MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu Trang 1
Chương 1 : Cơ sở lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 4
1.1. Ý nghĩa, vai trò và những thông tin chủ yếu trên báo cáo tài chính Trang 4
1.2. Nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo tài chính Trang 7
1.3. Phương pháp và nội dung chủ yếu về phân tích báo cáo tài chính Trang 13
1.4. Lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 21
Chương 2: Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ) Trang 30
2.1. Hệ thống các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ ) Trang 30
2.2. Mô tả, phân tích thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ) Trang 46
2.3. Đánh giá tình hình lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ Trang 68
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 73
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 73
3.2. Quan điểm định hướng cho việc hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 77
3.3. Giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 79
3.4. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp Trang 88
Kết luận Trang 98
Phụ lục Trang 100
Tài liệu tham khảo Trang 101
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo này công ty lập hàng quý và cả năm.
Ngoài ra, các công ty còn lập báo cáo nội bộ hàng tháng để phục vụ cho nhu cầu điều hành và quản trị doanh nghiệp: Báo cáo chi tiết kết quả hoạt động xổ số, Báo cáo doanh thu vé xổ số kiến thiết theo địa bàn, Báo cáo tình hình tiêu thụ vé xổ số kiến thiết, Báo cáo quyết toán bộ vé liên kết Nam miền Trung, Quyết toán bộ vé liên kết miền Trung ngày chủ nhật, Tình hình tiêu thụ của từng loại hình vé số Lô tô, vé Cào & vé Bóc...
2.2. Mô tả, phân tích thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ):
2.2.1. Thực trạng lập báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ :
Thực tế, các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ thường lập các báo cáo tài chính như sau:
* Bảng cân đối kế toán:
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán do các công ty xổ số kiến thiết lập đều được phản ánh theo 3 cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm).
Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán của các công ty xổ số kiến thiết đều được thu thập và tính toán trên cơ sở số liệu tương tự như các công ty khác. Tuy nhiên, có một số chỉ tiêu đặc thù như:
- Chỉ tiêu 9 “Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành” (Mã số 319) thuộc mục A “Nợ phải trả” của phần “Nguồn vốn” phản ánh giá trị vé xổ số phát hành theo giá bán đã giao cho đại lý, nhưng chưa bán được tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có TK 332.
- Chỉ tiêu 6 “Giá trị vé phát hành” thuộc các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán: phản ánh giá trị vé xổ số đã phát hành theo giá bán, nhưng chưa được giao cho đại lý, còn tồn kho đến thời điểm báo cáo.
Có thể khái quát qui trình lập bảng cân đối kế toán tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Qui trình lập Bảng cân đối kế toán tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ:
Khoá sổ kế toán
(Theo thứ tự từ TK 111 đến TK 466)
Kiểm tra, đối chiếu
số liệu
Thu thập số liệu để ghi vào các chỉ tiêu bên "Tài sản" (Theo thứ tự từ A đến B)
Ghi số liệu của các chỉ tiêu vào cột "Số đầu năm"
Thu thập số liệu để ghi vào các chỉ tiêu bên "Nguồn vốn" (Theo thứ tự từ A đến B)
Thu thập số liệu để ghi vào các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đối với các công ty xổ số kiến thiết, trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, có một số chỉ tiêu đặc thù sau:
- Giá vốn hàng bán - Mã số 11: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ và hoạt động xổ số đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo, sau khi đã trừ đi trị giá mua của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của dịch vụ bị trả lại trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý, kinh doanh xổ số - Mã số 22: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số, chi phí quản lý, kinh doanh xổ số phân bổ cho số xổ số, hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 642 “Chi phí quản lý, kinh doanh xổ số” đối ứng bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
- Tiết kiệm phí (bổ sung Quỹ đầu tư phát triển): là phần mà các công ty xổ số kiến thiết tiết kiệm được chi phí phát hành dưới mức khống chế (chi phí phát hành tối đa ở miền Bắc là 24%, miền Trung là 22%, miền Nam là 19% trên tổng doanh thu bán vé).
Có thể khái quát qui trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Qui trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ:
Khoá sổ kế toán
(Các TK từ loại 5 đến loại 9, TK 133, 333)
Thu thập và tính toán số liệu để ghi vào cột "Số phát sinh trong kỳ", cột "LKTĐN", cột "Số còn phải nộp cuối kỳ" của phần II "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước"
Thu thập, tính toán số liệu của các TK 133, 333 và phần III kỳ trước để ghi vào cột "Kỳ này" và cột "LKTĐN" của phần III kỳ này
Ghi số liệu của các chỉ tiêu vào cột "Kỳ trước" các phần I, II.
Thu thập và tính toán số liệu để ghi vào các chỉ tiêu cột "Kỳ này", cột "LKTĐN" của phần I - Lãi, lỗ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước (Phần I, II, III)
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Nội dung, phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty xổ số kiến thiết cũng giống như đối với các công ty khác theo chế độ báo cáo tài chính qui định.
Sơ đồ 7: Qui trình lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ:
Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, các sổ kế toán chi tiết, sổ thu chi tiền
Thu thập và tính toán số liệu từ sổ thu chi tiền để ghi vào phần III - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Thu thập và tính toán số liệu từ sổ thu chi tiền để ghi vào phần II - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Thu thập và tính toán số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, sổ Cái để ghi vào phần I - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh"
* Thuyết minh báo cáo tài chính:
Nội dung, phương pháp lập Thuyết minh báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết cũng giống như đối với các công ty khác theo chế độ báo cáo tài chính qui định.
Có thể khái quát qui trình lập thuyết minh báo cáo tài chính qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Qui trình lập thuyêt minh báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ:
Kiểm tra, đối chiếu số liệu của các sổ kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo, thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước
Thu thập số liệu từ các sổ kế toán theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh để ghi chỉ tiêu 3.1 "Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố"
Nêu chỉ tiêu1 "Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp", chỉ tiêu 2 "Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp"
Thu thập và tính toán số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo để ghi vào các chỉ tiêu 5.3
Kế toán tổng hợp trình bày chỉ tiêu 4 "Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh"
Thu thập số liệu từ các sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả để ghi vào chỉ tiêu 3.6 "Các khoản phải thu và nợ phải trả"
Thu thập số liệu từ sổ Cái và các sổ kế toán theo dõi thanh toán với công nhân viên để ghi vào chỉ tiêu 3.3 "Tình hình thu nhập của công nhân viên"
Thu thập số liệu từ sổ Cái và các sổ kế toán theo dõi các nguồn vốn để ghi vào chỉ tiêu 3.4 "Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu"
Thu thập số liệu từ các sổ kế toán theo dõi TSCĐ để ghi vào chỉ tiêu 3.2 "Tình hình tăng, giảm TSCĐ"
Ghi số liệu vào cột "Số kỳ trước" và "Năm trước"
Thu thập và tính toán số liệu từ bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo để ghi vào các chỉ tiêu 5.1, 5.2.
Kế toán tổng hợp ghi vào chỉ tiêu 6 "Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu" và chỉ tiêu 7 "Các kiến nghị"
2.2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ :
Như ta đã biết, việc thường xuyên tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty nói chung và đặc biệt các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ phân tích báo cáo tài chính rất đơn giản, và chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích ngang (so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính). Hầu như các công ty này chỉ đi vào phân tích các nội dung sau:
- Phân tích cơ cấu tài sản
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Phân tích tổng quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích một số chỉ tiêu trên “Thuyết minh báo cáo tài chính”:
+ Phân tích chỉ tiêu 3.1 ”Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố”
+ Phân tích chỉ tiêu 3.6 “Các khoản phải thu và nợ phải trả”
+ Phân tích chỉ tiêu 5 “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”
Để có một cách nhìn tổng thể về tình hình tài chính của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ, ta sẽ đi tìm hiểu lần lượt khái quát về tình hình biến động vốn và nguồn vốn của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ Qua đó thấy được mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá được tình hình phân bổ, huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của các công ty.
* Phân tích cơ cấu tài sản:
Như ta đã nói trên, các công ty xổ số kiến thiết chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh trong khi phân tích. Thông qua bảng cân đối kế toán, các công ty tiến hành so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm, sau đó còn xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Chẳng hạn, tại Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định đã tiến hành phân tích cơ cấu tài sản như sau:
Theo số liệu trong bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2000, Tổng số tài sản (vốn) cuối kỳ so với đầu năm (của năm 2000) tăng lên 3.039.978.976 đồng, đạt 124%. Và số liệu của bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2001, Tổng số tài sản (vốn) cuối kỳ so với đầu năm (của năm 2001) tăng lên 4.172.265.894 đồng, đạt 127%. Như vậy, mức độ sử dụng và khả năng huy động vốn của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định tăng lên giữa cuối kỳ và đầu năm, giữa năm sau so với năm trước, chủ yếu là tăng tỷ trọng tiền (cuối kỳ năm 2000 khoản mục “Tiền” chiếm 59,5%; năm 2001 chiếm 66,7%).
Để nắm được chính xác tình hình tăng giảm của từng loại tài sản, căn cứ vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2000 và ngày 31/12/2001 của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản sau (Bảng 2)
Qua số liệu của Bảng 2 ta thấy:
+ Về TSLĐ và ĐTNH: Khoản này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của Công ty (cuối kỳ năm 2000 là 69,1% và năm 2001 là 73,5%). Cuối kỳ so với đầu năm tăng lên rất lớn, năm 2000 tăng 2.734.918.120 đồng, chiếm tỷ trọng 90% trong tổng số tài sản tăng lên, năm 2001 tăng 3.747.882.669 đồng, chiếm tỷ trọng 89,8% trong tổng số tài sản tăng lên. Đây là một yếu tố đáng mừng cho tình hình tài chính của công ty.
. Vốn bằng tiền của công ty trong 2 năm 2000 và 2001 đều chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản (cuối kỳ năm 2000 là 59,5% và cuối kỳ năm 2001 là 66,7%). Cuối kỳ cao hơn đầu năm và năm sau cao hơn năm trước, trong đó chiếm tỷ trọng chủ yếu là tiền gửi ngân hàng (chiếm khoảng 98%), còn lại là tiền mặt. Điều này cho ta thấy công ty có khả năng thanh toán nhanh rất cao và thể hiện được sự chủ động trong kinh doanh của công ty.
. Các khoản phải thu: Trong số các khoản phải thu thì hai khoản phải thu khách hàng và phải thu khác chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các khoản này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản của công ty (Cuối kỳ năm 2000 chiếm 12,6%, năm 2001 chiếm 3,3%). Các khoản phải thu đều giảm ở cuối kỳ so với đầu năm và năm sau so với năm trước (Cuối kỳ năm 2000 giảm 684.786.390 đồng, cuối kỳ năm 2001 giảm 232.984.121 đồng). Điều này chứng tỏ Công ty càng ngày càng ít bị chiếm dụng vốn.
. Hàng tồn kho: Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản (cuối kỳ năm 2000 và năm 2001 đều chiếm 2,7%). Tuy nhiên, số hàng tồn kho (chủ yếu là vé số chưa phát hành) năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 102.617.152 đồng. Điều này cũng dễ hiểu vì càng thời gian sau thì số lượng vé phát hành càng lớn, do đó số lượng vé dự trữ để chuẩn bị cho việc lưu thông càng ngày càng lớn. Hơn nữa, vào cuối năm 2001, Công ty nhập số lượng lớn các bộ vé đặc biệt để chuẩn bị phát hành đầu năm 2002.
. Tài sản lưu động khác: Khoản này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản của Công ty (Cuối kỳ năm 2000 là 1,2% và năm 2001 là 0,8%).
+ Về TSCĐ và ĐTDH: Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với TSLĐ trong tổng tài sản (Cuối kỳ năm 2000 là 30,9% và năm 2001 là 26,5%). Tuy nhiên cuối kỳ so với đầu năm và năm sau đều cao hơn năm trước về số tuyệt đối. Điều này cũng dễ hiểu vì công ty xổ số kiến thiết là công ty kinh doanh thương mại nên việc đầu tư cho TSCĐ không nhiều, chủ yếu là đầu tư vào việc mua sắm mới và thay thế một số phương tiện vận tải và máy móc thiết bị văn phòng; đồng thời đầu tư vào việc mua Công trái do Nhà nước phát hành.
. TSCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng là 20,5% năm 2000 và 18% năm 2001 trong tổng số tài sản của Công ty. Điều này thể hiện tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của TSCĐ.
. Đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng 8,5% năm 2000 và 7,6% năm 2001 vào cuối kỳ trong tổng tài sản của Công ty. Khoản này cuối kỳ năm 2001 tăng 180.000.000 đồng so với đầu năm là do Công ty tạm tính lãi tiền mua Công trái xây dựng Tổ quốc theo Thông tư số 67/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng vốn và hcạh toán kế toán tiền mua và lãi mua công trái xây dựng Tổ quốc tại doanh nghiệp.
. Chi phí XDCB dở dang: Chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản (Cuối kỳ năm 2000 chiếm 1,1% và năm 2001 chiếm 0,9%). Nhìn chung Công ty xổ số kiến thiết Bình Định chỉ đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất cho văn phòng làm việc Công ty cũng như cho các Chi nhánh là chủ yếu chứ không đầu tư xây dựng các công trình nào khác.
. Ký quỹ, ký cược dài hạn: Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng tài sản. Cuối kỳ năm 2000 cũng là số đầu năm 2001 khoản này là 120.000.000 đồng, chiếm tỷ trọng 0,8% tổng tài sản. Đó chính là số góp vốn của Công ty với Khối liên kết để kinh doanh xổ số Điện toán. Tuy nhiên, đến năm 2001 do các công ty kinh doanh xổ số Điện toán không hiệu quả nên nhận lại số vốn góp này.
B2
* Phân tích cơ cấu của nguồn vốn:
Cũng thông qua phương pháp so sánh, các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ tiến hành so sánh, xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của nguồn hình thành tài sản.
Chẳng hạn, để thấy rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của Công ty xổ số kiến thiết Bình Định, ta lập bảng phân tích sau: ( Bảng 3)
Bảng 3 cho ta thấy: Tổng nguồn vốn của Công ty cuối kỳ năm 2000 và năm 2001 đều tăng lên (Cuối kỳ năm 2000 tăng so với đầu kỳ 3.039.978.975 đồng, tức tăng 24%; năm 2001 tăng 4.172.265.894 đồng, tức tăng 27%). Nhưng qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn lại thể hiện một số điểm cụ thể sau:
+ Các khoản nợ phải trả đều cao hơn giữa cuối kỳ so với đầu năm và giữa năm sau so với năm trước. Năm 2000 cuối kỳ khoản nợ phải trả cao hơn đầu năm là 34%, năm 2001 là 75%. Khoản nợ phải trả này chủ yếu là nợ ngắn hạn mà chính là nợ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (sẽ được phân tích kỹ ở phần phân tích chỉ tiêu 3.6 “Các khoản phải thu và nợ phải trả” của Thuyết minh báo cáo tài chính)
+ Nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ năm 2001 tăng so với cuối kỳ năm 2000 là 9,8%. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản lại giảm đi rất nhiều giữa năm 2001 so với năm 2000 (năm 2001 là 26,7%, năm 2000 là 73,1%) là do khoản nợ phải trả năm 2001 tăng lên nhiều so với khoản tăng của nguồn vốn chủ sở hữu. Do đó, khả năng tự chủ về tài chính cũng như tính chủ động trong kinh doanh của Công ty có giảm đi nhiều.
Nhìn chung, Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định cũng như các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của các công ty với các chủ nợ là cao.
B3* Phân tích tổng quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho phép đánh giá các mặt hoạt động của các công ty trên các chỉ tiêu: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngày 31/12/2000 và ngày 31/12/2001 của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định và Gia Lai ta lập Bảng phân tích tổng quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau (Bảng 4):
Từ số liệu trên bảng 4 cho thấy: Doanh thu thuần năm 2001 của cả 2 công ty đều tăng so với năm 2000 ( Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định tăng 7.931.217.377 đồng, tăng tương đối 17%, Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai tăng 2.753.407.501 đồng, tăng tương đối 10%). Tuy rằng tổng doanh thu của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định cao hơn rất nhiều so với tổng doanh thu của Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai (gấp khoảng 1,76 lần) nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai lại cao hơn so với Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định. Sở dĩ như vậy là do các chi phí của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định chiếm tỷ lệ cao hơn so với các chi phí của Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai.
Tuy nhiên, Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định có được khoản tiết kiệm phí để bổ sung Quỹ đầu tư phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty tiếp tục đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh vé số.
B4
* Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ (điển hình ở Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định):
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được tiền tệ của các công ty sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó, dự đoán được lượng tiền trong tương lai của công ty, nắm được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời, người sử dụng thông tin cũng thấy được quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới tiền tệ ở mức độ nào, làm tăng hay giảm tiền tệ.
Ta xác định được chỉ tiêu sau: Tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh so với tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ Quý 4 năm 2000 là 105,32% và năm 2001 là 44,44%.
Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ, cho thấy khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh so với các hoạt động khác trong kỳ của hai năm 2000 và 2001 đều cao, chứng tỏ sức mạnh tài chính của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiếp theo, ta tiến hành so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối cùng với tình hình biến động của tiền tệ giữa năm 2001 với năm 2000 trên các chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh”, chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” và chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính” thông qua Bảng phân tích “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”(xem bảng 5)
Nhìn vào Bảng 5, ta thấy các lượng tiền thuần lưu chuyển từ 2 hoạt động chính: sản xuất kinh doanh và tài chính năm 2001 đều cao hơn năm 2000 cả về số tuyệt đối và số tương đối, chỉ có hoạt động đầu tư thì lượng tiền thuần lưu chuyển giảm đi 60.000.000 đồng. Trong đó, tỷ trọng của lượng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cao nhất trong tổng lượng tiền lưu chuyển (chiếm khoản73%). Cụ thể:
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2.401.116.814 đồng, chiếm tỷ lệ 107%. Điều này chứng tỏ Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định tạo tiền chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh vé số. Điều này cũng dễ hiểu như ta đã phân tích qua Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở trên. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu của sự biến động đó là do:
. Lợi nhuận trước thuế năm 2001 giảm so với năm 2000 là 1.754.694.536 đồng, tức giảm 57%.
. Khấu hao tài sản cố định năm 2001 giảm so với năm 2000 là 35.212.659 đồng, tức giảm 28%.
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2000 không có, nhưng năm 2001 lại là -60.000.000 đồng. Điều này chứng tỏ tiền bỏ ra đầu tư tăng lên 60.000.000 đồng, chủ yếu là đầu tư mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng công ty và chi nhánh. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu của sự biến động đó là do:
. Thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác chỉ có ở năm 2001 là 120.000.000 đồng, còn năm 2000 thì không.
. Thu lãi từ đầu tư vào đơn vị khác: Năm 2001 làm giảm khoản phải thu 180.000.000 đồng.
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 134.084.158 đồng, tức tăng 118%. Điều này chứng tỏ Công ty xổ số kiến thiết Bình Định có khả năng tạo tiền từ hoạt động tài chính cũng cao. Đó là do: Thu lãi tiền gửi năm 2001 tăng so với năm 2000 là 134.084.158 đồng, tức tăng 118%.
(Bảng5)
* Phân tích Thuyết minh báo cáo tài chính:
Tại các công ty xổ số kiến thiết, hầu như chỉ thông qua thuyết minh báo cáo tài chính, dựa trên các chỉ tiêu mà các công ty xổ số kiến thiết mới phân tích tình hình tài chính của mình. ở đây ta lấy điển hình Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định và Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai để xem xét.
1/ Phân tích chỉ tiêu 3.1 "Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố":
Ta lập Bảng phân tích sau (Bảng 6): Qua Bảng 6 ta thấy:
Trong tổng chi phí thì chi phí trả thưởng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí (Bình Định chiếm khoảng 63 % năm 2000 và 70% năm 2001, Gia Lai chiếm 70% cả năm 2000 và năm 2001). Điều này thể hiện tính đặc thù của ngành kinh doanh xổ số kiến thiết, trong tất cả các loại chi phí thì chi phí trả thưởng cao nhất. Trong đó, tỷ lệ trả thưởng thường được giới hạn từ 50-55% doanh thu phát hành theo kế hoạch (Giải đặc biệt chiếm 25%, Giải 2 chữ số chiếm 10% và các loại giải khác chiếm 15-20%). Tiếp đến là chi phí trực tiếp phát hành xổ số, và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể:
- Chi phí trả thưởng ở cả hai công ty năm 2001 đều cao hơn năm 2000, Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định tăng 55,6%, còn Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai tăng 9,9%. Do doanh thu năm 2001 tăng nên chi phí trả thưởng tăng là điều tất yếu. Tuy nhiên, Doanh thu của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định cao hơn 1,7 lần nên chi phí trả thưởng cao hơn tương ứng.
- Chi phí trực tiếp phát hành xổ số: Chi phí này của hai công ty năm sau đều cao hơn năm trước (Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định năm 2001 tăng 30,7%, còn Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai tăng 10,2%).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí này của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định năm 2001 giảm xuống 36,5%. Sở dĩ như vậy vì: Chi phí nhân viên quản lý năm 2001 tăng lên 6,8% và chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 77,3%. Tuy nhiên, chi phí vật liệu, dụng cụ giảm 27,3%; chi phí khấu hao tài sản cố định giảm 26,9%; chi phí bằng tiền khác giảm 77,4%. Tổng hợp các nhân tố tăng giảm ta thấy tỷ lệ của các khoản giảm của chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định năm 2001 cao hơn so với tỷ lệ các khoản tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí này của Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai năm 2001 tăng lên 224.987.732 đồng, tức tăng 10%. Mặc dù các khoản chi phí nhân viên quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định có giảm nhưng các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác có tỷ lệ tăng cao hơn nên tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty Xổ số kiến thiết Gia Lai năm 2001 vẫn cao hơn năm 2000.
B6
2/ Phân tích chỉ tiêu 3.6 "Các khoản phải thu và nợ phải trả":
Để phân tích chỉ tiêu này, ta tiến hành lập bảng phân tích sau (Bảng 7)
Qua Bảng 7, ta thấy:
- Các khoản phải thu: Khoản này ở cuối kỳ năm 2001 ít hơn năm 2000 là 222.302.273 đồng. Chứng tỏ Công ty Xổ số kiến thiết Bình Định năm 2001 ít bị chiếm dụng vốn hơn trước. Cụ thể:
+ Phải thu từ khách hàng: Khoản này năm 2001 cao hơn năm trước 316.726.493 đồng, tức tăng 145,7%. Điều này chứng tỏ Công ty vẫn bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều và chưa tích cực trong việc thu hồi công nợ đối với khách hàng.
+ Khoản trả trước cho người bán năm 2001 giảm đi đáng kể so với năm 2000 là 191.416.280 đồng, tức giảm 96,4%. Đây là phần giảm chủ yếu của khoản phải thu của Công ty.Chứng tỏ Công ty đã hạn chế việc dùng vốn kinh doanh của mình ứng trước cho người bán rất nhiều, Công ty cần phát huy trong thời gian tới.
+ Phải thu tạm ứng: Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 12.330.400 đồng, tức tăng 17,5%. Chủ yếu là tạm ứng của công nhân viên đi công tác.
+ Phải thu khác: Năm 2001 khoản này cũng giảm đi so với năm 2000 là 77%, chủ yếu là khoản chi phí trả thưởng của các bộ vé xổ số Truyền thống liên kết mà Hội đồng liên kết các tỉnh đã trả cho Công ty.
- Các khoản phải trả: Khoản này ở cuối kỳ năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 2.994.996.893 đồng, tức tăng 75,5%. Điều này cho thấy Công ty đã tăng lên tỷ lệ chiếm dụng vốn. Cụ thể:
+ Trong cơ cấu nợ phải trả, khoản nợ ngắn hạn có mức biến động lớn nhất bắt nguồn chủ yếu từ việc tăng khoản nợ về thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước (NSNN). Năm 2000 phải trả thuế là 3.005.615.038 đồng, năm 2001 là 5.522.009.036 đồng, tăng năm 2001 so với năm 2000 là 83,7%; trong đó chủ yếu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp, sở dĩ như vậy là do đến thời điểm tháng 12/2001 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp NSNN giao là 3 tỷ đồng.
+ Phải trả cho người bán: Năm 2000 khoản này không có, chỉ có năm 2001 cuối kỳ còn nợ là 28.90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33959.doc