MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 3
1.1. Chu trình tiền lương và nhân viên với vấn đề kiểm toán 3
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên 3
1.1.2. Tổ chức công tác hạch toán tiền lương. 7
1.1.3. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính. 13
1.2. Kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán Báo cáo tài chính 14
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên 14
1.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên 16
1.2.3 Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên 18
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AISC THỰC HIỆN. 37
2.1 Khái quát về Công ty AISC 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty AISC 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty AISC 39
2.1.3 Loại hình dịch vụ của AISC 41
2.1.4. Quy trình kiểm toán tại AISC 43
2.2. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty AISC 45
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 45
2.2.2. Thực hiện kiểm toán 59
2.2.3 Kết thúc kiểm toán . 88
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AISC THỰC HIỆN 92
3.1. Nhận xét về kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thực hiện 92
3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán 92
3.1.2. Thực hiện kiểm toán 93
3.1.3. Kết thúc kiểm toán 94
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty AISC thực hiện 94
3.2.1. Vấn đề chọn mẫu kiểm toán 94
3.2.2 Sử dụng các thủ tục kiểm toán 97
3.2.3. Kiến nghị về các vấn đề liên quan. 100
KẾT LUẬN 102
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, kế toán trưởng và các trưởng phòng.
Tại chi nhánh Hà Nội được phân cấp hoạt động tương đối độc lập. Do đó chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh giống như chức năng và nhiệm vụ của Công ty tại TPHCM.
Số lượng nhân viên của chi nhánh khoảng 25 người. Mỗi phòng ban trong chi nhánh đều có 1 trưởng phòng và các phòng này đều do Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và phân công nhiệm vụ.
Sơ đồ 07: cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty AISC- Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kiểm toán và tư vấn 1
Phòng kiểm toán dự án đầu tư
Phòng tin học
Bộ phận kế hoạch và marketing
Phòng kiểm toán và tư vấn 2
: Quan hệ hỗ trợ
: Quan hệ chỉ đạo, điều hành
AISC- chi nhánh Hà Nội có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình quản trị chức năng kết hợp theo lãnh thổ địa lý. Mô hình này vừa đảm bảo được sự chỉ đạo thống nhất trong toàn Công ty, giúp cho Giám đốc có được sự hiểu biết sâu sắc, nắm bắt kịp thời và chính xác tính hình hoạt động của các phòng ban để đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả vừa tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, mối quan hệ mật thiết giữa các phòng ban với nhau. Đây là yếu tố không nhỏ giúp cho Công ty tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường.
2.1.3 Loại hình dịch vụ của AISC
AISC thực hiện các hoạt động dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, kế toán và tin học trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký kết giữa AISC và khách hàng, bao gồm các nội dung sau:
Dịch vụ kiểm toán:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính
+ Kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
+ Kiểm tra và xác định tính đúng đắn và hợp pháp của các loại vốn, các quỹ của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra, xác định sự đúng đắn và cơ sở pháp lý của của việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, nộp thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp. Tư vấn cho doanh nghiệp về giải quyết các vụ tranh chấp, đánh giá, thanh xử lý tài sản.
+ Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo luật định,
+ Thẩm định giá trị tài sản và góp vốn liên doanh.
+ Thực hiện kiểm toán theo yêu cầu trong đơn đặt hàng của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức xã hội.
+ Làm giám định về tài chính, kế toán theo yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ tư vấn quản lý tài chính, kế toán, thuế.
+ Tiến hành đăng ký chế độ kế toán.
+ Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế toán, Tài chính, Thống kê, Thuế theo những quy định phù hợp với các hoạt động của từng loại doanh nghiệp.
+ Xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán- tài chính, thông tin kinh tế nội bộ, quy trình kế toán các phần hành.
+Hướng dẫn và thực hiện kế toán, lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế. Chỉ dẫn, giải thích, giải đáp… theo yêu cầu của khách hàng
+ Tư vấn về đầu tư, quản lý, thuế
+ Tư vấn về cải tổ hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiểm soát nội bộ.
+ Đào tạo và bồi dưỡng kế toán trưởng và kiểm toán viên nội bộ.
Dịch vụ tin học
+ Tư vấn về việc lựa chọn các thiết bị tin học, cài đặt hệ thống thông tin trong quản trị kinh doanh.
+ Cung cấp và hướng dẫn sử dụng các kỹ thuật công nghệ viễn thông tiên tiến của thế giới: Xây dựng và cài đặt các phần mềm tin học quản lý kinh tế chuyên ngành, xây dựng và cài đặt các phần mền quản lý xã hội
+ Tổ chức các dây truyền sản xuất, các mặt hàng phụ trợ sau đây để phục vụ cho dịch vụ tin học và kiểm toán, tư vấn tài chính- kế toán
Với sự phong phú, đa dạng cùng với chất lượng dịch vụ mang tính chuyên nghiệp, Công ty đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Hiện nay AISC có trên 500 khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Có thể mô hình hoá cơ cấu khách hàng của Công ty theo biểu đồ sau:
Qua biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy chỉ chiếm 18% nhưng luôn được Công ty đánh giá là đối tượng khách hàng có tiềm năng rất lớn, hiện Công ty đang có kế hoạch tăng tỷ lệ này trong cơ cấu khách hàng của mình.
2.1.4. Quy trình kiểm toán tại AISC
Xuất phát từ đặc điểm hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, công tác kiểm toán tại AISC đã đi vào nền nếp, thực hiện đúng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được ban hành và tiếp cận được các tiêu chuẩn kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP). Điều này thể hiện trong quy trình chung đối với một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, được thống nhất trong toàn bộ Công ty, vì thế kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên được tuân thủ theo một quy trình chặt chẽ, được cụ thể hoá từ trình tự chung của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính:
Công tác tiếp xúc và giới thiệu:
- Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng (Thư mời hoặc điện thoại tiếp xúc trực tiếp)
- Khảo sát yêu cầu của khách hàng và thực tế hồ sơ
- Gửi thư báo với nội dung: báo giá, phương pháp và phạm vi kiểm toán
Công tác chuẩn bị
- Nhận hồi báo của khách hàng, lập hợp đồng kiểm toán (nếu khách hàng yêu cầu)
- Tổ chức nhóm kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện chương trình kiểm toán tại văn phòng khách hàng
- Hoàn tất hồ sơ tại văn phòng Công ty
Công tác kiểm tra soát xét
- Kiểm tra độc lập
- Trình ban giám đốc dự thảo báo cáo (báo cáo kiểm toán, diễn giải, thư quản lý, thư giải trình, báo biểu kế toán và sơ đồ kiểm toán).
Phát hành báo cáo kiểm toán
- Gửi bản thảo đến khách hàng để lấy ý kiến
- Hoàn chỉnh báo cáo lần cuối cùng
- Phát hành báo cáo chính thức
- Theo dõi các vấn đề sau báo cáo
Để đảm bảo việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán được thực hiện có hiệu lực, Công ty xây dựng hệ thống giấy tờ làm việc cũng như tổ chức sắp xếp hồ sơ kiểm toán như sau:
Bảng 03: Ký hiệu tổ chức hồ sơ kiểm toán của AISC
Ký hiệu
Nội dung
A
Các vấn đề chung của khách hàng.
B
Các vấn đề chung của kiểm toán.
C
Tiền.
D
Chứng khoán đầu tư tài chính ngắn hạn
E
Phải thu.
F
Hàng tồn kho
G
Tài sản lưu động khác.
H
Tài sản cố định
I
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
J
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
K
Các khoản ký quỹ, ký cược của khách hàng
L
Nợ ngắn hạn
M
Nợ dài hạn
N
Nợ khác
O
Nghiệp vụ các quỹ
P
Doanh thu
Q
Chi phí
R
Thu khác
S
Chi khác
T
Thuế và các khoản nộp Nhà nước
Y
Các chỉ tiêu ngoại bảng
2.2. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty AISC
Chu trình tiền lương và nhân viên là một bộ phận cấu thành nên các khoản mục trên báo cáo tài chính, theo đó kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên được thực hiện thông qua việc kiểm toán chi phí lương và các khoản liên quan đến lương. Các khoản này được thực hiện kiểm toán trong mối quan hệ mật thiết thể hiện qua tham chiếu trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Để cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, AISC luôn chủ động tìm kiếm khách hàng. Hàng năm, Công ty đều gửi thư chào hàng để giới thiệu về uy tín, chất lượng dịch vụ cung cấp.
Trích thư chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán.
Số: 124/AISC Hà nội, 23 tháng 01 năm 2005
Thư chào hàng
Cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính và tư vấn
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty
Trước tiên Công ty AISC chúng tôi gửi tới Ban giám đốc lời chào sức khoẻ và thành công trong công việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chúng tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc đã tạo điều kiện cho chúng tôi gửi Thư chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính và các dịch vụ khác để Ban giám đốc xem xét.
Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, chúng tôi tin tưởng sẽ đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ của doanh nghiệp, cùng với mức phí kiểm toán hợp lý sẽ là những cơ sở, căn cứ để Ban giám đốc lựa chọn chúng tôi là kiểm toán viên và nhà tư vấn cho doanh nghiệp hiện tại và tương lai.
Chúng tôi rất hân hạnh được tiếp đón Ban giám đốc trong một ngày gần nhất.
Trân trọng
Đại diện AISC Hà Nội
Giám đốc
Sau khi nhận hồi báo của khách hàng, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty AISC và khách hàng ABC cũng như khách hàng XYZ bao gồm các điều khoản quan trọng sau:
-Nội dung dịch vụ: kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2004 kết thúc ngày 31/12/2004.
-Luật định và chuẩn mực: Dịch vụ được tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, theo quy chế kiểm toán đọc lập hiện hành, phù hợp với văn bản pháp quy, các quy định hiện hành tại Việt Nam và những thoả thuận của hai bên được thống nhất trong quá trình thực hiện.
-Trách nhiệm của Công ty ABC: chịu trách nhiệm lập và phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
-Trách nhiệm của Công ty AISC: thực hiện kiểm toán trung thực, khách quan và độc lập, tuân theo Luật pháp quy định và đúng theo kế hoạch đã đề ra.
-Phí kiểm toán và phương thức kiểm toán: Phí kiểm toán được xác định dựa trên tính chất, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện kiểm toán.
Đối với Công ty ABC là khách hàng thường xuyên, công việc kiểm toán sẽ gặp rất nhiều thuận lợi vì kiểm toán viên có thể sử dụng tư liệu kiểm toán năm trước làm cơ sở cho cuộc kiểm toán năm nay. Đội ngũ nhân viên tham gia thực hiện đều là những kiểm toán viên giàu kinh nhiệm, đã từng tham gia kiểm toán khách hàng này.
Bảng 04: Danh sách kiểm toán viên trực tiếp tiến hành kiểm toán tại ABC
STT
Họ tên
Chức vụ
1
Hồ Chính Trực
Phó Giám đốc
2
Khuất Duy Nguyên
Trưởng phòng nghiệp vụ
3
Vũ Đức Hiệp
Kiểm toán viên
4
Nguyễn Thị Hoan
Kiểm toán viên
5
Nguyễn Thu Hà
Trợ lý kiểm toán
Lịch trình cuộc kiểm toán được chi tiết hoá nhằm tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Bảng 05: Thời gian thực hiện kiểm toán tại ABC
Ngày thực hiện
Nội dung
12-15/4/2005
-Tìm hiểu hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ
-Kiểm tra chi tiết các phần hành chủ yếu
-Xem xét các thủ tục và tính hợp lý của Hoá đơn, chứng từ
16/4/2005
Tổng hợp kết quả, thống nhất số liệu
17-18/4/2005
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
19/4/2005
Soát xét Báo cáo, Hồ sơ Ban giám đốc
20/4/2005
-Gửi dự thảo Báo cáo tài chính đã kiểm toán cho khách hàng
-Phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức sau 2 ngày kể từ khi nhận được ý kiến cuối cùng của Công ty khách hàng về Báo cáo dự thảo
Đối với XYZ là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, việc thực hiện kiểm toán nhằm tuân thủ quy định của Bộ tài chính đồng thời nhằm hoàn thiện, củng cố vai trò của hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Năm 2004 là năm đầu tiên AISC tiến hành kiểm toán cho XYZ. Do đó, AISC phải xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán đối với Công ty này. Qua tìm hiểu, được biết Ban giám đốc Công ty là người Nhật Bản rất coi trọng chữ tín và khả năng làm việc của nhân viên, họ có ý thức chấp hành kỷ luật cao. Vì vậy, AISC nhanh chóng quyết định kiểm toán khách hàng này.
Đội ngũ nhân viên tham gia kiểm toán tại XYZ bao gồm 3 người trong đố có một người phụ trách kiểm toán tiền lương và nhân viên, họ đều là những kiểm toán viên có kinh nghiệm trong loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Bảng 06: Danh sách kiểm toán viên trực tiếp tiến hành kiểm toán tại XYZ
STT
Họ tên
Chức vụ
1
Hồ Chính Trực
Phó Giám đốc
2
Vũ Đức Hiệp
Kiểm toán viên
3
Nguyễn Thị Hoan
Kiểm toán viên
Bảng 07: Thời gian thực hiện kiểm toán tại XYZ
Ngày thực hiện
Nội dung
02-05/3/2005
-Tìm hiểu hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ
-Kiểm tra chi tiết các phần hành chủ yếu
-Xem xét các thủ tục và tính hợp lý của Hoá đơn, chứng từ
06/3/2005
Tổng hợp kết quả, thống nhất số liệu
07/03/2005
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
08/03/2005
Soát xét Báo cáo, Hồ sơ Ban giám đốc
09/03/2005
-Gửi dự thảo Báo cáo tài chính đã kiểm toán cho khách hàng
-Phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức sau 2 ngày kể từ khi nhận được ý kiến cuối cùng của Công ty khách hàng về Báo cáo dự thảo
Tìm hiểu hồ sơ pháp lý, hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở đánh giá tính trọng yếu cho toàn bộ cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình tiền lương –nhân viên nói riêng.
Công ty ABC
Hồ sơ pháp lý:
Công ty ABC là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty MNP, thành lập theo Quyết định số 128/TGĐ-TCT và giấy phép kinh doanh số 2404/GP-UB cấp ngày 06/10/1997 của Uỷ ban Nhân Dân thành phố Hà Nội.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Công ty ABC là đơn vị hạch toán độc lập, thực hiện kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận và nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp từ Tổng Công ty MNP trên các lĩnh vực : Nguồn vốn chủ sở hữu, phân phối lợi nhuận, đầu tư dài hạn và quản lý quỹ lương.
Lĩnh vực hoạt động
Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm cơ khí, hoá chất thuộc nhóm ngành 01-cơ khí chế tạo công cụ, hoá chất cơ bản( theo Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 và Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/1/2001 của Chính Phủ cùng Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/1/2001), cụ thể:
- Dụng cụ cơ khí: kìm điện, mỏ lết, kìm thông tin, kéo cắt cành, hộp cờ lê…
- Dụng cụ phụ tùng xe đạp, xe máy, ôtô, máy ủi : cần khởi động, cần số, chân chống, tay vịn….
- Đồ dùng gia dụng, vật liệu xây dựng bằng Inox: giá để bát, giá để giày dép, giá để dao, giường inox, lan can nhà, cầu thang inox…
Công ty tiến hành tự sản xuất nhằm cung cấp các sản phẩm theo hợp đồng với Tổng Công ty, đồng thời tự tiêu thụ các sản phẩm ra thị trường trong trường hợp có khả năng.
Chế độ kế toán: Trong năm 2004 Công ty tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán Việt nam ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Chế độ lao động, tiền lương : Công ty chịu sự quản lý trực tiếp về quỹ lương từ Tổng công ty trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Việc tuyển dụng và thanh toán lương được thực hiện trên cơ sở yêu cầu về hoạt động tại Công ty. Công ty ký kết hợp đồng lao động theo Luật lao động và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế TNCN theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Sau khi tìm hiểu các thông tin khái quát về đặc điểm Công ty ABC cũng như thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, kiểm toán viên tiến hành xác định mức độ trọng yếu. Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, mức độ trọng yếu được AISC xác định theo cả hai hướng là khai khống và khai thiếu nhưng trong chu trình tiền lương và nhân viên tập trung chủ yếu vào khai khống đối với khoản mục tiền lương. Đối với Công ty không tham gia thị trường chứng khoán như ABC, AISC xác định mức độ trọng yếu theo các chỉ tiêu sau:
- Bằng 2% tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu.
- Bằng 10% lợi nhuận sau thuế với giả thuyết đơn vị liên tục hoạt động.
-Từ 0,5% đến 3% tổng doanh thu.
Mức độ trọng yếu xây dựng cho toàn bộ cuộc kiểm toán ABC được xác định dựa trên lợi nhuận sau thuế với số tiền 550.000.000đ vì ở đây chỉ tiêu này đặc trưng cho hoạt động của công ty năm 2004. Sau đó, dựa vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của mình, kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức độ trọng yếu cho từng khoản mục. Đối với khoản mục tiền lương, kiểm toán viên phân bổ mức độ trọng yếu là 128.000.000đ.
Sơ đồ 08: tổ chức bộ máy Công ty ABC
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng cơ khí 2
Phân xưởng rèn rập
Phân xưởng cơ khí 1
Phân xưởng cơ khí 3
Phân xưởng mạ
Phân xưởng dụng cụ
Phòng. TCCB-LĐ
PGĐ Kỹ Thuật
PGĐ Kinh Doanh
P.Kế Hoạch
P.Tài Vụ
P.Kinh Doanh
P.Hành Chính
P.Kỹ Thuật
Giám đốc
:Quan hệ chỉ đạo, điều hành
∙Công ty XYZ
XYZ là Công ty TNHH 100% vốn nước ngoài, thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư số 05/GP-HY ngày 22/10/1998, giấy phép điều chỉnh số 05/GPĐC lần 01 ngày 12/02/2001.
Trụ sở chính tại Phố Nối - Hưng Yên.
Công ty XYZ là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Mức vốn đầu tư: 2.300.000USD.
Đứng đầu Công ty là Ông Kim Hye Joon quốc tịch Nhật: chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ đại diện pháp nhân.
Hoạt động chính của Công ty:
Sản xuất đệm phòng thiên nhiên
Sản xuất dụng cụ đun nấu bằng ga hoá lỏng
Sản xuất lò vi sóng
Chế độ kế toán: Trong năm 2004 Công ty tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán Việt nam ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là VND, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng các loại tiền khác sẽ được chuyển đổi sang VND theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Chế độ lao động, tiền lương :
Việc ký kết Hợp đồng lao động tại Công ty được thực hiện theo Luật lao động. Công ty có trách nhiệm đóng góp các quỹ BHXH, BHYT, Thuế TNCN cho người lao động theo các quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. Chế độ tiền lương, tiền thưởng thực hiện thanh toán thông qua Thoả ước lao động tập thể được ký kết giữa người đại diện lao động và lãnh đạo công ty.
Tương tự như tại ABC, với mức độ trọng yếu xác định cho toàn bộ cuộc kiểm toán là 350.000.000đ, dựa vào xét đoán nghề nghiệp của mình kiểm toán viên tiến hành phẩn bổ mức độ trọng yếu cho khoản mục chi phí lương là 87.000.000đ.
2.2.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, trưởng đoàn kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phổ biến cho toàn bộ đoàn kiểm toán. Mỗi kiểm toán viên sẽ đảm nhiệm các khoản mục cụ thể. Kế hoạch kiểm toán được thiết kế như sau
=Tại ABC
Bảng 08: Phân công công việc kiểm toán chi tiết khách hàng ABC
Nội dung
Người thực hiện
Thời gian
1.Kiểm soát chung
- Các phần hành liên quan đến Báo cáo tài chính của đơn vị
- Các phần hành liên quan đến XDCB và Báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Cụ thể:
-Soát xét file kiểm toán.
-Soát xét dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
-Kiểm tra, thảo luận với chủ nhiệm kiểm toán về các vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh.
-………………………………………………
2.Phụ trách thực hiện kiểm toán
-Lập kế hoạch kiểm toán.
-Tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của khách hàng
- Kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán trước khi trình Giám đốc.
-………………………………………………
3. Kiểm toán các phần hành cụ thể.
- Phải thu và xác nhận nợ phải thu
- Phải trả xác nhận nợ pải trả.
-……………………………..
Hiệp
Nguyên
Nguyên
Hoan
Trực
Hiệp
Hà
Hoan
Nguyên
Hà
12/04/2005
13/04/2005
17/04/2005
19/04/2005
19/04/2005
12/04/2005
12/04/2005
18/04/2005
13/04/2005
13/04/2005
Sau khi phân công cho một kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm dày dạn thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, chương trình kiểm toán cụ thể cho chu trình này tại Công ty ABC được xây dựng.
Chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tên khách hàng: ABC Niên độ kế toán: 2004
I. Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
- Các quy định, quyết định, văn bản quy định về chế độ tiền lương của đơn vị khách hàng
- Sổ cái TK tiền lương phải trả
- Bảng lương, chính sách tăng lương hàng năm, bảng tính BHXH, BHYT
- Biên bản quyết toán BHXH, BHYT (nếu có)
- Bảng kê nộp BHXH, BHYT, thuế TNCN và các chứng từ liên quan
II. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chung
Mục tiêu chi tiết
1. Hệ thống KSNB
-Hệ thống KSNB đối với các khoản tiền lương là đầy đủ
2. Tính đầy đủ
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ
3. Tính có thật
- Xem xét tính trung thực trong các chứng từ kế toán tính chi phí lương, các khoản trích theo lương, bảng thanh toán lương thực tế
4. Tính chính xác
- Các khoản trích tiền lương, các khoản trích theo lương phải được phản ánh vào sổ sách kế toán theo đúng giá trị thực của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
- Số liệu trên các TK và các khoản trích theo lương phải được tính toán chính xác và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và BCTC
5. Tính tuân thủ
- Việc xác định tiền lương và các khoản trích theo lương có được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về lao động tiền lương hay không?
6. Trình bày và khai báo
- Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng TK kế toán
- Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán.
Bảng 09 : Chương trình kiểm toán tiền lương áp dụng cho ABC
Bảng 09: Phân công công việc kiểm toán chi tiết khách hàng XYZ
III. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
STT
Các vấn đề cần tìm hiểu
1
Quy chế tuyển dụng lao động: Hình thức tuyển dụng, tiêu chuẩn nhân viên, thủ tục tiếp nhận, quy định về thuyên chuyển lao động
2
Quy chế tiền lương tại đơn vị:
- Quỹ lương được tính theo loại hình gì (theo doanh thu, theo loại sản phẩm, theo thoả ước lao động và hợp đồng lao động...)
- Cơ chế chia lương tại đơn vị
3
- Sổ lương được mở và ghi chép như thế nào?
- Cơ chế và cách thức lập các chỉ tiêu báo cáo với cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: BHXH, BHYT, thuế TNCN...
4
- Sự phân công phân nhiệm trong công tác quản lý lao động tiền lương (giữa các chức năng: Quản lý nhân sự, theo dõi lao động để làm cơ sở tính lương, thưởng, các khoản trích theo lương và ghi chép vào sổ kế toán tiền lương.)
5
- Việc mở sổ, ghi sổ, khoá sổ kế toán để theo dõi tiền lương và các khoản tính theo lương được thực hiện như thế nào? Việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
6
- Quy rình thủ tục trả lương cho cán bộ CNV
Nhận xét
IV. Thủ tục phân tích
STT
Nội dung
1
So sánh tài khoản chi phí tiền lương của kỳ này so với kỳ trước
2
So sánh tỷ lệ của chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, dịch vụ giữa các kỳ
Tất cả những so sánh trên nếu có chênh lệch lớn đều yêu cầu doanh nghiệp giả thích để đưa ra phương pháp kiểm toán phù hợp.
V. Kiểm tra chi tiết
S TT
Bước công việc
1
Đối chiếu số dư nhằm kiểm tra việc trình bày và khai báo:
- Đối chiếu số dư trên Bảng cân đối kế toán với BCTC năm trước (đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), sổ cái TK, các sổ chi tiết và các tài liệu khác (quyết toán với cơ quan BHXH...)
- Kiểm tra số cộng dồn, đối chiếu giữa sổ cái, sổ chi tiết với Bảng cân đối số phát sinh
Nếu có chênh lệch, xem xét nguyên nhân chênh lệch là do đâu? có trọng yếu không?
2
Kiểm tra tính hợp lý của số dư có các tài khoản 334, 338
3
Kiểm tra đối ứng TK nhằm kiểm tra tính đầy đủ: Lập bảng phân tích số phát sinh nợ, có của các TK đối chiếu với TK giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng và các TK có liên quan.
4
áp dụng các thủ tục phân tích để xem xét sự biến động về chi phí trả tiền lương theo các tháng, quý trong năm, kết hợp so sánh với sự biến động về nhân sự, xem xét mức lương bình quân chung cả năm, đối chiếu với các quy định của nhà nước.
5
Kiểm tra số phất sinh để kiểm tra tính có thật, tính chính xác và tính tuân thủ của các khoản lương và tính theo lương.
Kiểm tra số phát sinh tăng
Kiểm tra số phát sinh giảm
6
Soát xét giấy tờ làm việc, điền đầy đủ tham chiếu và các yếu tố bắt buộc.
VI. Kết luận và kiến nghị
Kết luận về mục tiêu kiểm toán
Kiến nghị
C. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong đợt kiểm toán sau
=Tại XYZ
Bảng 10: Chương trình kiểm toán tiền lương áp dụng tại XYZ
Nội dung
Người thực hiện
Thời gian
1.Kiểm soát chung
- Các phần hành liên quan đến Báo cáo tài chính của đơn vị
- Các phần hành liên quan đến XDCB và Báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Cụ thể:
-Soát xét file kiểm toán.
-Soát xét dự thảo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
-Kiểm tra, thảo luận với chủ nhiệm kiểm toán về các vấn đề sai sót hay rủi ro phát sinh.
-………………………………………………
2.Phụ trách thực hiện kiểm toán
-Lập kế hoạch kiểm toán.
-Tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán của khách hàng
- Kiểm soát quá trình thực hiện kiểm toán trước khi trình Giám đốc.
-………………………………………………
3. Kiểm toán các phần hành cụ thể.
- Phải thu và xác nhận nợ phải thu
- Phải trả xác nhận nợ pải trả.
-……………………………..
Hiệp
Nguyên
Nguyên
Hoan
Trực
Hiệp
Hà
Hoan
Nguyên
Hà
02/03/2005
03/03/2005
07/04/2005
07/03/2005
07/03/2005
08/03/2005
09/03/2005
07/03/2005
03/03/2005
03/03/2005
Thực hiện kiểm toán một chu trình phức tạp như tiền lương và nhân viên tại XYZ được đặc biệt chu trọng, quan tâm. Do đó, trương trình kiểm toán cụ thể chu trình này được kiểm toán viên xây dựng rất khoa học, hợp lý nhằm tạo tiền đề thuận lợi cho những bước công việc sau này. Đối với XYZ, chương trình kiểm toán tiền lương được xây dựng tương tự như tại ABC về tài liệu yêu cầu, mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán áp dụng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, kiểm toán viên không áp dụng một cách máy móc mà luôn có sự vận dụng, đánh giá sáng tạo các bước công việc và kết quả thu được trước đó để giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
2.2.2.1. Thử nghiệm kiểm soát
Để đảm bảo việc thiết kế các thủ tục kiểm soát thích hợp nhằm phát hiện những sai phạm tiềm tàng trong chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên phải tiến hành phỏng vấn, điều tra và thu thập các văn bản về chế độ, chính sách tiền lương làm cơ sở cho việc ghi chú về hệ thống ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36256.doc