Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam thực hiện

MỤC LỤC

 

Danh mục viết tắt

Danh mục bảng biểu

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3

1.1. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.1.2 Chu trình tiền lương và nhân viên 4

1.2 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính 9

1.2.1 Vai trò, mục tiêu kiểm toán tiền lương và các loại hình kiểm soát nội bộ đối với tiền lương, nhân viên và các khoản trích theo lương 9

1.2.1.1 Vai trò của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính 9

1.2.1.2 Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên 10

1.2.1.3 Các loại hình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương 11

1.2.2 Quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính 13

1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán 13

1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán 17

1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST&YOUNG THỰC HIỆN 26

2.1 Tổng quan về công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam 26

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam 26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam: 27

2.1.2.1 Khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh theo sơ đồ 27

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 27

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam 29

2.1.3.1 Các loại hình dịch vụ 29

2.1.3.2 Thị trường hoạt động 31

2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 32

2.1.4. Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam 33

2.1.5.Kiểm soát chất lượng kiểm toán 36

2.1.6.Tổ chức giấy tờ làm việc 37

2.2 Thực trạng qui trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam thực hiện 39

2.2.1 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Ernst & Young thực hiện tại công ty ABC 39

2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán 39

2.2.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán 49

2.2.1.3 Kết thúc kiểm toán 62

2.2.2 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty Ernst & Young Việt Nam thực hiện tại công ty XYZ 62

2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán 62

2.2.2.2 Thực hiện chương trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty XYZ 71

2.2.2.3 Kết thúc kiểm toán 85

2.2.3 So sánh kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại hai công ty ABC và XYZ 85

2.2.Tổng kết chung kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty Ernst & Young Việt Nam 88

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN 93

3.1 Sự cần thiết tất yếu hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện 93

3.2 Đánh giá thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty TNHH kiểm toán Ernst & Young Việt Nam thực hiện 94

3.2.1 Ưu điểm 94

3.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán 95

3.2.1.2 Thực hiện kiểm toán 96

3.2.1.3 Kết thúc kiểm toán 97

3.2.2 Tồn tại 97

3.3. Bài học kinh nghiệm từ kiểm toán chu trình tiền lương và phương hướng thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên hiệu quả 98

3.4 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam thực hiện 100

3.4.1 Trong đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 100

3.4.2 Trong thủ tục phân tích 104

3.4.3 Trong thủ tục kiểm tra chi tiết 106

KẾT LUẬN 109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc113 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và các dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ Cái với các số liệu ước tính của KTV”. Để có thể đánh giá một cách sơ bộ và xác định các khoản mục có biến động bất thường, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kình doanh thông qua việc phân tích ngang và phân tích dọc. Trước tiên KTV so sánh chi phí lương của năm trước và năm nay trên bảng cân đối kế toán thông qua tài khoản phải trả công nhân viên (tài khoản 334) các khoản trích theo lương ( tài khoản 338) và thuế thu nhập cá nhân và các khoản phải trả phải nộp khác cho người lao động. Bảng 4: Bảng phân tích chi phí lương Chi phí lương Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007so với năm 2006 Chênh lệch số tiền Tỉ trọng (%) Lương phải trả CNV 14,824,060,930 15,875,808,750 1,051,747,820 7,09 Các khoản trích theo lương 1,774,981,536 2,040,535,037 265,553,501 15 Thuế thu nhập cá nhân 1,233,001,794 1,088,757,197 (144,244,597) (11,7) Các khoản chi phí khác 730,967,102 1,349,767,496 618,800,394 84,66 Tổng 18,563,011,360 20,354,868,481 1,791,857,121 9.65 Qua bảng so sánh chi phí lương của doanh nghiệp qua hai năm 2006 và 2007 KTV nhận thấy chi phí lương của doanh nghiệp tăng lên 1,791,857,121 tức là tăng 9,65%, sự tăng lên này là do trong năm 2007, công ty mới mở thêm công ty con là công ty chứng khoán ABC nên số lượng nhân viên tăng lên do đó chi phí lương cho số lượng nhân viên mới này là nguyên nhân của việc chi phí lương tăng lên. Bên cạnh đó KTV cũng tiến hành phân tích tỉ lệ tổng chi phí lương trên doanh thu như sau: Bảng 5: Bảng phân tích tổng chi phí lương so với doanh thu Năm Năm 2006 Năm 2007 Tổng chi phí lương 18,563,011,360 20,354,868,481 Doanh thu 131,296,920,200 180,242,544,075 Tổng chi phí lương / doanh thu (%) 14,14 11,29 Như vậy, qua bảng phân tích trên KTV nhận thấy cả doanh thu và tổng chi phí lương của doanh nghiệp đều tăng lên tuy nhiên tỉ lệ tổng chi phí lương/doanh thu của năm 2007 nhỏ hơn năm 2006. Trên cơ sở chính sách lương và qui chế quản lý nhân viên trong công ty đã cho thấy doanh nghiệp đã quản lý chặt chẽ quỹ lương và chi quĩ lương một cách hợp lý, phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại, qua việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, KTV rút ra kết luận sự thay đổi trong chi phí lương của doanh nghiệp không có biến động bất thường và sự thay đổi là tương đối hợp lý. e. Xác định mức độ rủi ro chung ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC Công ty ABC là khách hàng thường niên của Ernst & Young Việt Nam nên việc đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ không mất nhiều thời gian của KTV. KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên 3 tiêu chí: Quản lý thời gian làm việc của người lao động. Tính lương cho người lao động. Ghi chép phân bổ tiền lương vào chi phí. KTV chọn ra một số phòng ban và xem xét cách quản lý và phê chuẩn thời gian làm việc của nhân viên trong 6 tháng cuối năm thông qua bảng thời gian làm việc của nhân viên được chuyển đến phòng nhân sự vào cuối tháng, bảng tính lương hàng tháng đã có sự phê duyệt của tổng giám đốc. Bảng 6: Soát xét hệ thống KSNB tại công ty ABC Các nghiệp vụ Sai phạm có thể xảy ra Mô tả hệ thống kiểm soát Tình hình thực hiện Thời gian làm việc của người lao động - Thời gian lao động có thể ghi chép không đúng. - Trưởng các bộ phận phòng ban có xem xét phê duyệt bảng chấm công hàng tuần cho các nhân viên của mình hay không. Thời gian lao động lao động được cập nhật hàng ngày trên hệ thống do nhân viên tự làm. Bảng thời gian lao động được in ra và kiểm tra, phê duyệt bởi trưởng phòng để đảm bảo rằng thời gian làm việc thực sự của nhân viên. Thời gian lao động được ghi chép đầy đủ, được phê duyệt đúng thời gian. Tính lương cho người lao động - Lương có thể tính toán không chính xác. - Bảng lương hàng tháng có được xem xét phê duyệt của kế toán trưởng và tổng giám đốc không? Vào cuối tháng, các bảng thời gian lao động của nhân viên đã được phê duyệt của trưởng các phòng ban sẽ được chuyển đến phòng nhân sự để kế toán tiền lương tính lương. Bảng lương tổng hợp của được trưởng phòng kế toán xem xét và chuyển cho tổng giám đốc ký phê duyệt. Lương của nhân viên được tính toán đúng theo qui định trong hợp đồng lao động Ghi chép và phân bổ chi phí tiền lương Chứng từ hàng ngày cũng như các khoản thu chi liên quan đến tiền lương có được xem xét phê duyệt không và do ai? Để đảm bảo chi phí lương được phân bổ đúng tài khoản, kế toán trưởng xem xét chứng từ và phê duyệt vào cuối tháng. Bảng lương hàng tháng đều được kế toán trưởng xem xét, ký phê duyệt. Dựa trên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền lương và nhân viên, KTV xác định rủi ro kiểm soát xảy ra các sai phạm trọng yếu ở mức độ thấp vì việc xem xét phê chuẩn đối với các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên đều được thực hiện đầy đủ theo đúng qui trình cụ thể của công ty ABC. Bản chất kinh doanh của khách hàng là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chi phí lương được tính theo số giờ công lao động nên việc tính và trả lương tương đối rõ ràng. Bên cạnh đó, qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV thấy các chi phí lương phát sinh được phê chuẩn đầy đủ, các nghiệp vụ đã ghi chép và phân bổ được xem xét, kí duyệt một cách đầy đủ của kế toán trưởng và giám đốc. Hơn nữa, đây là khách hàng thường niên của công ty, dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước và xem xét các nghiệp vụ bất thường phát sinh trong năm nay ( không có nghiệp vụ bất thường), KTV kết luận rủi ro tiềm tàng trong chu trình tiền lương là thấp. Qua quá trình quan sát, phỏng vấn và xác định được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp. Rủi ro kiểm toán chung được xác định cho chu trình tiền lương là trung bình, do đó rủi ro phát hiện tương đối cao, KTV cần phải tập trung thu thập bằng chứng đầy đủ, hợp lý và sát thực nhằm giảm tối đa rủi ro kiểm toán có thể xảy ra. Việc xác định số lượng bằng chứng cần phải thu thập sẽ được KTV thực hiện trong chương trình Micro Start và phần mềm Ernst & Young Random sẽ xác định chính xác những chứng từ, nhân viên nào cần được kiểm tra xem xét kĩ lưỡng. f. Xác định mức trọng yếu MP,TE, SAD Dựa vào phần mềm GAMX, trưởng nhóm kiểm toán – người lập kế hoạch kiểm toán xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính của công ty ABC (PM – mức trọng yếu kế hoạch). Do khách hàng phải chịu sức ép tăng lợi nhuận chuẩn bị cho việc niêm yết chứng khoán trong năm nay nên việc xác định mức trọng yếu này dựa trên cơ sở lợi nhuận sau thuế và phân bổ cho từng chu trình được kiểm toán (TE: mức sai sót có thể chấp nhận được cho từng khoản mục = 50% PM), những chênh lệch xuất hiện trong quá trình kiểm toán nếu nhỏ hơn TE sẽ được tập hợp vào SAD ( mức sai phạm cho tổng các chênh lệch kiểm toán) để xác định mức độ trọng yếu của tổng những chênh lệch này liệu có ảnh hưởng trọng yếu đến chu trình được kiểm toán hay không. Ta có bảng giá trị các ước tính mức độ trọng yếu của KTV như sau Bảng 7: Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương Mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính (PM) 6.292.500.000 Mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương (TE) 3,146,250,000 Mức sai phạm cho tổng các chênh lệch (SAD) 314.625.000 g. Thiết kế chương trình kiểm toán Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán và tính toán được số lượng bằng chứng cần phải thu thập đối với chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên thiết kế chương trình kiểm toán cụ thể bao gồm các thủ tục sau: - Thử nghiệm kiểm soát + Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên Để khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên, KTV thu thập bảng tính lương và bảng chấm công của 12 nhân viên ở các phòng ban khác nhau và của các tháng khác nhau để đảm bảo việc tính lương có chính xác hay không, đồng thời KTV cũng đối chiếu với hợp đồng lao động xem các mức lương và bậc lương, các khoản khấu trừ theo lương có khớp với nhau không. Bên cạnh đó, KTV cũng kiểm tra tính hợp lý trong việc phân bổ chi phí lương vào các tài khoản và kiểm tra sự phê duyệt trong các bảng tính lương có phù hợp với chính sách của công ty hay không. + Khảo sát tiền lương khống Để kiểm tra tiền lương khống thì KTV kiểm tra số giờ lao động khống, do đặc điểm của doanh nghiệp, người theo dõi thời gian lao động và người trả lương cho người lao động được tách biệt rõ ràng, việc thông báo chấm dứt thanh toán cho nhân viên đã kết thúc hợp đồng cho phòng nhân sự được thực hiện tương đối tốt do đó khả năng có nhân viên khống là thấp. Do công ty có tính thêm giờ làm thêm cho người lao động nên khả năng khai tăng số giờ làm thêm rất dễ bị xảy ra. KTV tiến hành kiểm tra việc phê chuẩn của trưởng các phòng ban trong các bảng chấm công đồng thời KTV quan sát tình hình làm thêm giờ của một phòng ban bất kỳ. - Thủ tục phân tích KTV thực hiện phân tích ngang thông qua việc so sánh tổng chi phí lương và số lượng nhân viên của từng tháng trong năm để có một cái nhìn tổng quan về sự biến động của quĩ lương và số lượng nhân viên qua 12 tháng từ đó phát hiện ra những tháng có biến động bất thường. Nếu tổng chi phí lương lớn thì KTV chú trọng vào việc phân bổ chi phí lương xem có thích hợp không. Thử nghiệm kiểm tra chi tiết KTV thực hiện kiểm tra chi tiết chi phí lương trên Sổ Cái các tài khoản 334, 338 và các tài khoản đầu 6 nhằm đảm bảo các mục tiêu: phân loại và trình bày, hiện hữu và phát sinh, chính xác số học ,đầy đủ. + Khớp số liệu với Sổ Cái nhằm đảm bảo mục tiêu chi phí lương được tính toán và kết chuyển đầy đủ, chính xác. KTV liệt kê chi tiết các khoản mục chi phí trên Số Cái các tài khoản chi phí của 12 tháng và kiểm tra chéo tổng của các khoản chi phí này với bảng tính lương xem số liệu có khớp nhau. + Xem xét tính dồn tích của chi phí trên các tài khoản 334,338 và các tài khoản chi phí nhằm đảm bảo mục tiêu chính xác số học, đầy đủ, hiện hữu và phát sinh. 2.2.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán 2.2.1.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát Thực hiện khảo sát tổng quan chu trình tiền lương nhân viên và khảo sát tiền lương khống, KTV chọn ngẫu nhiên 12 nhân viên ở các phòng ban khác nhau từ bảng tính lương và bảng chấm công để xem xét: Đảm bảo tiền lương cơ bản của từng nhân viên khớp với hợp đồng lao động và chính sách tăng lương có chữ kí phê duyệt của Tổng Giám Đốc. Bảng theo dõi thời gian lao động và yêu cầu làm thêm giờ phải có chữ kí phê duyệt của trưởng các phòng ban. Đối chiếu giữa bảng thanh toán lương ròng cho người lao động phải khớp với tài khoản ngân hàng của từng người. KTV đã tổng hợp kết quả kiểm tra vào bảng sau: Bảng 8: Khảo sát các thủ tục kiểm soát tại công ty ABC STT Họ tên nhân viên Phòng ban Ngày bắt đầu Lương cơ bản Trợ cấp khác Lương ròng Tháng Hợp đồng và quyết định tăng lương Bảng chấm công Bảng tính lương Hóa đơn chuyển khoản được phê duyệt bởi kế toán trưởng Hóa đơn chứng từ chung Chung Trưởng phòng Kế toán trưởng Tổng giám đốc Người lập Kiểm sóat Kế toán trưởng 1 A Đâu tư 7.11.07 5,500,000 5,315,000 12.07 Có Có Có Có Có Có Có Có 2 B Kế toán 6.8.06 4,000,000 3,865,000 1.07 Có Có Có Có Có Có Có Có 3 C Kĩ thuật 11.4.06 3,500,000 3,365,000 8.07 Có Có Có Có Có Có Có Có 4 D Kinh doanh 6.7.07 5,000,000 4,865,000 9.07 Có Có Có Có Có Có Có Có 5 E Bảo vệ 25.9.05 2,000,000 1,865,000 3.07 Có Có Có Có Có Có Có Có 6 F Hành chính 10.5.06 3,000,000 2,865,000 6.07 Có Có Có Có Có Có Có Có 7 G Marketing 28.4.05 5,060,000 4,919,000 10.07 Có Có Có Có Có Có Có Có 8 H Chứng khoán 26.8.04 5,500,000 5,315,000 11.07 Có Có Có Có Có Có Có Có Qua bảng trên KTV thấy các thủ tục kiểm soát nội bộ của công ty được thực hiện chặt chẽ và đầy đủ từ đó KTV rút ra kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC là hiệu quả, rủi ro kiểm soát ở mức thấp. 2.2.1.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản Sau khi thu thập đầy đủ các chứng từ, thông tin và các chính sách liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ chung cúa công ty, KTV bắt đầu thực hiện thủ tục phân tích thông qua việc so sánh tiền lương trung bình của một nhân viên và số lượng nhân viên qua 12 tháng trong năm nhằm đảm bảo tiền lương nhân viên trong công ty ABC là hợp lý. Như vậy công việc cần làm là thu thập bảng danh sách nhân viên hàng tháng của công ty để thực hiện việc tính lương trung bình của nhân viên và theo dõi sự biến động số lượng nhân viên trong công ty. Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tích thu nhập và tình hình biến động của nhân viên tại công ty ABC Nhìn chung chí phí tiền lương biến động cùng với số lượng nhân viên. Cụ thể trong tháng 1 chi phí tiền lương thấp hơn so với các tháng khác vì trên thực tế trong tháng 1 công ty mở thêm dịch vụ chứng khoán và sau đó dịch vụ này đã được tách ra thành một bộ phận chứng khoán của công ty ABC vào tháng 2 với trên 130 nhân viên chứng khoán. Bên cạnh đó, có một sự tăng lên nhỏ trong chi phí tiền lương từ tháng 4 vì công ty bắt đầu thực hiện chính sách tăng lương mới (lương cơ bản tăng từ 750 nghìn lên 900 nghìn và khoản trợ cấp thêm cho nhân viên đã được KTV kiểm tra trên quyết định phê duyệt của ban giám đốc) đối với công ty chứng khoán. Trong tháng tiếp theo có một biến động nhỏ trong chi phí tiền lương là do một số nhân viên nghỉ việc và nghỉ thai sản. - So sánh với kỳ trước, chi phí tiền lương tăng gần gấp đôi: + Giá vốn hàng bán: tăng 84% do việc thành lập phòng chứng khoán từ tháng 2 năm 2007 + Chi phí bán hàng: tăng 210% do bộ phận quan hệ khách hàng mới chỉ được thành lập từ tháng 10 năm 2006 và số lượng nhân viên năm nay tăng gấp đôi so với năm 2006. + Chi phí quản lý chung: tăng 58% do dự tăng lên đột ngột (gần gấp đôi) về số lượng nhân viên văn phòng ( nhằm đáp ứng được yêu cầu của dự án quản lý). Bên cạnh đó, tỉ lệ trả lương cho nhân viên tăng mà chủ yếu là bộ phận văn phòng. Từ tháng 7 đến tháng 8 có xu hướng tăng lên về số lượng nhân viên do công ty mở thêm công ty chứng khoán ABC bao gồm 2 chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình này khá ổn định trong những tháng tiếp theo. Từ tháng 10 đến tháng 11, số lượng nhân viên tăng lên tuy nhiên những nhân viên mới thì chưa được tính bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội do đó mà chi phí lương của công ty không tăng lên trong 2 tháng này. Từ tháng 11 đến tháng 12 có một sự tăng lên đáng kể về số lượng nhân viên của công ty chứng khoán ABC của cả 2 chi nhánh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, do vậy mà tổng chi phí lương có xu hướng tăng lên. Như vậy thông qua thủ tục phân tích kết hợp với chính sách lương và hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty nhận thấy không có một biến động nào bất thường xảy ra trong qui trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC. Ngoài việc thực hiện thủ tục phân tích tiền lương và nhân viên trong suốt 12 tháng năm 2007, KTV còn thực hiện thủ tục phân tích đối với thuế thu nhập cá nhân tại công ty ABC bằng cách thu thập số liệu thuế thu nhập cá nhân của các phòng ban trong 2 tháng là tháng 9 và tháng 10. Bảng 9: Bảng phân tích thuế thu nhập cá nhân của công ty ABC tháng 9, 10 Tháng Phòng ban Thuế thu nhập cá nhân(PIT) 9 Chứng khoán 1,000,000 Kĩ thuật Văn phòng 89,686,012 Tổng 90,686,012 10 Chứng khoán Kĩ thuật 1,250,000 Văn phòng 92,152,393 Tổng 93,402,393 Thuế thu nhập cá nhân trung bình: 92,044,202 Dự toán thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng 552,265,212 Số liệu theo sổ cái 468,699,516 Chênh lệch 83,565,696 Trong đó: PIT của công ty chứng khoán 71,654,715 PIT của công ty quản lý quĩ 3,088,889 => Chênh lệch còn lại 8,822,095 Tóm lại khoản chênh lệch này tương đối nhỏ, không trọng yếu do đó có thể kết luận là thuế thu nhập cá nhân tại công ty ABC được trình bày một cách hợp lý. 2.2.1.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Sau khi thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV đã có được những kết luận sơ bộ về qui trình hạch toán tại công ty là phù hợp với nguyên tắc kế toán và được thực hiện đúng theo chính sách của công ty ABC. Để kiểm tra tính trung thực và hợp lý của qui trình lương và nhân viên tại công ty ABC, KTV tiến hành thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương bằng cách thu thập bảng lương chi tiết của ít nhất 5 nhân viên và xem xét tính dồn tích trong tài khoản phải trả công nhân viên và các tài khoản chi phí. Khớp số liệu với Sổ Cái: Với mục tiêu đảm bảo các khoản chi phí lương được cộng và chuyển sổ chính xác, KTV thu thập bảng lương, bảng chi tiết chi phí tiền lương hàng tháng trong sổ cái và so sánh tổng chi phí lương hàng tháng với bảng lương. Bảng 10: Bảng kiểm tra chi tiết kết chuyển chi phí tiền lương lên sổ cái Tháng TB Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý chung Tổng cộng trên cân đối Theo bảng lương Chi phí lương Phải trả CNV 1 320,484,525 208,595,919 535,065,352 1,064,145,796 1,097,813,241 854,149,087 2 676,733,108 374,149,501 688,820,699 1,739,703,308 1,364,506,463 1,250,045,667 3 619,860,881 221,395,585 676,594,909 1,517,851,375 1,393,744,633 1,164,613,343 4 622,123,794 286,608,483 731,898,297 1,640,630,574 1,592,456,574 1,347,751,190 5 582,446,563 223,359,159 900,770,329 1,706,576,051 1,575,396,360 1,378,759,587 6 482,831,400 145,187,031 984,580,148 1,612,598,579 1,423,856,759 1,345,637,784 7 537,122,320 189,064,798 873,341,144 1,599,528,262 1,561,018,400 1,303,278,283 8 583,849,871 161,518,370 858,411,205 1,603,779,446 1,526,713,072 1,277,360,713 9 531,003,504 189,809,271 1,081,684,726 1,802,497,501 1,624,050,941 1,356,015,319 10 554,131,084 162,182,259 1,050,570,398 1,766,883,741 1,740,289,611 1,454,090,264 11 580,722,067 204,767,158 1,179,536,054 1,965,025,279 1,883,503,485 1,567,906,576 12 759,614,925 201,162,824 1,374,870,820 2,335,648,569 2,001,951,577 1,664,585,879 6 tháng cuối 3,546,443,771 1,108,504,680 6,418,414,347 11,073,362,798 10,337,527,086 8,623,237,033 Tổng 6,850,924,042 2,567,800,358 10,936,144,081 20,354,868,481 18,785,301,115 15,964,193,691 Do số liệu của 6 tháng đầu năm đã được kiểm toán nên KTV chú trọng vào việc kiểm tra số liệu của 6 tháng cuối năm. Theo bảng lương thì tổng chi phí lương chỉ bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên ( lương cơ bản và thu nhập khác), thuế thu nhập cá nhân và các khoản trích theo lương ( bao gồm 13% bảo hiểm xã hội, 2% kinh phí công đoàn và 2% bảo hiểm y tế) mà không bao gồm các khoản chi phí khác (đồng phục, phí đào tạo) cho cán bộ công nhân viên => Chênh lệch = 11,073,362,798 – 10,337,527,086 = 735,835,712 Khoản chênh lệch này bao gồm các chi phi: Đồng phục cho nhân viên: 186,942,653 Chi phí khác cho nhân viên: 547,645,210 Chênh lệch còn lại: 1,247,849 Chênh lệch này nhỏ hơn SAD nên phần chênh lệch này là không trọng yếu chứng tỏ tài khoản phải trả công nhân viên được trình bày không có sai phạm trọng yếu. Xem xét tính dồn tích của chi phí trên cơ sở kiểm tra chi tiết các tài khoản (TK 334, TK 338, TK 622, TK 627, TK 642, TK 641) Tài khoản 334: Với mục tiêu đảm bảo tính trung thực của tài khoản phải trả công nhân viên, KTV tiến hành chọn một số nhân viên trong các phòng ban đồng thời thu thập hợp đồng lao động, bảng lương, các khoản phải trả công nhân viên, ủy nhiệm chi và phiếu chuyển khoản ngân hàng. Chi tiết trên tài khoản 334, ta có: Số dư đầu kì: 1,345,637,786 Nợ 9,970,060,937 Có 9,262,005,696 Số dư cuối kì: 2,053,693,027 KTV xem xét số liệu bên nợ của tài khoản 334 Trên cân đối thì khoản tiền thanh toán cho nhân viên: 9,970,060,937 Lương đã trả cho công nhân viên 8,623,237,033 công ty ABC ( theo bảng lương) Chênh lệch : 1,346,823,904 (a) Qua việc đối chiếu giữa bảng lương và số liệu trên tài khoản 142, KTV thấy trong phần chênh lệch này bao gồm: Lương của nhân viên công ty chứng khoán ABC : 1,330,620,978 Lương của công ty quản lý quĩ ABC : 44,800,000 Tổng 1,375,420,978 (b) Chênh lệch ròng (a) – (b) = (28,597,073) Tóm lại, khoản chênh lệch này không trọng yếu như vậy bên nợ của tài khoản 334 được trình bày một cách hợp lý. KTV xem xét số liệu bên có của tài khoản 334 bằng việc thu thập tài liệu hợp đồng lao động, bảng lương và ủy nhiệm chi liên quan đến việc thanh toán lương trong tháng 7,8,9,10 và 11 năm 2007. Bảng 11: Chi tiết phát sinh bên có của tài khoản 334 Ngày tháng Mã chứng từ Nghiệp vụ Số tiền Tài liệu liên quan Hợp đồng ủy nhiệm chi Bảng lương Tài liêu khác 2/8/2007 BN-ABC TT lương NV tháng 7/07 1,052,407,058 Có Có Có Có 31/8/2007 BN-ABC TT lương NV tháng 8/07 1,112,681,214 Có Có Có Có 4/10/2007 BN-ABC TT lương NV tháng 9/07 1,213,695,276 Có Có Có Có 5/11/2007 BN-ABC TT lương NV tháng 10/07 1,399,832,577 Có Có Có Có 5/12/2007 BN-ABC TT lương NV tháng 11/07 1,685,911,669 Có Có Có Có Bảng trên cho thấy việc thanh toán lương cho công nhân viên công ty được thực hiện đúng và đủ trong hợp đồng, bảng tính lương và ủy nhiệm chi cho thấy bên nợ của tài khoản 334 được trình bày một cách đúng đắn. Tóm lại tài khoản 334 được trình bày một cách trung thực và hợp lý. Tài khoản 338: Với mục tiêu đảm bảo tính trung thực của tài khoản bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, KTV thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu của tài khoản bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội trong 6 tháng cuối năm (số liệu 6 tháng đầu năm đã được kiểm toán) như sau Bảng 12: Bảng liệt kê BHXH, BHYT 6 tháng cuối năm 2007 Tháng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo bảng tính lương Tổng số nhân viên 7 168,518,010 353 8 168,262,710 339 9 176,549,610 347 10 191,552,510 352 11 202,065,810 354 12 210,692,410 343 Tổng 1,117,641,060 2,088 Theo cân đối (không bao gồm chi phí của nhân viên công ty chứng khoán) 1,110,051,060 Chênh lệch (7,590,000) Nhìn chung chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế dao động theo số lượng nhân viên, khoản chênh lệch giữa số liệu được kiểm toán và số liệu trên cân đối không trọng yếu nên có thể kết luận tài khoản chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được trình bày một cách trung thực và hợp lý. Tài khoản chi phí (các tài khoản đầu 6) Với mục tiêu bảo đảm không có sai phạm trọng yếu trong tài khoản trong chi phí lương, KTV thu thập chi tiết chi phí lương của tài khoản giá vốn, tài khoản chi phí bán hàng và tài khoản chi phí quản lý chung. Sau đó, KTV xem xét các khoản lương thưởng cho nhân viên công ty tuy nhiên công ty ABC không có bất kì một khoản lương thưởng nào. KTV đã tổng hợp bảng chi tiết số liệu trong các tài khoản chi phí được tập hợp từ bảng tính lương và số liệu đã được kiểm toán của tài khoản 334, tài khoản 338 và thuế thu nhập cá nhân của nhân viên trong công ty ABC. Bảng 13: Bảng chi tiết số liệu các tài khoản chi phí 6 tháng cuối năm Số liệu kiểm toán 300607 Số liệu chưa được kiểm toán 311207 Số liệu kiểm toán 311207 Giá vốn hàng bán Chi phí tiền lương trong giờ 2,524,337,268 2,733,356,516 2,733,356,516 Chi phí tiền lương thêm giờ 143,899,393 69,857,118 69,857,118 Chi phí thuế thu nhập cá nhân 143,136,035 20,871,973 20,871,973 Chi phí BHYT, BHXH 327,181,575 410,603,160 410,603,160 Trang phục, bảo hộ lao động 10,090,000 156,679,400 156,679,400 Chi khác cho CBNV 155,836,000 155,075,604 155,075,604 Tổng 3,304,480,271 3,546,443,771 3,546,443,771 Chí phí bán hàng - Chi phí tiền lương trong giờ BP bán hàng & marketing 1,174,858,434 895,880,328 895,880,328 - Chi phí lương thêm giờ BP bán hàng & marketing 12,254,076 18,371,892 18,371,892 - Thuế TNCN BP quản lý bán hàng & marketing 89,497,551 75,732,360 75,732,360 - Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ BP bán hàng & marketing 146,877,753 116,810,100 116,810,100 - Chi phí đồng phục, BHLĐ cho NV bán hàng 0 0 0 - Chi phí khác cho CBNV bán hàng & marketing 35,807,864 1,710,000 1,710,000 Tổng 1,459,295,678 1,108,504,680 1,108,504,680 Chi phí quản lý Chi phí lương trong giờ BP văn phòng 3,475,582,000 4,817,097,927 4,817,097,927 Chi phí lương thêm giờ BP văn phòng 81,099,296 101,876,179 101,876,179 Thuế TNCN BP văn phòng 383,867,311 495,679,582 495,679,582 Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ BP văn phòng 413,431,440 582,637,800 582,637,800 Trang phục, bảo hộ lao động 29,204,000 30,263,253 30,263,253 Chi khác cho CBNV quản lý 134,545,687 390,859,606 390,859,606 Tổng 4,517,729,734 6,418,414,347 6,418,414,347 Tổng chi phí lương theo cân đối 9,281,505,683 11,073,362,798 11,073,362,798 Dựa vào bảng trên, KTV thấy số liệu trước khi được kiểm toán và sau khi được kiểm toán khớp nhau do đó có thể kết luận tài khoản chi phí lương cho nhân viên tại công ty ABC được trình bày hợp lý. Ngoài việc xem xét qui trình lương và nhân viên tại công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7299.doc
Tài liệu liên quan