Mục Lục
Lời cảm ơn 1
Tóm lược 2
Mục Lục 3
Danh mục từ viết tắt 6
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu 7
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài tài: 7
1.1.1. Thực trạng phát triển của TMĐT hiện nay: 7
1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài: 8
1.2. Xác định và tuyên bố vấn đề: 9
1.2.1. Giới thiệu chung về website www.ecomviet.vn: 9
1.2.2. Hoạt động chủ yếu của website: 9
1.2.3. Quá trình tìm hiểu và lí do chọn đề tài: 9
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu: 10
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 10
1.5. Kết cấu luận văn: 11
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đề tài nghiên cứu 12
2.1 Một số khái niệm cơ bản: 12
2.1.1 Khái niệm về Thương mại điện tử: 12
2.1.2 Phân biệt Thương mại điện tử và Kinh doanh điện tử: 12
2.1.3 Khái niệm Nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ Thương mại điện tử: 12
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu: 13
2.2.1 Giới thiệu về mô hình kinh doanh: 13
2.2.2 Các yếu tố cơ bản của một mô hình kinh doanh: 14
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu: 15
2.3.1 Mô hình Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ TMĐT của Phần Lan (Finland): 15
2.3.2 Mô hình Trung tâm hỗ trợ công nghệ TMĐT của Virgnia: 16
2.3.3 Mô hình International Center for Electronic Commerce (ICEC) của Hàn Quốc: 17
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài: 18
2.4.1 Phân tích mô hình nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ TMĐT nói chung: 18
2.4.2 Mô hình nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ TMĐT của trang web www.ecomviet.vn: 20
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu 22
3.1 Hệ thống các phương pháp nghiên cứu: 22
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: 22
3.1.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: 25
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc phát triển mô hình nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ TMĐT: 26
3.2.1 Tổng quan tình hình: 26
3.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến việc hoàn thiện mô hình hỗ trợ TMĐT tại Trung tâm: 29
3.2.3 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong đến việc hoàn thiện mô hình: 32
3.3 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu: 34
3.3.1 Kết quả từ việc phân tích phiếu điều tra trắc nghiệm: 34
3.3.2 Kết quả thu được từ bảng câu hỏi phỏng vấn: 40
3.3.3 Kết quả thu được từ nguồn dữ liệu thứ cấp: 42
Chương 4: Các kết luận và đề xuất 43
4.1 Các phát hiện và kết luận qua quá trình nghiên cứu: 43
4.1.1 Những kết quả đã đạt được của Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử: 43
4.1.2 Tồn tại, chưa giải quyết: 47
4.1.3 Nguyên nhân: 48
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện vấn đề: 49
4.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới: 49
4.2.2 Định hướng phát triển của Trung tâm: 49
4.2.3 Phạm vi vấn đề giải quyết: 50
4.3 Các đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển, hoàn thiện mô hình: 50
4.3.1 Đối với Chính phủ: 50
4.3.2 Đề xuất đối với Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công thương: 52
Tài liệu tham khảo 55
Phụ lục 1: Phiếu điều tra ý kiến 56
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn 59
Phụ lục 3: Hệ thống hình vẽ phân tích từ dữ liệu điều tra 61
sơ cấp bằng phần mềm SPSS 61
Hình 1: Mức độ uy tín của trang web 61
Hình 2: Tần xuất cập nhật thông tin 62
Hình 3: Phương thức các doanh nghiệp biết đến trang web EcomViet 63
Hình 4: Hoạt động xúc tiến điện tử thường được sử dụng 64
Hình 5: Mức độ quan tâm tới việc kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện mô hình 65
Hình 6: Dịch vụ chưa hoàn thiện và cần phát triển 66
Hình 7: Mức độ cần thiết hoàn thiện mô hình 67
Hình 8: Dịch vụ cần bổ sung 68
Hình 9: Khó khăn khi hoàn thiện mô hình 69
Phụ lục 4: Hệ thống bảng biểu 70
Bảng 1: Các khái niệm thương mại điện tử dưới các góc độ khác nhau 70
Bảng 2: Các yếu tố cơ bản của một mô hình kinh doanh 71
Bảng 3: Các mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử B2B 72
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện mô hình nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ Thương mại điện tử thông qua trang web www.ecomviet.vn của Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ Công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở đâu đó và có thể sử dụng được cho quá trình nghiên cứu.
- Ưu nhược điểm của phương pháp:
+ Ưu điểm:
Thu thập nhanh
Ít tốn kém
+ Nhược điểm:
Mức độ đáp ứng yêu cầu cho mục tiêu nghiên cứu không cao
Chất lượng của dữ liệu đôi khi không chính xác
Dữ liệu tràn lan, không trọng tâm
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn sau:
- Nguồn tài liệu bên trong:
+ Văn bản giới thiệu về Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử
+ Thông tin từ website www.ecomviet.vn
- Nguồn tài liệu bên ngoài:
+ Các công trình khoa học đã thực hiện
+ Một số bài viết, tài liệu qua kênh tìm kiếm www.google.com
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
* Phương pháp định lượng:
Chọn phần mềm để phân tích số liệu: Đồng thời với quá trình thiết kế mẫu, bảng câu hỏi và việc thu thập câu trả lời thì một điều quan trọng là phải xem xét việc sử dụng phần mềm nào hiệu quả cho việc xử lý số liệu thống kê. Việc chọn lựa phần mềm chuyên dụng sẽ giúp giảm thời gian xử lý số liệu, tăng độ chính xác của các phân tích phức tạp và tiết kiệm chi phí không cần thiết. Có rất nhiều loại phần mềm xử lý thống kê hiện nay, nhưng phổ biến và dễ sử dụng nhất vẫn là phần mềm SPSS, vì vậy trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu thập được.
* Phương pháp định tính:
- Phương pháp quy nạp: Từ nhiều dịch vụ hỗ trợ mà EcomViet đã cung cấp cho các doanh nghiệp, nhận thấy còn tồn tại nhiều vướng mắc và thiết sót nên người viết đi sâu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp để phát triển các dịch vụ này ngày một tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp TMĐT.
- Phương pháp diễn dịch: Dựa vào hoạt động của website www.ecomviet.com nói riêng và những tài liệu, giáo trình, bài giảng, chuyên đề nghiên cứu nói chung về lĩnh vực TMĐT để làm sáng tỏ từng luận điểm, từng loại hình dịch vụ mà trang web cần bổ sung và phát triển.
- Phương pháp tổng hợp: đây là phương pháp cơ bản, được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Luận văn tổng hợp nhiều nguồn tài liệu khác nhau, đảm bảo một nội dung phong phú, đa dạng và thống nhất về mặt khoa học.
Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc phát triển mô hình nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ TMĐT:
Tổng quan tình hình:
* Thực trạng chung:
Đề án phát triển TMĐT tại Tp HCM:
Trong đề án này, Sở Bưu chính – Viễn thông thành phố đã đưa ra chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông bằng việc triển khai, cung cấp dịch vụ công hỗ trợ thương mại điện tử.
Với mục tiêu thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy thành lập văn phòng đại diện, cấp phép kinh doanh các sản phẩm dịch vụ có điều kiện, cũng như tạo điều kiện để 100% doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế, thủ tục hải quan và liên thông kết nỗi các sở ngành, hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp tiến tới một cửa giải quyết hồ sơ hành chính qua mạng.
Tp HCM tập trung đẩy mạnh việc phát triển các chương trình như: phát triển Chính phủ điện tử, khai thuế qua mạng, Hải quan điện tử, xây dựng Trung tâm chứng thực điện tử và triển khai thực hiện chữ ký số.
Bằng việc tập trung xây dựng và nâng cấp kiến trúc công nghệ thông tin truyền thông của toàn Tp, Sở sẽ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng và đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công để hỗ trợ TMĐT và hoàn thành xây dựng hệ thống “một cửa điện tử” cung cấp thông tin về tình trạng hồ sơ và tiến tới “một cửa điện tử” giải quyết hồ sơ hành chính.
Đối với chương trình Hải quan điện tử, chương trình này do Cục Hải quan chủ trì thực hiện. Theo lộ trình nội dung từ nay đến năm 2010, Cục Hải quan sẽ xây dựng cơ sở hạ tầng, chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ công tác mở rộng thủ tục Hải quan điện tử đối với các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu và đối tượng doanh nghiệp tham gia.
Đồng thời mở rộng đối tượng tham gia thủ tục Hải quan Điện tử cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và triển khai dự án World Bank về hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, đến năm 2010 đạt trình độ quản lý hải quan hiện đại bằng các nước trong khu vực. (Theo www.vntrades.com, viết ngày 14/09/2007)
Đề án đưa dịch vụ công lên mạng:
Cơ quan hành chính nhà nước sẽ chuyển dần sang môi trường làm việc điện tử, thay cho “hành chính giấy tờ” lâu nay.
Đây là nội dung chính trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 (Quyết định số 48/2009/QĐ TTg), vừa được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt.
Kế hoạch này nhằm hướng đến xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn quốc, tạo thối quan làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạn và hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy.
Theo kế hoạch này, phấn đấu đến năm 2015, Nhà nước sẽ cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản ở dạng trực tuyến, cho phép người dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ, thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng.
Trong vấn đề nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, mục tiêu đến hết năm 2010, bảo đảm trung bình là 60% các thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp Bộ, cấp tỉnh được đưa lên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.
Đồng thời sẽ nâng tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức tại các Bộ, UBND thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng thư điện tử cho công việc lên 80%; UBND cấp tỉnh là 60%, trong đó các tỉnh miền núi là 30%; và giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ, nhằm khuyến khích cán bộ, công chức khai thác thông tin trên mạng phục vụ công tác.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ người dân và doanh nghiệp, đến năm 2010 bảo đảm 100% các cơ quan cấp bộ, các UBND cấp tỉnh có cổng thông tin điện tử và 80% các trang này cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cho phép người sử dụng tải về các mẫu đơn, hồ sơ để người sử dụng có thể in ra giấy, hoặc điền vào các mẫu đơn.
Trong giai đoạn 2009-2010, ưu tiên triển khai các nhóm dịch vụ công trực tuyến, gồm: cấp giấy đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép đầu tư; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; giấy phép xây dựng; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất; giấy đăng ký ô tô, xe máy; đăng ký tạm vắng, tạm trú; giải quyết khiếu nại, tố cáo; giấy đăng ký hành nghề y dược và cấp giấy phép hoặc dịch vụ đặc thù.
Ngoài ra, kế hoạch cũng thực hiện lộ trình từng bước xây dựng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước; xây dựng và nâng cấp các mạng LAN và mạng diện rộng của các cơ quan nhà nước. Từ đó phân tích, đánh giá cho việc lựa chọn mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình cấp huyện để phổ biến rộng rãi. (Theo www.vntrades.com, viết ngày 04/04/2009)
* Thực trạng tại doanh nghiệp:
Hiện nay, Trung tâm phát triển TMĐT đang tiến hành một số hoạt động kinh doanh chính như sau:
Sàn giao dịch thương mại điện tử B2B (ECVN)
Đào tạo thương mại điện tử
Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (EcoSys)
Tiếp thị điện tử (E-marketing )
Chữ ký số và chứng thực chữ ký số
Với những hoạt động kinh doanh phong phú, đa dạng như trên, Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử đã đạt được những kết quả nhất định và cung ứng nhiều dịch vụ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến việc hoàn thiện mô hình hỗ trợ TMĐT tại Trung tâm:
* Cơ sở hạ tầng công nghệ cho TMĐT tại Việt Nam:
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều đã quan tâm và triển khai ứng dụng TMĐT ở những mức độ khác nhau, đầu tư cho TMĐT đã được chú trọng và mang lại hiệu quả rõ ràng cho doanh nghiệp. Đây chính là một điểm sáng lớn nhất đối với sự phát triển của TMĐT Việt Nam. Tuy nhiên, đồng thời với việc các doanh nghiệp ngày một quan tâm và triển khai rộng rãi TMĐT thì cũng đặt ra một yêu cầu, thách thức đối với các nhà quản lý đó là phải tạo được những điều kiện thuận lợi, tạo được một sân chơi lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia. Để TMĐT ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi hơn thì những mô hình nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ TMĐT cần phải được quan tâm hơn nữa.
Hạ tầng công nghệ tại Việt Nam đang ngày càng được đầu tư nhiều hơn và phát triển rất nhanh chóng nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: tốc độ đường truyền còn chậm, chưa ổn định, công nghệ phát triển phần cứng và phần mềm cho ứng dụng TMĐT còn yếu kém, chi phí tương đối cao… điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc triển khai ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp vì vậy rất cần có những mô hình như EcomViet để giúp doanh nghiệp tiếp cận với TMĐT và phát triển hoạt động của mình.
* Hệ thống cơ sở pháp lý:
Môi trường pháp lí cho thương mại điện tử đã tương đối hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin được ban hành trong năm 2007. Ngay trong quý I năm 2007, Chính phủ đã ban hành liên tiếp ba nghị định quan trọng, đó là Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ kí số và Dịch vụ chứng thực chữ kí số, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Đầu quý II Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Ngày 16/01/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Hoạt động thương mại điện tử diễn ra trong một không gian kinh tế khác biệt so với các phương thức kinh doanh truyền thống. Những hành vi gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh về thương mại điện tử cũng được thực hiện theo nhiều phương thức mới mẻ và tinh vi, do đó khó áp dụng các chế tài truyền thống khi xử lí. Doanh nghiệp và người dân tham gia thương mại điện tử sẽ phải đối mặt với một số rủi ro đặc thù của môi trường mạng khi thiếu những kiến thức về các ứng dụng công nghệ cao. Do vậy, việc quy định và triển khai các biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa những rủi ro này là một khía cạnh quan trọng của hoạt động tổ chức, thực thi pháp luật, nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho thương mại điện tử phát triển bền vững tại Việt Nam.
Cho đến thời gian gần đây, khái niệm bảo vệ thông tin cá nhân và quyền riêng tư về thông tin cá nhân trên môi trường điện tử vẫn còn là một vấn đề mới mẻ tại Việt Nam. Hệ thống pháp luật hiện nay vẫn còn thiếu những quy định, chế tài cụ thể về bảo vệ thông tin cá nhân trên môi trường mạng. Việt Nam vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh các hành vi liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân một cách hệ thống. Tuy nhiên, cùng với tiến trình hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ của ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước đã ngày càng nhận thức rõ và quan tâm hơn đến vấn đề quan trọng này. Điều này được thể hiện trong các chỉ thị của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật được ban hành trong thời gian gần đây.
*Hệ thống thanh toán trực tuyến:
Ngày 8 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chính thức đưa vào vận hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang đẩy mạnh công tác kết nạp thành viên mới, mở rộng phạm vi hoạt động của Hệ thống. Dự kiến trong Quý 2 năm 2009, Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II sẽ được phủ sóng toàn quốc. Khi hoàn thiện, Hệ thống có khả năng xử l,2 triệu giao dịch thanh toán/ngày, góp phần quan trọng trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán, chu chuyển vốn của nền kinh tế.
Dịch vụ thanh toán thẻ cũng có một năm phát triển tích cực. Đến hết năm 2008, các tổ chức ngân hàng đã phát hành khoảng 13,4 triệu thẻ thanh toán, tăng 46% so với năm 2007. Toàn hệ thống ngân hàng đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 7.051 máy ATM, tăng trên 46% so với năm 2007, số lượng máy POS đạt trên 24.000 chiếc. Hệ thống thanh toán của hai liên minh thẻ lớn nhất cả nước là Banknetvn và Smartlink với trên 90% thị trường thẻ toàn quốc đã được kết nối liên thông.
Việc xây dựng hệ thống thanh toán trực tuyến là rất quan trọng đối với sự phát triển của thương mại điện tử. Thanh toán trực tuyến đem lại sự tiện lợi cho khách hàng cũng như doanh nghiệp trong các giao dịch điện tử vì vậy việc có một hệ thống thanh toán hoàn thiện và đáng tin cậy tại Việt Nam là một nhu cầu hết sức tất yếu.
* Mức độ chấp nhận và lòng tin của khách hàng:
Việc chấp nhận và lòng tin của khách hàng với marketing trực tuyến một mặt do doanh nghiệp phải có chiến lược và chính sách nhưng điều quan trọng là có sự đảm bảo của Nhà nước bằng việc phát triển hạ tầng kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Đặc điểm của hàng điện tử là có hàm lượng công nghệ cao và đắt tiền, nên khách hàng thường có tâm lí muốn trực tiếp đến các cửa hàng để mua hàng hơn là mua qua mạng. Kết quả kinh doanh của các website bán hàng điện tử cho thấy tâm lý lo ngại và sự thiếu tin tưởng của người tiêu dùng đối với hình thức bán hàng qua mạng đã được giảm bớt, thay vào đó là sự quan tâm và sẵn sàng hơn khi tham gia mua hàng trực tuyến. Hoạt động bán hàng điện tử qua mạng trong năm 2008 đã có những bước phát triển nhất định. Kết quả đó có được là do hai nguyên nhân chính là người tiêu dùng đã tin tưởng hơn vào việc bán hàng điện tử trực tuyến và các doanh nghiệp đã chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của website bằng những chính sách cụ thể để thu hút người tiêu dùng tham gia mua hàng trực tuyến.
Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong đến việc hoàn thiện mô hình:
* Nguồn nhân lực:
Theo quan điểm của EcomViet, con người là nhân tố quyết định sự thành công của công ty. Do vậy, EcomViet luôn quan tâm đến việc đầu tư cho nhân lực và đào tạo. Với môi trường làm việc năng động nên EcomViet đã thu hút được đội ngũ nhân lực trẻ và có trình độ chuyên môn.
Bên cạnh công tác tuyển chọn nhân viên, EcomViet còn rất chú trọng vào công tác đào tào nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Hàng năm EcomViet có tổ chức những khóa đào tạo ngắn hạn để giúp cán bộ nhân viên nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng làm việc.
NĂNG LỰC NHÂN SỰ
CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
SỐ LƯỢNG
Tổng số CBNV
22
I
Phân loại theo trình độ
1
Trình độ trên đại học
4
2
Trình độ đại học
18
II
Phân loại theo ngành nghề
1
Kỹ sư công nghệ thông tin
6
2
Cử nhân kinh tế
8
3
Cử nhân ngoại ngữ
3
4
Cử nhân marketing
3
5
Cử nhân TCKT
2
6
Cao đẳng
1
Nhận xét: Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử có một nguồn nhân lực khá dồi dào và có trình độ cao, điều này cũng được chứng tỏ phần nào thông qua những kết quả hoạt động mà Trung tâm đã đạt được. Tuy nhiên, trong số cán bộ của Trung tâm thì chưa có một cán bộ nào được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành Thương mại điện tử, đây là một thiếu sót rất lớn và cần được bổ sung vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hơn nữa mô hình.
* Hệ thống công nghệ thông tin:
Mỗi nhân viên có một máy tính cá nhân, trong toàn Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin có khoảng 80 máy tính.
Các phần mềm được sử dụng chủ yếu:
Phần mềm kế toán Misa
Phần mềm quản lí khách hàng
…
Nhận xét: Hệ thống cơ sở hạ tầng của Trung tâm được đầu tư rất lớn và được trang bị rất đầy đủ, tạo điều kiện tốt cho việc hoàn thiện mô hình. Tuy nhiên, cần đầu tư và nâng cấp thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu phát triển mô hình.
Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu:
Kết quả từ việc phân tích phiếu điều tra trắc nghiệm:
* Mức độ uy tín của EcomViet:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat uy tin
11
55.0
55.0
55.0
Uy tin
6
30.0
30.0
85.0
Binh thuong
3
15.0
15.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Theo kết quả phân tích về mức độ uy tín của website EcomViet, ta nhận thấy:
55% cho rằng đây là một trang web rất uy tín
30% cho rằng đây là một trang web uy tín
15% cho rằng mức độ uy tín của trang web này chỉ là bình thường
Không có ai cho rằng trang web này không uy tín
Kết quả trên cho thấy: hầu hết mọi người đều cho rằng EcomViet là một trang web uy tín trong việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn 15% cho rằng mức độ uy tín của trang web này chỉ là bình thường, vì vậy, rất cần có những giải pháp để phát triển trang web để cho nó trở thành một trang web thực sự uy tín.
* Tần xuất cập nhật thông tin của EcomViet:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Hang gio
1
5.0
5.0
5.0
Hang ngay
17
85.0
85.0
90.0
Hang tuan
2
10.0
10.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Kết quả điều tra về tần xuất cập nhật thông tin của trang web là như sau:
5% cho rằng trang web được cập nhật hàng giờ
85% cho rằng trang web được cập nhật hàng ngày
10% cho rằng trang web được cập nhật hàng tuần
Không có ai cho rằng trang web chỉ thỉnh thoảng mới được cập nhật
Như vậy, trang EcomViet thường xuyên được cập nhật những thông tin mới, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi tìm kiếm những thông tin đáng tin cậy trong lĩnh vực Thương mại điện tử, nhưng vẫn có 10% cho rằng trang web chưa thực sự được cập nhật hàng ngày, hàng giờ mà chỉ là hàng tuần, như vậy là công tác cập nhật thông tin của website vẫn còn đôi khi chưa thực sự được quan tâm.
* Phương thức các doanh nghiệp biết đến trang web:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Email
2
10.0
10.0
10.0
Website
7
35.0
35.0
45.0
Dien thoai
3
15.0
15.0
60.0
Fax
3
15.0
15.0
75.0
Giao tiep truc tiep
3
15.0
15.0
90.0
Phuong thuc khac
2
10.0
10.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Phương thức mà các doanh nghiệp biết đến EcomViet được thể hiện như sau:
10% cho rằng các doanh nghiệp biết đến EcomViet thông qua Email
35% cho rằng các doanh nghiệp biết đến EcomViet thông qua website
15% cho rằng các doanh nghiệp biết đến EcomViet thông qua điện thoại
15% cho rằng các doanh nghiệp biết đến EcomViet thông qua Fax
15% cho rằng các doanh nghiệp biết đến EcomViet thông qua Giao tiếp trực tiếp
10% cho rằng các doanh nghiệp biết đến EcomViet thông qua những phương thức khác
35% cho rằng EcomViet được các doanh nghiệp biết đến thông qua website, như vậy có thể thấy website đã được quảng bá khá hiệu quả, bằng nhiều phương thức khác nhau và bước đầu đã đạt những hiệu quả nhất định.
* Hoạt động xúc tiến điện tử thường được sử dụng để quảng bá cho EcomViet:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Quang cao truc tiep
4
20.0
20.0
20.0
Marketing dien tu
4
20.0
20.0
40.0
PR dien tu
3
15.0
15.0
55.0
Tat ca phuong an tren
9
45.0
45.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Những hoạt động xúc tiến điện tử thường được dùng để quảng bá trang web:
20% cho rằng phương thức quảng bá được sử dụng là quảng cáo trực tiếp
20% cho rằng phương thức quảng bá được sử dụng là Marketing điện tử trực tiếp
15% cho rằng phương thức quảng bá được sử dụng là PR điện tử
45% cho rằng EcomViet sử dụng tất cả các phương thức trên
Hầu hết mọi người đều cho rằng hoạt động xúc tiến của EcomViet được thực hiện bằng tất cả các phương thức như: quảng cáo trực tiếp, marketing điện tử trực tiếp, PR điện tử. Qua đây ta có thể thấy rằng công tác xúc tiến cho website đã được quan tâm và được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, mang lại kết quả như ngày hôm nay cho EcomViet là nhờ sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, nhân viên trong Trung tâm.
* Sự quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển, hoàn thiện mô hình:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
dung muc
4
20.0
20.0
20.0
chua dung muc
7
35.0
35.0
55.0
khong co y kien
9
45.0
45.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Theo kết quả nghiên cứu về công tác kiểm tra, đánh giá việc hoàn thiện mô hình thì tình hình được phản ánh như sau:
20% cho rằng hoạt động này đã được quan tâm đúng mức
35% cho rằng hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức
45% không có ý kiến
Theo kết quả điều tra thì hầu hết mọi người (45%) không có ý kiến về vấn đề này và có đến 35% cho rằng công tác này chưa được quan tâm đúng mức, vậy Trung tâm cần tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển mô hình này nhiều hơn nữa.
* Dịch vụ EcomViet cung ứng mà chưa hoàn thiện, cần phát triển thêm:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
san giao dich TMDT
3
15.0
15.0
15.0
dao tao TMDT
2
10.0
10.0
25.0
giai phap
5
25.0
25.0
50.0
e-marketing
2
10.0
10.0
60.0
thong tin
4
20.0
20.0
80.0
dich vu
4
20.0
20.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Nghiên cứu chỉ ra rằng:
15% cho rằng dịch vụ sàn giao dịch TMĐT là chưa hoàn thiện và cần phát triển
10% cho rằng đào tạo TMĐT chưa phát triển
25% cho rằng dịch vụ về giải pháp TMĐT chưa hoàn thiện
10% cho rằng dịch vụ e-marketing chưa hoàn thiện
20% cho rằng thông tin cập nhật về TMĐT chưa hoàn thiện
20% cho rằng các dịch vụ thuận lợi hóa thương mại là chưa hoàn thiện
Qua điều tra, ta có thể thấy rằng những dịch vụ cần phát triển thêm có số phần trăm gần bằng nhau, mỗi dịch vụ đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng và cần được khắc phục dần dần, bằng nhiều phương pháp cũng như cần có nhiều nghiên cứu, cần sự quan tâm hơn nữa.
* Mức độ cần thiết của việc hoàn thiện mô hình:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat can thiet
13
65.0
65.0
65.0
Co can thiet
6
30.0
30.0
95.0
Chua can thiet
1
5.0
5.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Mức độ cần thiết của việc hoàn thiện mô hình được đánh giá như sau:
65% cho rằng việc hoàn thiện mô hình là rất cần thiết và cần quan tâm
30% cho rằng việc hoàn thiện mô hình chỉ là cần thiết
5% cho rằng ko cần thiết phải hoàn thiện mô hình này
Có tới 65% cho rằng việc hoàn thiện hơn nữa mô hình nhà cung ứng dịch vụ của Trung tâm là cần thiết và cần quan tâm. Vậy, cái ta cần chỉ còn là thời gian, sự quan tâm, nghiên cứu và những nỗ lực hết mình của toàn thể ban lãnh đạo cũng như của các cán bộ nhân viên trong Trung tâm.
* Dịch vụ cần bổ sung:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
tin tuc
3
15.0
15.0
15.0
chinh sach phap luat
1
5.0
5.0
20.0
kinh nghiem ung dung TMDT
8
40.0
40.0
60.0
dich vu ho tro TMDT
7
35.0
35.0
95.0
dich vu khac
1
5.0
5.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Những dịch vụ mà EcomViet cần bổ sung là:
15% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về tin tức TMĐT trong nước và trên thế giới
5% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về các chính sách pháp luật TMĐT
40% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về kiến thức, kinh nghiệm ứng dụng TMĐT
35% cho rằng cần bổ sung dịch vụ về tư vấn, cung các dịch vụ hỗ trợ về TMĐT
5% cho rằng cần bổ sung các dịch vụ khác
Qua đây ta có thể thấy những dịch vụ cung cấp kiến thức kinh nghiệm ứng dụng TMĐT, cũng như các dịch vụ về tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp là cần thiết và cần được bổ sung hơn cả. Trung tâm cần đặc biệt quan tâm, chú trọng đến những vấn đề này.
* Những khó khăn mà EcomViet gặp phải khi hoàn thiện mô hình:
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Nguon luc tai chinh
7
35.0
35.0
35.0
Nguon nhan luc
4
20.0
20.0
55.0
Co so ha tang ky thuat
1
5.0
5.0
60.0
Nguon thong tin
3
15.0
15.0
75.0
Co so phap ly
2
10.0
10.0
85.0
Kho khan khac
3
15.0
15.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
Những khó khăn mà EcomViet gặp phải khi hoàn thiện mô hình:
35% cho rằng khó khăn là do nguồn lực tài chính
20% cho rằng khó khăn là do nguồn nhân lực
5% cho răng khó khăn là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật
15% cho rằng khó khăn là do thiếu nguồn thông tin
10% cho rằng khó khăn là do cơ sở pháp lý co TMĐT còn chưa hoàn thiện
15% cho rằng là do những khó khăn khác
Khó khăn lớn nhất đối với Trung tâm hiện nay là nguồn lực tài chính, do Trung tâm phải đồng thời tiến hành nghiên cứu, phát triển nhiều loại hình dịch vụ cung ứng cho TMĐT cùng một lúc nên cần rất nhiều kinh phí, Nhà nước cần bổ sung thêm kinh phí cho hoạt động của Trung tâm được tiến hành thuận lợi hơn.
Khó khăn thứ hai là nguồn nhân lực. Mặc dù đội ngũ cán bộ nhân viên của Trung tâm đều là những người có trình độ rất cao nhưng lại chưa có một ai được đào tạo chính quy về Thương mại điện tử, kể cả trong nước cũng như nước ngoài nên cũng khiến cho Trung tâm gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, cũng do triển khai nhiều dịch vụ cùng một lúc nên nguồn nhân lực cần thiết để phân bổ vào từng bộ phận là rất lớn, cần bổ sung thêm.
Kết quả thu được từ bảng câu hỏi phỏng vấn:
* Định hướng phát triển của trung tâm đối với mô hình nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ TMĐT trong tương lai:
- Trở thành nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử uy tín nhất trên thị trường
- Không ngừng nỗ lực nghiên cứu và cung cấp cho thị trường những dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử mới.
- Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
- Đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật để không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ
* Mô hình này cần đáp ứng một số yêu cầu căn bản như sau:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV Thuy.doc