
ỹ
4) Thực hiện đối chiếu dữ liệu đầu vào với tổng kết nghiệp vụ
x
x
ỹ
ỹ
5) Báo cáo và giải thích những ngoại lệ/ khoản mục lớn còn tồn tại
x
x
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
ỹ
6) Tính toán lại các ước tính và xử lý dữ liệu
x
Bảng 2.4 Ma trận kiểm soát rủi ro đối với các thủ tục kiểm soát của Công ty A.
a: Không đúng thực trạng kinh doanh b: Không được phê chuẩn
c: Không đầy đủ d: Không chính xác
e: Không kịp thời
2.2.2.5. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Kiểm toán viên dẫn chứng bằng tài liệu các thủ tục được thực hiện để hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro các sai phạm trọng yếu, gồm các thử nghiệm đối với sự vận hành hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát cụ thể. Công ty ACPA thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thể hiện công việc đã thực hiện trên tài liệu kiểm soát rủi ro (Risk Control Documents – RCD).
Mục đích của RCD là dẫn giải công việc mà kiểm toán viên đã thực hiện với thủ tục kiểm soát chính đã được xác định ở bước trên. Công ty ACPA đã thể hiện kết quả trên RCD. Chỉ có một RCD duy nhất cho mỗi loại rủi ro đã xác định. Trong RCD đó sẽ bao gồm phần tổng hợp đánh giá tinh hiệu quả của thiết kế và hoạt động của các thủ tục kiểm soát và dưới đó là các phần hành chi tiết làm bằng chứng cho các đánh giá này.Trên RCD thường bao gồm: rủi ro nào có tồn tại với thủ tục kiểm soát đó, nguyên nhân là gì, các khoản mục trên báo cáo tài chính sẽ bị ảnh hưởng và đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và hoạt động với các thủ tục kiểm soát cấp I, cấp II, cấp III và tính nguyên vẹn của thông tin.
+ Thủ tục kiểm soát cấp I: Hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát của công ty A với chu trình bán hàng và thu tiền trên các khía cạnh: có liên kết các mục tiêu kiểm soát rủi ro không, có thiết lập trách nhiệm và phân chia công việc hay không và thực hiện phân công phân nhiệm bất kiêm nhiệm hay không. Công việc đánh giá thủ tục kiểm soát cấp I được thực hiện trên một RCD.
+ Thủ tục kiểm soát cấp II: là các thủ tục kiểm soát đã được đánh giá tại bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và xác định các thủ tục kiểm soát chính để thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Công việc đánh giá thủ tục kiểm soát cấp II được thực hiện trên các RCD. Số lượng các RCD phụ thuộc vào số thủ tục kiểm soát chính đã được chọn ra để làm thử nghiệm kiểm soát.
+ Thủ tục kiểm soát cấp III: thường không đánh giá.
a. RCD tổng kết các công việc đã làm trong quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với công ty A.
RCD tình trạng: Đã hoàn thành
Chu trình: Bán hàng và thu tiền
Loại rủi ro: Xử lý thông tin
Thông tin về rủi ro:
Nguyên nhân:
Tồn tại rủi ro sai sót trong ghi nhận doanh thu, các khoản phải thu và tiền thu được vì công ty có phạm vi hoạt động rộng bao gồm các chi nhánh ở miền Nam, miền Trung và miền Bắc với doanh số bán hàng lớn. ảnh hưởng tiềm tàng trên báo cáo tài chính là sai sót về các khoản phải thu và doanh thu.
Các chi nhánh ở những vùng khác nhau sẽ dẫn đến những khó khăn trong việc tổng hợp và đối chiếu doanh thu, các khoản phải thu và tiền hàng thu được.
Liên hệ với bảng phân tích thông tin (BIF):
Các khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng:
Ghi nhận doanh thu.
Khoản mục phải thu
Doanh thu
Tiền thu được từ bán hàng
Thuế GTGT đầu ra
Nguồn gốc rủi ro:
Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế – Không kịp thời
Dữ liệu đầu vào và những thay đổi – Không đầy đủ
Dữ liệu đầu vào và những thay đổi – Không chính xáce
Chuyển dữ liệu – Không đầy đủ
Chuyển dữ liệu – Không chính xác
Dữ liệu đầu ra và các bút toán nhật ký – Không chính xác
Đánh giá các thủ tục kiểm soát và xác định rủi ro kiểm toán còn lại
Hiệu quả việc thiết kế
Thực hiện bởi:
Ngày
Hiệu quả hoạt động
Thực hiện bởi:
Ngày
Thủ tục kiểm soát cấp I
Hiệu quả
Hiệu quả
Hợp lý
Thủ tục kiểm soát cấp II
Hiệu quả
LTV
15/8/05
Hiệu quả
LTV
19/1/06
Hợp lý
Thủ tục kiểm soát cấp III
Không đánh giá
Không đánh giá
Hợp lý
Tính nguyên vẹn của thông tin
Hiệu quả
LTV
19/1/06
Hợp lý
ACPA đã thực hiện thử nghiệm để đánh giá hiệu quả của các thủ tục kiểm soát đối với chu trình bán hàng và thu tiền và tính nguyên vẹn của thông tin.
Rủi ro kiểm toán còn lại
Không
Tính nguyên vẹn của thông tin
Kiểm soát
Các tài liệu sử dụng
Báo cáo doanh thu, các khoản thu được và các khoản phải thu hàng ngày.
Hoá đơn bán hàng
Báo cáo doanh thu theo ngày của các chi nhánh
Nhật ký thu tiền (Các phiếu thu giữ bởi thủ quỹ tại quỹ)
Sổ phụ ngân hàng
Đối chiếu về doanh thu, các khoản tiền thu được và các khoản phải thu.
Báo cáo doanh thu theo ngày
Báo cáo các khoản phải thu theo ngày
Bảng đối chiếu hàng tháng với ngân hàng
Kiểm tra của Giám đốc.
Báo cáo doanh thu theo ngày
Báo cáo các khoản phải thu theo ngày
Báo cáo tăng giảm tiền theo ngày (Bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng)
Ghi nhận doanh thu
Báo cáo doanh thu theo ngày
Báo cáo các khoản phải thu theo ngày
Sổ phụ ngân hàng
Kết luận tính nguyên vẹn của thông tin:
Có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa những người có liên quan. ACPA đã kiểm tra tính hiệu quả của các thủ tục kiểm soát cơ bản đối với chu trình bán hàng và thu tiền, phỏng vấn những người có trách nhiệm (Chị Thảo ở chi nhánh HCM , Anh Tuấn ở chi nhánh Đà Nẵng, Chị Thuỷ ở chi nhánh Hà Nội và chị Lộc ở Việt Trì và kết luận thông tin qua hệ thống vẫn giữ được tính nguyên vẹn. Xem kết quả các trắc nghiệm ở các tài liệu đính kèm.
Biểu số 2.5 : Giấy tờ làm việc của KTV
b. Thực hiện trắc nghiệm kiểm soát với thủ tục kiểm soát cấp I tại công ty A.
Bảng 2.6: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
ACPA
Khách hàng A
Cho năm kết thúc ngày: 31/12/2005
Thử nghiệm kiểm soát cấp I với chu trình bán hàng và thu tiền-phỏng vấn và quan sát.
R310
Người thực hiện: LTV
Ngày thực hiện: 01/2006
Thiết kế thử nghiệm:
Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát của công ty A đối với chu trình bán hàng và thu tiền qua các khía cạnh:
+ Liên kết các mục tiêu kiểm soát rủi ro
+ Thiết lập trách nhiệm và phân chia công việc
+ Thực hiện phân công phân nhiệm bất kiêm nhiệm
Thực hiện:
Nhân viên công ty A
Bản chất công việc
Chị Thuỷ, Chị Hương –Chi nhánh Linh Trung
Chị Châu-Nhà máy Tây Ninh
Chị Thuỷ-chi nhánh Hà Nội
Chị Lộc- Nhà máy Việt Trì
Anh Tuệ-Trụ sở chính
Anh Cường-Trụ sở chính
Anh Tuấn-Chi nhánh Đà Nẵng
Phỏng vấn nhân viên về công việc thực tế hàng ngày của họ trong chu trình bán hàng và thu tiền và mục đích công việc của họ=> đánh giá kinh nghiệm và kiến thức với nhiệm vụ được giao.
Quan sát để chắc chắn có sự phân công phân nhiệm giữa chi nhánh và trụ sở chính, giữa kiểm soát với tiền thu được và các khoản phải thu.
- Đánh giá sự phân công trách nhiệm và công việc cho những nhân viên có liên quan.
Đánh giá kết quả
Qua quan sát và phỏng vấn, KTV kết luận công ty A đã thực hiện phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, thiết lập trách nhiệm và phân chia công việc và liên kết các mục tiêu kiểm soát rủi ro.
Như vậy có thể thấy Công ty A đã thực hiện phân công phân nhiệm, phân chia trách nhiệm, thiết lập trách nhiệm và phân chia công việc hợp lý, rõ ràng và liên kết các mục tiêu kiểm soát rủi ro để hệ thống đạt mục tiêu đã định trước. Thủ tục kiểm soát cấp I của công ty A là có hiệu qủa. Sau khi đánh giá thủ tục kiểm soát cấp I, kiểm toán viên đánh giá thủ tục kiểm soát cấp II.
c. Thực hiện đối chiếu tiền hàng thu được với ngân hàng.
Bảng 2.7: Thiết kế đối thủ tục đối chiếu tiền hàng giữa kế toán trụ sở chính và kế toán nhà máy
ACPA
Khách hàng A
31/12/2005
Đối chiếu tiền hàng thu được với
ngân hàng
R320
Người thực hiện: :LTV
Ngày thực hiện: 01/2006
Thiết kế
Thực hiện đối chiếu lại giữa tổng tiền hàng thu được ở ngân hàng trên bảng đối chiếu hàng tháng với ngân hàng (A) lập bởi trụ sở chính với tiền thu được trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày (B) lập bởi kế toán nhà máy.
Lựa chọn bốn tháng để thực hiện đối chiếu là tháng 5, 6, 10 và 12.
Thực hiện
Số
Khoản mục
A
Chú ý
1
2
3
4
Tiền thu được từ bán hàng trong tháng 5/2005
Tiền thu được từ bán hàng trong tháng 6/2005
Tiền thu được từ bán hàng trong tháng 10/2005
Tiền thu được từ bán hàng trong tháng 12/2005
X
X
X
X
A: Tiền thu được từ bán hàng tại ngân hàng bằng với tiền thu được trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày.
Đánh giá kết qủa
Tiền hàng thu được tại ngân hàng khớp đúng với tiền hàng thu được trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày. Kiểm soát của công ty A với tiền hàng thu được là có hiệu quả.
Xem tài liệu đính kèm R321 để xem kết quả đã thực hiện.
RCD này chính là bản tổng kết kết quả của việc thực hiện đối chiếu lại tiền hàng thu được. Tiền hàng thu được trên bảng đối chiếu hàng tháng với ngân hàng và trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày là hoàn toàn khớp nhau --> Kiểm soát số #8 của Công ty A là có hiệu quả. Để xem chi tiết số liệu đã được sử dụng để đối chiếu ta phải sử dụng đến R321. Việc đối chiếu được thực hiện chi tiết cho các tháng theo bảng sau đây.
Bảng 2.8: Thực hiện đối chiếu tiền hàng thu được qua ngân hàng với báo cáo các khoản phải thu theo ngày
ACPA
Khách hàng A
31/12/2005
Đối chiếu tiền hàng thu được với ngân hàng
R321
Người thực hiện: :LTV
Ngày thực hiện: 01/2006
Mục tiêu:
Để chắc chắn sự thống nhất giữ tiền thu được hàng tháng với tiền thu được đã được gửi vào ngân hàng.
Thực hiện
Khoản mục
Số tiền
Chú thích
Tháng 5
Tổng tiền thu được từ bán hàng đã gửi vào ngân hàng:
Cộng
Phí chuyển tiền vào ngân hàng và tiền hoa hồng cho các đại lý
Tổng
Tổng tiền thu được từ khách hàng trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày vào thời điểm cuối tháng.
Chênh lệch
Tháng 6
Tổng tiền thu được từ bán hàng đã gửi vào ngân hàng:
Cộng
Phí chuyển tiền vào ngân hàng và tiền hoa hồng cho các đại lý
Tổng
Tổng tiền thu được từ khách hàng trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày vào thời điểm cuối tháng.
Chênh lệch
35.767.961
416.805
36.184.766
36.184.766
-
36.604.048
397.103
37.001.151
37.001.151
-
(A)
(A)
Khoản mục
Số tiền
Chú ý
Tháng 12
Tổng tiền thu được từ bán hàng đã gửi vào ngân hàng:
Cộng
Phí chuyển tiền vào ngân hàn và tiền hoa hồng cho các đại lý
Tổng
Tổng tiền thu được từ khách hàng trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày vào thời điểm cuối tháng.
Chênh lệch
46.361.450
19.172 46.380.622
46.380.623
(1)
(A)
Tháng 10
Tổng tiền thu được từ bán hàng đã gửi vào ngân hàng:
Cộng
Phí chuyển tiền vào ngân hàng và tiền hoa hồng cho các đại lý
Tổng
Tổng tiền thu được từ khách hàng trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày vào thời điểm cuối tháng.
Chênh lệch
53.888.590
26.199
53.914.789 53.914.789
-
Chú giải
(A): Là tiền thưởng cho các đại lý trừ trực tiếp vào nợ phải trả của các đại lý và phí chuyển tiền vào ngân hàng
Tiền hàng thu được trong tháng + (A) = Tổng tiền hàng thu được trong tháng (Giảm số dư khoản phải thu)
Qua thảo luận với Chị Hà, quản lý tiền gửi, Chị gửi sổ phụ của ngân hàng cho Chị Lộc ở Việt Trì, trong sổ phụ đã bao gồm tên những người mua đã thanh toán để hỗ trợ cho Chị Lộc trong cập nhật sổ chi tiết phải thu.
Chú giải
Ngược lại, chị Lộc cũng gửi báo cáo số dư tiền và số dư tài khoản ngân hàng theo ngày để tổng hợp bao nhiêu tiền đã thu được từ đó trợ giúp cho chị Hà cập nhật bản đối chiếu với ngân hàng để kiểm soát tiền hàng thu được hàng ngày đã gửi vào ngân hàng. Cuối tháng cả chị Hà và chị Lộc đều đối chiếu để đảm bảo tất cả tiền hàng gửi vào ngân hàng trong tháng bằng với tổng tiền thu được trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày được lập bởi Chị Lộc.
Chúng ta cũng xem một số bản đối chiếu với ngân hàng của các tháng 5, 6, 10, 12 và thu thập được thông tin là tất cả tiền hàng gửi vào ngân hàng được cập nhật thường xuyên theo ngày. Và đây là một thủ tục kiểm soát rất hữu hiệu của công ty đối với tiền thu được từ bán hàng.
Kết luận
Tiền thu được từ bán hàng đã gửi vào ngân hàng là khớp đúng với tiền hàng thu được trên báo cáo các khoản phải thu theo ngày.
Qua chọn mẫu bốn tháng để đối chiếu, KTV nhận thấy không có bất cứ chênh lệch nào về tiền hàng thu được giữa bản đối chiếu với ngân hàng do kế toán trụ sở chính lập và báo cáo các khoản phải thu theo ngày do kế toán nhà máy lập. Điều này có nghĩa là việc đối chiếu với ngân hàng đã được tiến hành thường xuyên và tất cả tiền hàng thu được đều được gửi vào ngân hàng ngay. Kiểm toán viên có thể tin tưởng vào kết quả mà thủ tục kiểm soát số #8 của Công ty A mang lại. Và công việc tiếp theo là KTV tiến hành thực hiện trắc nghiệm kiểm soát với thủ tục kiểm soát số #9: đối chiếu doanh thu, tiền hàng thu được và các khoản phải thu giữa báo cáo doanh thu theo ngày, báo cáo các khoản phải thu theo ngày, báo cáo doanh thu theo tháng và sổ cái tài khoản doanh thu.
d. Thực hiện đối chiếu doanh thu, các khoản phải thu và tiền thu được giữa báo cáo doanh thu theo ngày với chi nhánh.
Bảng 2.9: Thiết kế đối chiếu doanh thu, tiền hàng thu được và các khoản phải thu
ACPA
Khách hàng A
31/12/2005
Đối chiếu doanh thu, tiền hàng
và khoản phải thu
R330
Người thực hiện: :LTV
Ngày thực hiện: 01/2006
Thiết kế
Chúng ta thực hiện lại việc đối chiếu giữa báo cáo doanh thu theo ngày (số tổng cộng cho cả tháng) (A) và báo cáo các khoản phải thu theo ngày (B) được lập bởi kế toán nhà máy, báo cáo này hỗ trợ cho việc ghi nhận doanh thu và các khoản phải thu, với báo cáo doanh thu theo tháng (C) được lập bởi kế toán các chi nhánh và đối chiếu hàng tháng doanh thu ghi trên sổ cái với báo cáo doanh thu theo ngày để đảm bảo là chúng khớp nhau.
Lựa chọn: Báo cáo doanh thu theo ngày và báo cáo doanh thu theo tháng vào ngày 31/5, 30/6, 31/10 và 31/12 năm 2005.
Thực hiện
Số
Báo cáo
Chú thích
A
B
C
D
1
2
3
4
Báo cáo doanh thu theo ngày vào 31/5/2005
Báo cáo doanh thu theo ngày vào 30/6/2005
Báo cáo doanh thu theo ngày vào 31/12/2005
Báo cáo doanh thu theo ngày vào 31/12/2005
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Chú thích
A: Doanh thu ở (A) khớp với doanh thu ở (B)
B: Tiền thu được trong suốt tháng ở (B) khớp với ở (C)
C: Số dư khoản phải thu ở (B) khớp với ở (C)
D: Doanh thu ở (A) khớp với doanh thu ghi trên sổ
Kết luận
Hệ thống kiểm soát hoạt động hữu hiệu đúng như thiết kế. Xem R331.
Bảng 2.10: Thực hiện đối chiếu doanh thu, tiền thu được và các khoản phải thu
ACPA
Khách hàng A
31/12/2005
Đối chiếu doanh thu, tiền hàng và khoản phải thu
R331
Người thực hiện: :LTV
Ngày thực hiện: 01/2006
Thực hiện
Đơn vị: 1000VNĐ
Khoản mục
Giá trị trên
báo cáo
doanh thu
theo ngày
(số tổng cộng)
Giá trị
trên
báo cáo của chi nhánh
Chênh lệch
Tháng 12
Tổng doanh thu
Hà Nội
MSG
26.791.678
Soup powder, frying mix, bread crumbs
953.060
Chilli sauce, bột nêm
91.244
Promotion goods
672.765
28.508.747
28.885.364
(376.617)
HCM
MSG
17.641.385
Soup powder, frying mix, bread crumbs
108.221
Chilli sauce, bot nem
18.322
Promotion goods
193.760
17.961.688
17.961.689
(1)
Đà Nẵng
MSG
3.479.513
Soup powder, frying mix, bread crumbs
57.043
Chilli sauce, bot nem
18.950
Promotion goods
76.860
3.632.366
3.632.367
(1)
Tiền thu được tại Hà Nội
25.047.674
25.047.674
-
HCM
17.343.720
17.343.720
-
Đà Nẵng
4.070.473
4.070.472
1
Số tiền (376.617): Là chên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36285.doc