Luận văn Hoàn thiện kiểm toán quyết toán vốn công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. 3

1. Đầu tư xây dựng cơ bản với quản lý và kiểm toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. 3

1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB và quản lý đầu tư XDCB ở Việt Nam. 3

1.1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB. 3

1.1.2. Đặc điểm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. 5

1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành 8

1.3. Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. 8

2. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành. 10

2.1. So sánh kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành và kiểm toán Báo cáo tài chính. 10

2.1.1. Đặc điểm chung. 10

2.1.2. Đặc điểm riêng có của Báo cáo kiểm toán công trình XDCB hoàn thành khác với Báo cáo tài chính. 11

2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. 14

2.3. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. 15

2.3.1. Kiểm toán tính tuân thủ. 15

2.3.2. Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư vào công trình. 17

2.4. Phương pháp kiểm toán. 24

2.4.1.Phương pháp kiểm toán nguồn vốn đầu tư. 24

2.4.2. Phương pháp kiểm toán công nợ. 24

2.4.3. Phương pháp kiểm toán chi phí. 25

2.4.4. Phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền. 29

2.4.5. Phương pháp kiểm toán tài sản cố định. 29

2.5. Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. 30

2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán. 31

2.5.2. Thực hiện kiểm toán. 35

2.5.3.Kết thúc kiểm toán. 38

Chương II:Thực trạng kiểm toán báo cáo quyết toán Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn 40

1. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 40

1.1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn. 40

1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 43

1.3. Kiểm soát về mặt chất lượng. 46

2. Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB do A&C thực hiện.

 48

2.1. Tổng quan về công trình X. 48

 2.2. Bằng chứng kiểm toán. 50

 2.2.1.Hồ sơ pháp lý do nhà nước ban hành. 50

 2.2.2.Hồ sơ pháp lý do đơn vị cung cấp liên quan đến công trình. 51

 2.3. Kiểm toán chi phí xây lắp. 52

 2.3.1.Cơ sở pháp lý để kiểm toán chi phí xây lắp. 52

 2.3.2. Thực hiện kiểm toán chi phí xây lắp. 54

2.3.3.Thực hiện kiểm toán chi phí thiết bị. 58

2.3.4.Thực hiện kiểm toán chi phí khác. 58

Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện .81

1. Nhận xét về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn .81

2. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành trong quy trình kiểm toán do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện .83

2.1. Từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước 84

2.2. Từ phía Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn 85

Kết luận 86

Danh mục tài liệu tham khảo 87

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3387 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán quyết toán vốn công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TSCĐ để đánh giá và kiểm tra quá trình hạch toán của đơn vị có đúng quy định. - Kiểm tra và tính toán lại kháu hao TSCĐ. - Kiểm tra tính nhất quán của việc áp dụng phương pháp tính khấu hao và việc phân bổ khấu hao TSCĐ có đúng theo quy định của Nhà nước. - Phân tích chênh lệch và tìm rõ nguyên nhân. - Tổng hợp và đưa ra kết luận. 2.5. Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, các kiểm toán viên và các công ty kiểm toán thường thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự gồm 3 bước sau: - Lập kế hoạch kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán. - Kết thúc kiểm toán. Qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành có thể được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán -Khảo sát và thu thập thông tin. -Chuẩn bị cơ sở pháp lý. -Lập kế hoạch kiểm toán. -Chuẩn bị một số điều kiện vật chất khác cho cuộc kiểm toán. - Kiểm toán tính tuân thủ. - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. + Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và quy chế KSNB của chủ đầu tư và Ban quản lý công trình. + Kiểm toán các bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. - Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán. - Lập báo cáo kiểm toán. - Xử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán. 2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách thích hợp cho từng công trình, HMCT. Kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô của dự án, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán. Do đó lập kế hoạch kiểm toán tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và hiểu biết của các kiểm toán viên về dự án. Các kiểm toán viên phải biết được về tình hình của dự án, phải hiểu rõ đặc điểm của quá trình thi công của chủ đầu tư, và đặc thù về quản lý công trình. * Khảo sát và thu thập thông tin. w Hiểu biết về tình hình dự án và tình hình đơn vị được kiểm toán. + Hiểu biết chung về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và những thay đổi về chính sách quản lý đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án có ảnh hưởng quan trọng đến dự án. +Thu thập thông tin cơ bản của dự án: ỉ Tính chất của dự án. ỉ Thời gian khởi công. ỉ Thời gian hoàn thành. ỉ Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư thực hiện xin quyết toán của toàn bộ công trình và từng HMCT. Vốn đầu tư đã cấp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao về, tổng số, xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác. Trong đó ghi theo từng nguồn vốn và cơ quan cấp vốn (ngân sách Nhà nước, vốn tự vay, vốn tự bổ sung, vốn đóng góp). ỉ Số lượng các công trình. ỉ Hạng mục công trình dự án. ỉ Số lượng các nhà thầu. ỉ Hình thức lựa chọn các nhà thầu. ỉ Những bổ sung thay đổi lớn của dự án trong quá trình đầu tư. ỉ Hình thức quản lý của dự án. + Tình hình hồ sơ quyết toán báo cáo quyết toán của dự án: Đã hoàn thành, mức hoàn thành. + Năng lực quản lý của chủ đầu tư. + Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. ỉ Các chính sách kế toán mà đơn vị chủ đầu tư áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. ỉ ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán. ỉ Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. ỉ Đánh giá nang lực quản lý của lãnh đạo và của các bộ phận nghiệp vụ: kỹ thuật, dự toán, tài vụ kế toán. ỉ Quy chế quản lý và việc thực hiện cơ chế đó trong các khâu: giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán. ỉ Mức độ phức tạp, dễ xảy ra gian lận, sai sót của các HMCT và từng loại chi phí vốn đầu tư. + Nguồn thông tin: ỉ Từ nội bộ: Các tài liệu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, qua việc tiếp xúc với chủ đầu tư, qua thăm dò, phỏng vấn cán bộ ông nhân viên. ỉ Từ bên ngoài: Từ các bên có liên quan với chủ đầu tư và liên quan đến đầu tư và xây dựng công trình: Bộ chủ quản, cơ quan cấp vốn, đơn vị nhận thầu, thông tin đại chúng… + Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu: ỉ Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng yếu liên quan đến từng HMCT. ỉ Xác định mức trọng yếu cho theo từng công trình và HMCT. ỉ Khả năng có những sai sót trọng yếu theo đánh giá của kiểm toán viên theo từng công trình và HMCT. + Kết quả khảo sát: ỉ Tổng hợp nội dung thông tin đã thu thập. ỉ Đánh giá thực trạng về quản lý và thực thi công trình thông qua rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của công trình và rút ra những lưu ý cần quan tâm trong quá trình kiểm toán. ỉ Đánh giá tình hình hạch toán kế toán, khả năng tuân thủ các văn bản pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước. * Chuẩn bị cơ sở pháp lý. Để tiến hành kiểm toán các kiểm toán viên dựa trên các cơ sở pháp lý sau: - Có sự phê duyệt của cấp trên dối với hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. + Đối với kiểm toán Nhà nước: sau khi lập kế hoạch kiểm toán phải được sự phê duyệt của Chính phủ. + Đối với các công ty tư nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì cơ sở tiến hành kiểm toán là các quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc. + Đối với những dự án có liên quan đến ngân sách Nhà nước thì vẫn phải tuân thủ theo quy định của kiểm toán Nhà nước. - Có các văn bản, các quy chế, các quy định về đầu tư và xây dựng cơ bản. * Lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán gồm kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. w Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cư bản, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do cấp trên vạch ra dựa trên cơ sở cuộc khảo sát. Kế hoạc kiểm toán chiến lược chỉ được lập sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán. Phòng xây dựng cơ bản lập sau đó trình Ban giám đốc phê duyệt. w Kế hoạch kiểm toán tổng thể: là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. + Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công vệc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. + Mục đích kiểm toán: ỉ Kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp, hợp lý của số liệu được trình bày trên báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. ỉ Kiểm tra việc tuân thủ các văn bản, quy phạm pháp luật, các quy chế về quản lý đầu tư XDCB. ỉ Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư XDCB của chủ đầu tư và các bên có liên quan đến thi công công trình đầu tư XDCB. + Phạm vi kiểm toán: Tuỳ thuộc vào các hạng mục công trình để giới hạn về công việc cần thực hiện. Xác định số lượng các đơn vị thành viên cần được kiểm toán. + Thời gian tiến hành kiểm toán: Được tiến hành từ khi bắt đầu ký xong hợp đồng kiểm toán đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. + Yêu cầu về nhân sự: Sự tham gia của các kỹ thuật viên và chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác, xác định danh sách đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán gồm những thành viên nào, nhưng trong đó phải có một kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ tài chính cấp. + Các bên có liên quan: Sự tham gia phối hợp của khách hàng trong công việc kiểm toán. w Kế hoạch kiểm toán chi tiết: là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Sau khi có kế hoạch kiểm toán chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể được duyệt, các trưởng phòng kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đảm bảo đầy đủ các công việc sau: + Nội dung kiểm toán. + Phạm vi kiểm toán. + Thời hạn tiến hành kiểm toán. + Phân công công việc thực hiện, bố trí số lượng nhân viên kiểm toán phù hợp với từng công việc. + Thời gian kết thúc kiểm toán, đưa ra báo cáo kiểm toán. + Dự kiến các chi phí phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán. w Chuẩn bị một số điều kiện vật chất khác cho cuộc kiểm toán. + Chi phí đi lại. + Giấy đi đường. + Các giấy tờ làm việc. + Giấy giới thiệu… Khi lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB cần lưu ý: Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán sẽ giúp các kiểm toán viên phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán và phối hợp với các kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán. do đó kế hoạch kiểm toán rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của cuộc kiểm toán. 2.5.2. Thực hiện kiểm toán. - Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải yêu cầu đơn vị cần kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ sơ báo cáo quyết toán. khi giao nhận hồ sơ báo cáo quyết toán, kiểm toán viên và đơn vị kiểm toán phải lập Biên bản giao nhận hồ sơ để lưu vào hồ sơ kiểm toán. - Hồ sơ báo cáo quyết toán của dự án thực hiện theo quy định hiện hành gồm: + Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán. + Báo cáo quyết toán vốn đầu tư. + Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án, công trình. + Các hợp đồng kinh tế, các biên bản thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư và các nhà thầu, các cá nhân và đơn vị tham gia thực hiện dự án. + Các biên bản nghiệm thu giai đoạn, biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. + Toàn bộ các quyết toán khối lượng A-B, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành. + Các hồ sơ tài liệu có liên quan khác: ỉ Hồ sơ thiết kế. ỉ Dự toán thiết kế. ỉ Dự toán bổ sung. ỉ Hồ sơ đấu thầu. ỉ Hồ sơ hoàn công. ỉ Nhật ký công trình. Thực hiện kiểm toán là giai đoạn kiểm toán viên tiến hành các công việc đã được xây dựng trong kế hoạch kiểm toán. w Thu thập bằng chứng kiểm toán. + Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp, theo các phương pháp thích hợp, làm cơ sở đưa ra kiến của mình về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. + Các bằng chứng thu thập được gồm các văn bản pháp lý, các quy chế về quản lý đầu tư XDCB, các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp phục vụ cho quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. + Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, ngoài việc sử dụng các phương pháp: Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tich… kiểm toán viên còn sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán vì kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB thường có nhiều rủi ro trong từng công trình, HMCT. ỉ Khi xác định các dự án có nhiều rủi ro, có dấu hiệu kiện tụng, tranh chấp, dự án sai phạm nhiều thủ tục đầu tư, chất lượng công trình yếu kém hoặc do khách hàng yêu cầu thì các kiểm toán viên sẽ chọn toàn bộ để kiểm tra. ỉ Khi xác định các dự án ít rủi ro, thực hiện nghiêm các thủ tục đầu tư, dự án có nhiều hạng mục tương tự nhau… thì chỉ chọn phần việc có giá trị lớn, các hạng mục nghi ngờ có rủi ro hoặc chọn từng kỳ. w Kiểm toán tính tuân thủ. Trong kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư XDCB các kiểm toán viên kiểm toán tính tuân thủ luật pháp, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng. Các căn cứ để kiểm toán tính tuân thủ: ỉ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. ỉ Quy chế đấu thầu. ỉ Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ và phát triển chính thức(đối với các công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn hỗ trợ của nước ngoài). ỉ Thông tư liên Bộ và các Thông tư của Bộ, nghành có liên quan hướng dẫn Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và Quy chế đấu thầu. Kiểm toán tuân thủ phải đánh giá được việc chấp hành chính sách chế độ quản lý đầu tư xây dựng của dự án về ưu điểm, khuyết nhược điểm và hiệu quả kinh tế, tài chính, xã hội và dự án. Kiểm toán tính tuân thủ được tiến hành trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư cho đến thi công hoàn thành công trình đưa công trình vào sử dụng: ỉ Kiểm toán tính tuân thủ giai đoạn chuẩn bị đầu tư. ỉ Kiểm toán tính tuân thủ giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng. w Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của chủ đầu tư và Ban quản lý công trình. Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống này giúp kiểm toán viên đánh giá được mức độ rủi ro về kiểm soát, thông qua đó xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán áp dụng. Kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu hệ thống này để khai thác và vận dụng trong kiểm toán nhằm đạt được tính hiệu quả và sự tối ưu trong kiểm toán. w Kiểm toán các biên bản bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành: Các bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành khác với các bộ phận của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Việc kiểm toán các bộ phận trong các mẫu trong báo cáo về nguyên tắc phải kiểm toán tất cả và có kết luận đúng đắn. Tuy nhiên việc kiểm toán không thể tiến hành một cách toàn diện các bộ phận mà nó được tiến hành trên cơ sở chọn mẫu trong kiểm toán cho từng bộ phận. Việc chọn mẫu kiểm toán như thế nào còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng công trình, HMCT, HTKSNB của chủ đầu tư …Để kiểm toán viên tiến hành mở rộng hay thu hẹp phạm vi tiến hành kiểm toán. 2.5.3.Kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau: - Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán. - Lập báo cáo kiểm toán. - Sử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán. * Phân tích soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán. - Quy trình phân tích được thực hiện từ khi lập kế hoạch kiểm toán, quá trình kiểm tra báo cáo quyết toán, thu thập bằng chứng kiểm toán và tập trung khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết luận của người kiểm toán. - Quy trình phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên khẳng định được những kết luận có trong suốt quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán nhằm đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành. Việc phân tích, soát xét tổng thể nhằm chỉ ra những điểm cần phải kiểm tra bổ xung. - Khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ xung để thu thập đầu đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho kết luận kiểm toán. - Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng các kết luận này cho ý kiến của mình về báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. * Lập báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán, nó thể hiện những nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. - Báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có đặc điểm là phải nêu được những căn cứ pháp lý có liên quan đến công trình, HMCT - Báo cáo kiểm toán phải rõ ràng, ngắn gọn dễ hiểu và đầy đủ trình bày theo đúng quy định, nổi bật ý cần diễn đạt. - Báo cáo kiểm toán quyết toán công trình đầu tư XDCB phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian và không ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và ra quyết định đầu tư. - Báo cáo kiểm toán phải trung thực, khách quan và phù hợp với đối tượng kiểm toán. - Báo cáo kiểm toán phải đảm bảo tính hiệu quả và tính hiệu lực. - Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ được lập theo quy định của mỗi công ty kiểm toán. Hồ sơ lưu giữ đầy đủ thông tin cần thiết của một cuộc kiểm toán. * Giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán. Đây là một công việc tiếp tục của một cuộc kiểm toán, tuỳ vào các đặc điểm phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán mà có cách xử lý. - Nếu các đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư XDCB hoàn thành thì kiểm toán viên phải công bố lại báo cáo kiểm toán dựa trên Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành đã sửa đổi và thông báo đến các bên đã nhận Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Ngược lại, thông báo đến các bên đã và sẽ nhận Báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm toán biết. - Đối với kiểm toán độc lập, sau khi ký báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải theo dõi và xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo có ảnh hưởng đến báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Đối với kiểm toán Nhà nước, đó là việc theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kết luận và kiến nghị đề xuất của kiểm toán Nhà nước, kể cả đối với chủ đầu tư, Ban quản lý công trình và các đơn vị có liên quan. Kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành ở nước ta còn rất phức tạp vì vậy sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán phải được tiếp tục giải quyết cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng chủ đầu tư. Chương II Thực trạng kiểm toán báo cáo quyết toán Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn 1. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 1.1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực kiểm toán nói riêng, Bộ Tài chính đã ký quyết định số 140 TC/QĐ/TCCB ngày 26/3/1992, Quyết định số 107TC/QĐ/TCCB ngày 13/2/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Công ty Kiểm toán và Tư vấn. Tiền thân của Công ty là chi nhánh của Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13/3/1995 do Uỷ ban kế hoạch Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Công ty Kiểm toán và Tư vấn được thành lập trong tình hình hoạt động kiểm toán còn mới mẻ nhưng đã trở thành một trong những Công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam. Sau hơn 12 năm hoạt động, Công ty đã được Bộ Tài chính chọn là một trong những công ty lớn đầu tiên của Bộ Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty cổ phần theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 30/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Kiểm toán và tư vấn thành Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn với hình thức cổ phần hoá là: Cổ phần hoá toàn bộ Công ty Kiểm toán và tư vấn để thành lập Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. Tên giao dịch quốc tế là: Auditing And Consunting Joint Stock Company viết tắt là A&C Co. Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 4103001964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 9/12/2003. Tài khoản giao dịch tại sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam là: TK701A-01592. Trụ sở chính của Công ty đóng tại 229 Đồng Khởi, phường Bến Nghé, Quận I Thành phố Hồ Chí Minh. ĐT : (84-8)8272295-8272296. Fax: (84-8)8272298-8273300. Ngoài trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty còn có 2 chi nhánh tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Nha Trang-Khánh Hoà. Căn cứ Quyết định số 721/QĐ-BTC ngày 2/4/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc xác định doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C). Vốn điều lệ của Công ty cổ phần: 5.045.000.000 đồng. Trong đó, tỉ lệ vốn cổ phần Nhà Nước: 51%. Tỉ lệ cổ phần bán cho cán bộ, nhân viên trong Công ty: 49% Giá trị Doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá (31/12/2002) là: Giá trị thực tế của Doanh nghiệp Nhà nước: 17.422.521.000 đồng. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp: 5.045.000.000 đồng. u Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội. Để mở rộng phạm vi hoạt động Kiểm toán của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ký Quyết định số 1144/QĐUB ngày 1/3/2001 về việc chuyển văn phòng đại diện của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thành chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn tại thành phố Hà Nội. Địa điểm hoạt động trước kia tại 41B Lý Thái Tổ-Quận Hoàn Kiếm-Thành phố Hà Nội nay đã chuyển địa điểm đến 877 đường Hồng Hà-quận Hoàn Kiếm-Thành phố Hà Nội. Chi nhánh đi vào hoạt động chính thức theo giấy đăng ký kinh doanh số 312448 ngày 16/3/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Chi nhánh có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng, có quyền ký các hợp đồng kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán. Căn cứ theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 20/6/2003 về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà Nước Công ty Kiểm toán và Tư vấn thành Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn; căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn đã được Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua ngày 25/11/2003; căn cứ Biên bản hợp Hội đồng Quản trị ngày 18/12/2003 Hội đồng Quản trị đã ra Quyết định số 02/QĐ/KTTVHĐQT ngày 29/12/2003 về việc thành lập chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội để thực hiện Kiểm toán và tư vấn tại các tỉnh miền Bắc. Tên giao dịch bằng tiếng anh: Auditing And Consunting Joint Stock Company-HaNoi branch. Chi nhánh hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0113003559 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15/1/2004. Mã số thuế của Chi nhánh là: 0300449815_002. Tài khoản giao dịch số: 10201 00000 33545 tại sở giao dịch I_Ngân hàng Công thương Việt Nam. Đặc điểm hoạt động kinh doanh. Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn luôn lấy tiêu chí hoạt động của mình là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất. Công ty luôn đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu, tạo ra nhiều mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Công ty A&C đã và đang phục vụ cho gần 1000 khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực. Công ty A&C là một công ty Kiểm toán độc lập được phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn và có khả năng cung cấp các dịch vụ: ă Kiểm toán: Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động chủ yếu của Công ty. Việc kiểm toán hàng năm được tiến hành bằng các đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc theo lịch trình và thoả thuận với khách hàng. Kiểm toán Báo cáo tài chính gắn liền với hỗ trợ thông tin và tư vấn để góp phần hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản lý tài chính của Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình. ă Thẩm định, kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản. Hoạt động thẩm định, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động nổi trội của Công ty A&C. Các dịch vụ mà Công ty cung cấp gồm: - Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. - Kiểm toán xác định giá trị dự toán, giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản: Công trình dân dụng, công trình Giao thông vận tải… - Thẩm định giá trị tài sản nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị… - Tư vấn đầu tư và xây dựng cơ bản. ă Dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực: Tư vấn về kế toán, tư vấn về thuế, dịch vụ quản lý… Hoạt động tư vấn được thực hiện dưới nhiều hình thức như : Trao đổi trực tiếp với từng khách hàng, tổ chức hoạt động nghiệp vụ thường kỳ và tổ chức hội thảo chuyên đề hàng năm với khách hàng nhằm đạt được yêu cầu về chất lượng và hiệu quả phục vụ khách hàng. ă Về đào tạo: A&C thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kế toán trưởng, tạo điều kiện cho khách hàng có cơ sở bổ nhiệm kế toán trưởng theo tiêu chuẩn quy định của Nhà Nước. Tất cả thành viên trong Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc của A&C với kinh nghiệm giảng dạy và quản lý đào tạo từ nhiều năm ở các trường Đại học có khả năng xây dựng các chương trình huấn luyện và tổ chức thành công các khoá học thuộc các chuyên đề kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính, thẩm định dự án đầu tư…theo yêu cầu của khách hàng. ă Các dịch vụ khác: Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán, thuế…: Mặc dù công việc này còn gặp nhiều rủi ro do sự cạnh tranh của các Công ty cạnh tranh khác, tuy vậy A&C Co cũng đã thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn này. 1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. Bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn được xây dựng một cách khoa học, gọn nhẹ, phân cấp rõ ràng, giúp cho Ban giám đốc điều hành một cách có hiệu quả hoạt động của Công ty. Bộ máy của Công ty được tổ chức như sau: Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc I Phó giám đốc II Phó giám đốc III Phó giám đốc IV Phòng Hành chính quản trị Đào tạo –Nhân sự Phòng kiểm toán XDCB Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Nha Trang Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. Chú thích: : Mối quan hệ phụ thuộc. Cơ quan cao nhất trong Công ty là Hội đồng quản trị sau đó là Giám đốc. Tiếp đến là các Phó giám đốc, mỗi Phó giám đốc phụ trách một bộ phận hay một chi nhánh chịu sự quản lý của Giám đốc. - Mối quan hệ giữa Công ty với các Chi nhánh: Các Chi nhánh đều có tư cách pháp nhân, tiến hành các hoạt động kinh doanh theo đăng kí kinh doanh của Chi nhánh nhưng hạch toán phụ thuộc. Trong quá trình hoạt động, các Chi nhánh tiến hành hoạt động theo điều lệ Công ty và tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36216.doc
Tài liệu liên quan