MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 3
1.1. Đặc điểm của doanh thu với vấn đề kiểm toán 3
1.1.1. Bản chất, khái niệm và phân loại doanh thu 3
1.1.2. Các chỉ tiêu ghi nhận doanh thu 6
1.1.3. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8
1.2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 12
1.2.1. Vai trò và mục tiêu kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính 12
1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu 15
Phần 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 38
2.1. Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 38
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 39
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 41
2.1.4. Đặc điểm chung về chương trình và hồ sơ kiểm toán của Công ty VAE 42
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 44
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán. 46
2.2.2. Thực hiện kiểm toán 57
2.2.3. Kết thúc kiểm toán. 76
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán khoản mục doanh thu của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 78
3.1. Nhận xét về kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty Kiểm toán và Định Giá Việt Nam thực hiện. 78
3.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. 80
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 81
Kết luận 86
Danh mục tài liệu tham khảo 87
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ nhật ký, sổ chi tiết TK 131
- Đối chiếu các bút toán trên cơ sở nhật ký bán hàng và chứng từ vận chuyển
- Đối chiếu hoá đơn với chứng từ phê duyệt phương thức bán.
Các mục tiêu thu được phê chuẩn và cho phép một cách đúng đắn
Sự phê duyệt tập trung vào:
+ Phương thức bán và giào hàng
+ Giá bán, phương thức thanh toán, cước phí vận chuyển
Xem xét các chứng từ và sự phê duyệt các vấn đề trọng điểm có đầy đủ và đúng đắn
- So sánh giá bán trên hoá đơn bán hàng với biểu giá hiện hành tại đơn vị.
- Đối chiếu các chứng từ phê chuẩn với các quy định tại đơn vị.
Các mục tiêu thu đều được ghi sổ đầy đủ
- Các chứng từ vận chuyển đều được đánh số và ghi chép
- Các hoá đơn đều được đánh số trước và ghi chép.
- Kiểm tra tính liên tục của vận đơn.
- Kiểm tra tính liên tục của các hoá đơn bán hàng
Đối chiếu các chứng từ vận chuyển với các hoá đơn bán hàng và các bút toán ghi sổ kế toán.
Doanh thu đã được tính toán đúng và ghi sổ chính xác
Kiểm soát độc lập quá trình lập hoá đơn và quá trình ghi sổ doanh thu bán hàng
Xem xét sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ trên các chứng từ nghi vấn
- Tính lại số liệu trên hoá đơn.
- Đối chiếu bút toán trên chứng từ với sổ sách
- Đối chiếu các thông tin trên hoá đơn với các chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng…
Doanh thu được ghi sổ đúng kỳ
- Các thủ tục ghi sổ doanh thu đặc biệt là nghiệp vụ trước và sau ngày khoá sổ kế toán
- Kiểm tra nội bộ
- Xem xét các chứng từ chưa tính tiền và chưa vào sổ, doanh thu nhận trước và doanh thu bán chịu
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ
- So sánh ngày các nghiệp vụ tiêu thụ đã ghi sổ với ngày giao hàng, ngày vận chuyển.
- Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh gần ngày kết thúc niên độ.
Các mục tiêu thu được ghi chép đúng và cộng dồn đúng
- Phân cách trách nhiệm ghi sổ
- Kiểm tra nội bộ
- Quan sát, đối chiếu các nghiệp vụ
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ
Cộng lại các sổ nhật ký, theo dõi quá trình ghi sổ TK 131, 511
Bảng 1.2: Tổng hợp các mục tiêu các quá trình kiểm soát nội bộ và các loại trắc nghiệm nghiệp vụ bán hàng.
Kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính.
Đối với các khoản doanh thu hoạt động tài chính số lượng nghiệp vụ phát sinh trong năm tài chính thường không lớn lắm do đó KTV có thể tiến hành kiểm toán 100% các nghiệp vụ hoặc cũng có thể chọn mẫu để kiểm tra. Khi kiểm tra chi tiết các khoản này KTV cần chú ý:
Tính đúng kỳ: Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ thu thập và chi phí phát sinh trước và sau thời gian khoá sổ để xem xét ngày tháng ghi trên sổ chi tiết xem có mục nào là của năm sau nhưng đơn vị lại tính vào của năm nay.
Tính trọn vẹn: Để phát hiện các khoản doanh thu hoạt động tài chính không được ghi chép, KTV có thể sử dụng các thủ tục kiểm toán sau:
+/ Xem xét các nghiệp vụ ghi giảm chi phí trong kỳ, nhiều doanh nghiệp hạch toán các khoản doanh thu hoạt động tài chính để giảm chi phí trong kỳ. Sai sót này không làm ảnh hưởng đến tổng thu nhập của doanh nghiệp lại gây đảo lộn trong từng loại thu nhập. Trong trường hợp này, nếu số tiền trọng yếu, KTV đề nghị đơn vị ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính để đảm bảo trình bày trung thực trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+/ Xem xét các nghiệp vụ có nội dung không rõ ràng: Những khoản thu này có thể là doanh thu hoạt động tài chính mà đơn vị vô tình hay cố ý ghi chép vào một nội dung khác.
+/ Đối với các khoản thu có tính chất định kỳ như tiền thuê tài sản cố định, lãi cho vay vốn… KTV cần lập bảng kê doanh thu tài chính hàng tháng để phát hiện những tháng chưa hoặc không được ghi chép.
Để kiểm tra các doanh thu hoạt động tài chính được ghi sổ là có thật, KTV tiến hành đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết các khoản doanh thu hoạt động tài chính (TK 155) với các chứng từ liên quan.
Kiểm tra về sự phân loại, chính xác cộng dồn đúng: KTV cũng tiến hành đối chiếu các sổ sách với chứng từ và ngược lại. Khi kiểm tra các khoản doanh thu hoạt động tài chính cần chú ý:
+/ Đối với các khoản liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, cần kiểm tra hợp đồng liên doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, BCTC và các tài liệu liên quan khác của công ty liên doanh.
+/ Đối với khoản thu lãi tiền vay: Kiểm tra phiếu, bảng tính lãi, đối chiếu với các hợp đồng có liên quan, so sánh với mức lãi suất quy định hiện hành của nhà nước, lưu ý nguyên tắc chia cắt niên độ trong hạch toán bằng cách kiểm tra phiếu và bảng tính lãi lần cuối trong niên, kiểm tra bút toán hạch toán.
+/ Đối với những khoản doanh thu liên quan đến hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, kiểm tra bút toán hạch toán.
+/ Đối với các khoản doanh thu về chênh lệch tỷ giá: KTV có thể lấy kết quả của phần chênh lệch tỷ giá.
+/ Kiểm tra các khoản doanh thu tài chính đã được tính thuế thu nhập tại bên thứ hai (bên góp vốn, bên nhận đầu tư).
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của kiểm toán khoản mục doanh thu. Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán trong từng phần hành, KTV phải tổng hợp, đánh giá các thông tin đã thu được nhằm soát xét được toàn bộ quá trình kiểm toán, cụ thể ở đây là kiểm toán doanh thu. Để đạt được mục đích này thông thường KTV phải làm các thủ tục sau đây:
áp dụng các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và sát thực của các thông tin thu thập được đối với từng phần hành trên BCTC.
Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng nhằm xem xét bằng chứng thu thập được đã đầy đủ cho việc ra quyết định KTV hay chưa.
Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được nhằm nhận biết tổng số sai sót của tất cả các khoản mục trên BCTC phục vụ cho mục đích đưa ra ý kiến.
Rà soát lại hồ sơ kiểm toán để đánh giá công việc của KTV trong nhóm. Bên cạnh đó còn nhằm xem xét các chuẩn mực kiểm toán đã được tuân thủ trong quá trình thực hiện như thế nào, khắc phục những xét đoán thiên lệch của KTV
Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của các nhà quản lý để giải đáp những thiếu sót và tồn tại của đơn vị phục vụ cho mục đích đưa ra ý định.
Kiểm tra lại các khai báo trên BCTC có đúng đắn và tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành hay không.
Xem xét các thông tin khác trên báo cáo của đơn vị để phát hiện những bất hợp lý trên báo cáo này và các quyết định tài chính hiện hành.
Ngoài ra, các KTV còn thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung như xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét các giả thuyết kinh doanh của đơn vị.
Công việc cuối cùng để kết thúc cuộc kiểm toán là KTV căn cứ vào bằng chứng thu thập được và các phát hiện trong quá trình kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng nhằm bày tỏ ý kiến của KTV về BCTC đồng thời kiến nghị giúp cho khách hàng có cơ sở đưa ra các quyết định đúng trong điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Phần 2: thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và định giá việt nam thực hiện
2.1. Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company. Tên viết tắt: VAE., JSC, ra đời và hoạt động kinh doanh theo:
Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày 12 tháng 6 năm 1999 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692 ngày 21/12/2001 do Bộ Tài chính Việt Nam và Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND).
Người đại diện theo luật pháp của công ty:Ông Nguyễn Đình Thới
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, định giá tài sản, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành… tại Việt Nam. Đặc biệt, Công ty là Cơ quan đầu tiên thông qua công tác kiểm toán sẽ giúp khách hàng thiết lập được một quy trình kiểm soát nội bộ hợp lý, trên cơ sở này VAE sẽ thường xuyên cập nhật thông tin giúp Khách hàng thực hiện kịp thời, chính xác các Văn bản pháp qui của Nhà nước.
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam có một đội ngũ lãnh đạo đã có nhiều năm làm việc trong các Công ty Kiểm toán Quốc tế và Việt Nam, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản và có hệ thống tại Việt Nam và nước ngoài có nhiều kinh nghiệm trong tư vấn, kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm toán định giá tài sản, vốn góp liên doanh, cổ phần hoá, thuế, đầu tư…
Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA
Tuy mới hình thành và phát triển được 4 năm nhưng VAE đã có những bước tiến không ngừng. Quá trình phát triển của Công ty có thể được chia thành 3 mốc chính sau:
- 2001-2002: Đặt trụ sở tại phòng khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng. Doanh thu đạt được trong năm này là 2,1 tỷ (VNĐ) với khoảng 150 hợp đồng kiểm toán.
- 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được tên tuổi của mình, 9 tháng đầu năm 2003 doanh thu đạt 1,7 tỷ với khoảng 300 hợp đồng kiểm toán.
- Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về:
Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội
Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính là nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển của công ty cả về chất lượng dịch vụ cũng như quy mô hoạt động.
Ngoài ra Công ty còn có 2 văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn La.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.2.1.Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103000692 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội, Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam(VAE) chuyên cung cấp các dịch vụ :
Dịch vụ Kiểm toán độc lập;
Dịch vụ Kế toán;
Dịch vụ định giá tài sản,Tư vấn tài chính, kế toán, thuế;
Dịch vụ tư vấn đầu tư;
Đào tạo, giới thiệu việc làm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm;
Sản xuất và cung cấp phần mềm tin học;
Lập, tư vấn và quản lý, tổ chức, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán, thẩm định tổng dự toán, giám sát thi công.
2.1.2.2. Khách hàng
Tuy thành lập chưa lâu nhưng công ty cũng đã có một số lượng khách hàng đông đảo và đa dạng. Xếp theo từng loại hình khách hàng của công ty gồm có:
Các doanh nghiệp Nhà nước: Điển hình là các đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, Tổng công ty Điện tử và tin học Việt Nam…
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nớc ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LIFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn Quốc, công ty VietNam Commenda Baustoff, công ty EURO PASIA, công ty PERNG JIEH Việt Nam…
Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO, Dự án liên minh sinh vật biển…
Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Công trình thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Công trình thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Quản lý Dự án giao thông đô thị Hà Nội, Tổng Công ty Bưu chính viễn Thông Việt Nam…
Các Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam: Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, công ty Thiết bị khoa học kỹ thuật Hải ly, công ty Cổ phần tư vấn phát triển KHCN Hợp Phát…
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam mang đặc điểm chung của một công ty cổ phần và hoạt động theo Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999. Cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá có mô hình như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng nghiệp vụ 1
Ban Giám đốc
Ban kiểm soát
Hội đồng khoa học
Phòng Kế toán
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty VAE
- Đại hội đồng cổ đông: gồm những người sáng lập ra công ty, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
-Tổng giám đốc: Ông Ông Phạm Ngọc Toản kiêm Chủ tịch do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công ty, người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đựơc giao.
-Các Phó tổng giám đốc:Ông Trần Quốc Tuấn, Ông Nguyễn Thái Hồng là người giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Kế toán trưởng: Ông Trần Quốc Tuấn, là người tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Các phòng ban chuyên môn : Công ty có 3 phòng chuyên môn: phòng nghiệp vụ 1, phòng nghiệp 2, phòng nghiệp vụ 3 trong đó phòng nghiệp vụ 2 thực hiện chức năng kiểm toán công trình xây dựng cơ bản, phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 3 thực hiện kiểm toán tài chính
-Phòng Kế toán: Thực hiện chức năng hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, giúp Giám đốc quản lý tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm Ông Trần Quốc Tuấn- kế toán trưởng; Bà Trần Thanh Tú- kế toán tổng hợp; Bà Nguyễn Thị Ngọc Lan- kế toán viên; Bà Nguyễn Thị Hồng Vân- Thủ quỹ.
2.1.4. Đặc điểm chung về chương trình và hồ sơ kiểm toán của Công ty VAE
Phương pháp kiểm toán
Đây là phần quan trọng nhất và sẽ được trình bày trong phần thực hành kiểm toán với một số khách hàng cụ thể do VAE thực hiện.
Hồ sơ kiểm toán
Trong bất cứ cuộc kiểm toán nào, hồ sơ kiểm toán là phương tiện quan trọng để ghi lại các hoạt động kiểm toán từ đó giúp cho KTV tập hợp được tất cả các công việc đã làm, thống nhất các phần hành để đưa ra kết luận kiểm toán. Đồng thời hồ sơ kiểm toán cũng là tài liệu quan trọng được lưu giữ để phục vụ cho các cuộc kiểm toán các năm tiếp theo. Mặt khác thông qua hệ thống hồ sơ kiểm toán giúp cho chủ nhiệm kiểm toán soát xét được giấy tờ làm việc của KTV, phát hiện ra các điểm yếu, các sai sót hoặc những điểm chưa hoàn thiện để định hướng cho KTV tiếp tục thu thập bằng chứng nhằm đưa ra các kết luận xác đáng hơn. Hệ thống hồ sơ kiểm toán được thiết lập gồm các nội dung sau, theo chỉ mục từ A -> Y. Trong đó
A – Phần tổng hợp và được chi tiết từ A100 đến A900
A100 Những điểm chính cần nắm bắt bao gồm các thông tin chung của khách hàng về đặc điểm lịch sử, cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
A200 Tóm tắt cuộc họp với khách hàng trước khi kiểm toán.
A300 Phần xem xét các cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán cụ thể.
A400 Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
A500 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
A600 Kế hoạch kiểm toán
A700 Xem xét tính liên tục hoạt động.
A800 Soát xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán.
A900 Bản phê duyệt phát hành Báo cáo kiểm toán
B – Hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ: nhằm đánh giá hệ thống kế toán để xác định mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong các phần hành để có hể tăng hoặc giảm mức độ và phạm vi kiểm toán trong từng phần hành.
C – Y là các chương trình kiểm toán cụ thể của các phần hành Tiền đến Chi phí khác
Hồ sơ kiểm toán của VAE là tài liệu quan trọng chỉ có KTV và những người có liên quan mới được phép sử dụng. Sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành, sau khi hồ sơ kiểm toán đã được soát xét bởi chủ nhiệm kiểm toán và thành viên Ban giám đốc, KTV đã chính thức phát hành báo cáo kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán sẽ được lưu giữ tại Công ty.
Hệ thống chương trình kiểm toán
Để phục vụ cho công tác kiểm toán đạt hiệu quả cao, VAE đã xây dựng các chương trình kiểm toán cho mỗi phần hành, khoản mục cụ thể như chương trình kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán tài sản cố định, kiểm toán doanh thu…Mỗi chương trình kiểm toán sẽ chi tiết theo các công việc cụ thể: Mục tiêu kiểm toán, các thủ tục kiểm toán. Đây là các tài liệu hỗ trợ các KTV định hướng công việc cần phải thực hiện khi tiến hành kiểm toán một phần hành, một khoản mục cụ thể trên Báo cáo tài chính.
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Để tiến hành kiểm toán một khách hàng, VAE phải tiến hành theo một quy trình gồm ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán. Doanh thu là một bộ phận trên Báo cáo tài chính, do vậy quy trình kiểm toán doanh thu cũng phải thực hiện theo trình tự trên.
Với mỗi khách hàng cụ thể, quy trình kiểm toán doanh thu sẽ được áp dụng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khách hàng dựa trên quy trình chung đã xây dựng. Trong luận văn này sẽ tìm hiểu quy trình kiểm toán doanh thu tại hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ.
Công ty ABC là công ty liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 501/GP ngày 11/01/1993; Giấy phép điều chỉnh số 501/GPĐC1 ngày 25/01/1994; Giấy phép điều chỉnh số 501/GPĐC2 ngày 05/02/1999 và Giấy phép điều chỉnh số 501/ GPĐC3 ngày 09/11/2001 và Giấy phép điều chỉnh số 501/GPĐC4 ngày 11/01/2002 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty: Xây dựng một khách sạn 200 phòng đạt tiêu chuẩn Quốc tế 5 sao tại thị xã Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh và kinh doanh các dịch vụ khách sạn tại đây. Công ty Liên doanh được phép có đoàn xe 15 chiếc từ 4 chỗ ngồi đến 24 chỗ ngồi để vận chuyển khách của Công ty.
Tổ chức thí điểm các trò chơi có thưởng dành cho người nước ngoài tại khách sạn của Công ty Liên doanh như sau:
- Tú lơ khơ 21 điểm, số lượng 03 bàn
Tú lơ khơ Bách gia lạc, số lượng 03 bàn
Xúc xắc, số lượng 02 bàn
Giật xèng và trò chơi điện tử
Fan tan, số lượng 3 bàn
Máy quay đĩa, số lượng 03 bộ
Pai jìu, số lượng 03 bàn
Quay số trúng thưởng (dạng quả cầu), số lượng 03 bộ
Công ty XYZ là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do JL SPECIAL MATERIAL CO.,LTD thành lập; có trụ sở tại 5F – 3 No 23, Lane 169, Kang Ninh Street, His Chid Chen, Taipen Hsien, Taiwan.
Công ty được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 01/GP – HT ngày 19 tháng 6 năm 1998 và Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 01/GPĐC1 – HT ngày 31 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tây.
Tổng số vốn đầu tư của Công ty là: 1.200.000USD
Vốn pháp định của Công ty là: 400.000USD
Thời gian hoạt động của Công ty là 35 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư.
Công ty có trụ sở tại Km 24, Quốc lộ 6, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty: Hoạt động chính của Công ty là sản xuất các chi tiết, linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy, mút xốp, cao su, tấm đệm và một số sản phẩm liên quan khác.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán đối với mỗi khách hàng đều bắt đầu bằng việc gửi thư chào hàng tới khách hàng. Hàng năm, đối với khách hàng, dù khách hàng mới hay cũ VAE đều gửi thư chào hàng tới khách hàng để tạo điều kiện cho họ biết về những dịch vụ mà VAE cung cấp đồng thời nêu lên những quyền lợi mà khách hàng được hưởng. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ gửi thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán VAE sẽ bắt đầu chuẩn bị để tiến hành kiểm toán.
Để có thể lập kế hoạch kiểm toán, trước tiên KTV phải tiến hành các công việc sau:
Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán: Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để quyết định có thực hiện kiểm toán hay không và để từ đó xây dựng nên chương trình kiểm toán phù hợp với mức độ rủi ro đó.
Lựa chọn nhóm kiểm toán: Đối với khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ là khách hàng thường niên của VAE nên nhóm kiểm toán được lựa chọn là những KTV đã tham gia kiểm toán các năm trước vì những KTV này đã có những hiểu biết nhất định về hệ thống kiểm soát nội bộ, về phương pháp hạch toán kế toán và hoạt động kinh doanh của Công ty ABC.
Ngoài nhóm kiểm toán trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán, Ban giám đốc, các chuyên gia và chủ nhiệm kiểm toán của VAE còn trực tiếp giám sát quá trình thực hiện cũng như chất lượng công việc, giải quyết những vấn đề bất thường phát sinh trong quá trình kiểm toán.
Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán: Đại diện Ban giám đốc VAE và khách hàng sẽ gặp gỡ để cùng nhau đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán gồm các điều khoản như: Phạm vi kiểm toán; chuẩn mực áp dụng; trách nhiệm của KTV và khách hàng; phí kiểm toán…
Sau đó nhóm KTV sẽ trực tiếp lập kế hoạch tổng quát bao gồm các công việc sau:
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: Việc này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm có được thông tin về lĩnh vực, ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng đầy đủ. Qua việc tìm hiểu này, KTV có thể xác định những ảnh hưởng trọng yếu tới từng phần hành kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng. Trên cơ sở hồ sơ kiểm toán năm trước về Công ty ABC và quá trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của hai khách hàng KTV thu được những thông tin sau:
Đối với Công ty ABC
Công ty ABC là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Trung Quốc được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 501/GP ngày 11/01/1993.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty: Xây dựng một khách sạn 200 phòng đạt tiêu chuẩn Quốc tế 5 sao tại thị xã Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và tổ chức thí điểm các trò chơi có thưởng dành cho người nước ngoài tại khách sạn của Công ty
Đối với Công ty XYZ
- Công ty XYZ là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 01/GP – HT ngày 19 tháng 6 năm 1998. Thời gian hoạt động của Công ty là 35 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty: Hoạt động chính của Công ty là sản xuất các chi tiết, linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy, mút xốp, cao su, tấm đệm và một số sản phẩm liên quan khác.
Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Dựa trên những tài liệu do khách hàng cung cấp, kết hợp với quá trình tìm hiểu nội quy, quy chế của khách hàng, KTV đã thu thập được các thông tin về môi trường kiểm soát của khách hàng như sau:
Đối với Công ty ABC
Chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích kinh doanh của Công ty ABC là Hội đồng quản trị có 5 thành viên trong đó Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng quản trị là người Trung quốc.
Giám đốc Công ty đóng vai trò quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch về kinh doanh dịch vụ khách sạn và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nghĩa vụ được giao.
Phó giám đốc là người có học vấn, có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn, giúp Giám đốc Công ty quản lý và điều hành khách sạn.
Kế toán trưởng là người có trình độ, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Các nhân viên kế toán của Công ty đều là người có trình độ đại học hoặc cao đẳng, vì vậy có thể tin tưởng vào hệ thống kế toán của Công ty.
Đối với Công ty XYZ
Công ty XYZ là Công ty 100% vốn nước ngoài. Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty là Ông Stanley Wang, chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giám đốc Công ty là Ông Cheng Shun Ting điều hành mọi hoạt động của Công ty
Kế toán trưởng là Bà Nguyễn Thị Thu Hằng, người chịu trách nhiệm quản lý công tác kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh cho Giám đốc. Bộ máy kế toán của Công ty đều được phân công công việc cụ thể cho từng người, không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm cũng như nguyên tắc phân công phân nhiệm. Các nhân viên kế toán của Công ty là những người có trình độ đại học và cao đẳng nên có thể đánh giá bước đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là có thể tin tưởng được.
Tìm hiểu quy trình kế toán: Qua việc xem xét các tài liệu do khách hàng cung cấp, các loại sổ sách, chứng từ áp dụng tại Công ty khách hàng và kết hợp với hồ sơ kiểm toán năm trước, KTV thu thập được các thông tin về chính sách kế toán chủ yếu tại hai khách hàng của mình như sau:
Đối với Công ty ABC
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam theo Công văn chấp thuận số 68/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36247.doc