Môi trường chính sách khuyến khích đầu tư vốn có vai trò quan trọng với tất
cả các nước, nhất là nước đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư vốn có vai trò hết
sức to lớn cho quá trình CNH, HĐH đất nước và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò đó được chứng minh trong thực tiễn phát triển
kinh tế xã hội của đất nước nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng. Qua đây, luận
văn đã thực hiện được một số nội dung và rút ra các kết luận sau:
- Trình bày được những vấn đề lí luận về chính sách, chính sách khuyến khích,
môi trường chính sách, môi trường chính sách KKĐT vốn, vốn đầu tư. Đặc điểm, vai
trò và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường chính sách KKĐT.
- Phân tích chính sách KKĐT và tác động của nó đối với việc thu hút vốn
đầu tư xã hội. Những kinh nghiệm về tạo môi trường chính sách thu hút vốn của
một số nước trên thế giới và ở một số địa phương của miền trung lân cận tỉnh Phú
Yên và rút ra một số bài học kinh nghiệm chung.
114 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện môi trường chính sách khuyến khích đầu tư vốn ở tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước cùng
với việc ra đời của hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và thông thoáng, như Luật
Đầu tư 2005, Luật Doanh nghiệp 2005 và nhiều văn bản luật đã được ban hành theo lộ
trình cam kết của Việt Nam gia nhập WTO, tỉnh Phú Yên đã kịp thời nắm bắt cơ hội,
đẩy mạnh công tác XTĐT. Đặc biệt, từ khi có Quyết định số: 625/QĐ-UBND ngày
30 tháng 3 năm 2007, Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm XTĐT, Thương mại và Du lịch Phú Yên. Đến đầu năm 2007, UBND Tỉnh tổ
49
chức XTĐT tại Singapore; tại đợt xúc tiến này, tỉnh Phú Yên đã ký kết một số văn bản
ghi nhớ về đầu tư.
Trong thời gian qua, công tác thu hút đầu tư nước ngoài bước đầu đã đạt
được một số thành quả đáng kể, hàng năm có nhiều nhà đầu tư nước ngoài có tiềm
năng về tài chính và kinh nghiệm quản lý đã đến tìm hiểu cơ hội và đầu tư tại
Tỉnh, cụ thể như sau:
- Năm 2006: Có hơn 10 đoàn khách nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại
Tỉnh; Năm 2007 có 30 đoàn khách nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Tỉnh qua
đó có 06 dự án được Thủ tướng Chính phủ và UBND Tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư như: Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KCN hóa dầu Hòa Tâm và Tổ hợp hóa dầu
Naphtha Cracking; dự án Khu du lịch liên hợp cao cấp Phú Yên, Vào ngày
15/6/2007, Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch Tập đoàn Sama Dubai đã ký thỏa thuận
khung về việc XTĐT một Khu kinh tế liên hợp tại tỉnh Phú Yên.
- Trong năm 2008: Có hơn 20 đoàn khách nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu tư
tại tỉnh, trong đó có một số tập đoàn kinh tế lớn. Riêng trong tháng 7 năm 2008, Tỉnh tổ
chức một Hội nghị xúc tiến đầu tư lớn tại Núi Thơm, đã có hơn 100 Nhà đầu tư,
chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước đến tham dự và tìm hiểu cơ hội đầu tư, trong đó
có nhà đầu tư đến từ các quốc gia: Trung Quốc, Nga, Hà Lan, Úc, Hàn Quốc,
Singapore, Ấn Độ, Thái Lan, Malaixia và Thụy Điển.
- Năm 2009, Tỉnh đã tổ chức thành công nhiều hội nghị XTĐT trong và ngoài
nước, góp phần quảng bá hình ảnh và kêu gọi thêm nhiều dự án đầu tư vào Phú Yên,
vào tháng 9 năm 2009 đã tổ chức Hội nghị XTĐT và Du lịch Phú Yên năm 2009 tại
Hà Nội với sự tham dự của trên 100 nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế và tháng 10 năm
2009, Tỉnh đã tổ chức lễ công bố đường bay Tuy Hòa-Hà Nội-Tuy hòa và qua buổi lễ
đã trao Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án Thành phố sáng tạo nam Tuy hòa, Phú Yên
của Công ty TNHH galileo investment group Vietnam và Giấy chứng nhận đầu tư điều
chỉnh cho dự án Khu du lịch sinh thái hòn ngọc Bãi Tràm của Công ty TNHH Laperla
Tashun. Đồng thời Tỉnh cũng tham gia một số hội nghị XTĐT khác như: Hội nghị KD
bất động sản tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị XTĐT tại Tây Nguyên, Hội
nghị Đại sứ quán các nước tại Việt Nam... Kết quả năm 2009, tỉnh Phú Yên đã tiếp xúc
50
và làm việc với trên 22 đoàn khách đầu tư nước ngoài đến Phú Yên tìm hiểu cơ hội đầu
tư, trong đó có một số tập đoàn kinh tế lớn.
- Trong năm 2010, nhằm tạo điều kiện cho DN và Nhà đầu tư trình bày các
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động SXKD và trong quá trình triển khai dự án để
UBND Tỉnh có giải pháp tháo gỡ kịp thời cho DN, ngày 25/3/2010, UBND Tỉnh đã
tổ chức Họp mặt, đối thoại với DN và nhà đầu tư năm 2010. Tại buổi họp mặt và đối
thoại DN được sự tham dự của trên 110 nhà đầu tư và DN trong và ngoài nước trên
địa bàn Tỉnh; qua buổi trao đổi trực tiếp giữa lãnh đạo UBND Tỉnh cùng các sở, ban,
ngành với các nhà đầu tư và các DN; đã kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, tạo môi
trường đầu tư thông thoáng để DN đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Kết quả năm
2010, tỉnh Phú Yên đã tiếp xúc và làm việc với trên 15 đoàn khách đầu tư nước
ngoài đến Phú Yên tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Chính sách XTĐT ở Phú Yên đã được thực hiện rộng rãi, đa dạng và phong
phú với các hình thức XTĐT khác nhau. Tuy vậy, Trung tâm XTĐT du lịch-thương
mại của tỉnh mới được thành lập từ năm 2007, nên việc thực hiện chính sách này
đang còn nhiều bất cập. Qua thăm dò ý kiến cho thấy việc XTĐT và các hình thức
XTĐT đang ở mức trung bình là chủ yếu, còn danh mục các dự án được chuẩn bị để
giới thiệu đầu tư được đánh giá cao ở mức khá. Điều này, chứng tỏ công tác chuẩn
bị kêu gọi các dự án đầu tư của tỉnh Phú Yên là rất tốt.
Bảng 2.3: Tóm lược ý kiến đánh giá về chính sách xúc tiến đầu tư
STT Chính sách xúc tiến đầu tư
Các ý kiến
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
1
Việc xúc tiến đầu tư được tiến
hành
3 10 12 5
Đa dạng,
phong
phú
Khá
Trung
bình
Còn nghèo
nàn
2 Các hình thức xúc tiến đầu tư 3 10 10 7
3
Danh mục các dự án được
chuẩn bị để giới thiệu
4 13 9 4
Nguồn: Tổng kết thăm dò ý kiến của tác giả
51
2.2.4. Chính sách đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
Trong những năm qua Phú Yên đã ban hành các chính sách nhằm đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ lao động nói chung và tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho quá trình đẩy
nhanh CNH, HĐH và phát triển KT-XH của tỉnh.
Với các Quyết định số 1228/2003/QĐ-UB ngày 26-5-2003 của UBND tỉnh
Phú Yên ban hành kèm theo Quy định cơ chế hoạt động và biện pháp KKĐT tại các
cụm- điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số 372/2008/QĐ-
UBND ngày 01/3/2008, Về việc ban hành Kế hoạch đào tạo và chính sách hỗ trợ để
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên đến năm 2015Các chính sách này đã đem
lại những hiệu lực nhất định:
- Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, nguồn nhân
lực tỉnh Phú Yên được chú trọng phát triển đồng bộ trên cả 3 mặt: nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; cơ cấu lao động được chuyển dịch theo hướng
tăng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần lao động trong khu vực
nông - lâm - thủy sản, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đến nay, đã giải quyết việc làm mới cho 126.752 lao động, bình quân
hàng năm giải quyết việc làm cho 25.350 lao động. Trong đó, khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài đã tạo ra việc làm cho trên 3.456 lao động trực tiếp và hàng ngàn
lao động gián tiếp với thu nhập bình quân 1,4 triệu đồng/tháng/người. Thông qua
sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các DN có vốn đầu tư nước ngoài, Phú
Yên đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trình độ
cao, lao động có tay nghề và có tác phong công nghiệp, có kỷ luật lao động, học
hỏi được cách tổ chức quản lý tiên tiến.
- Công tác đào tạo nghề cho người lao động được chú trọng. Tỉ lệ lao động
qua đào tạo năm 2010 đạt 38%. Cơ cấu lao động khu vực: nông - lâm - thủy sản
64,9%; công nghiệp, xây dựng 13,4%; dịch vụ 21,7%;
- Tỉ lệ lao động được đào tạo ở bậc trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học liên tục tăng; trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học tăng từ 6,5% cuối
năm 2005 lên 8,7% đầu năm 2010.
52
- Quy mô, chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề tiếp tục phát triển. Đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có 01
trường Đại học, 04 trường cao đẳng và học viện, 01 trường trung cấp, ,09 trung tâm
dạy nghề, 08 trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp, 01 trung tâm giáo dục
thường xuyên và 08 cơ sở khác có dạy nghề, đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc
học tập của nhân dân. Năng lực đào tạo của các cơ sở đến năm 2010 là 22.751
người/năm, trong đó, đào tạo nghề 13.200 người/năm; đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp 7.347 người/năm, tăng hơn 3 lần so năm 2006 (năm 2006 là 2.422
người); dạy nghề trong các DN, cơ sở sản xuất 3.000 người/năm.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện trong 5 năm
qua được nâng lên cả về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, trong đó cao cấp
lý luận chính trị tăng 52,8%, trung cấp tăng 26,3%, đại học tăng 32,3%, thạc sĩ tăng
75%, tiến sĩ tăng 3,5 lần. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng trẻ hóa,
giữ được phẩm chất chính trị, lối sống, trung thành với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, có trình độ và năng lực, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Đối với các DN được hưởng ưu đãi về Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh
phí đào tạo lao động là người địa phương thông qua các cơ sở đào tạo nghề trong
tỉnh hoặc do cơ sở tự đào tạo đối với các ngành nghề mà các cơ sở đào tạo tại tỉnh
không tổ chức đào tạo được với mức không quá 1 triệu đồng/người.
- Tiếp tục mở các lớp đào tạo nghề cho nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số,
người tàn tật với các nghề phù hợp. Đã có một số DN bắt đầu chú trọng đến việc đặt
hàng đào tạo lao động (có chế độ hỗ trợ trong quá trình đào tạo) trước khi tuyển
dụng như ngành chế biến thuỷ sản, dịch vụ (DNTN Trang Thủy đào tạo công nhân
chế biến thủy sản; Công ty TNHH vận tải và thương mại Thuận Thảo đào tạo nhân
viên phục vụ khách sạn Cendelux; siêu thị Co.op Mart Tuy Hòa đào tạo nhân viên
bán hàng, quản lý)... góp phần tăng cơ hội tìm việc làm cho người lao động.
Đến năm 2010 tỉnh tiếp tục ban hành Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày
20/12/2010, Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Phú Yên giai
đoạn 2011-2020.
53
Theo đó, mục tiêu của Quy hoạch:
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 55%, đến năm 2020 đạt 67%.
- Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhân lực: Đào tạo và nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ
và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực: Phát triển việc làm và nâng cao chất lượng
việc làm, cải thiện cơ cấu việc làm.
- Cần phải chuyển dịch một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành
nghề khác, đến năm 2020 lao động nông lâm ngư nghiệp chỉ cần khoảng 27 - 29%,
phần còn lại chuyển sang ngành nghề mới, mặt khác hằng năm cần phải tạo việc
làm mới cho số thanh niên bước vào tuổi lao động.
- Hợp lý hóa phân bố nhân lực theo lãnh thổ đáp ứng yêu cầu phát triển KT-
XH các địa bàn trong tỉnh: tỷ lệ đô thị hóa sẽ nâng từ 23% năm 2010 lên 50% vào
năm 2020, Kinh tế của khu vực nông thôn sẽ hình thành và phát triển với cơ cấu
kinh tế mà tỷ trọng lớn là nông nghiệp - công nghiệp tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ.
- Chương trình đào tạo nhân lực (đào tạo mới): hàng năm đánh giá và lập kế
hoạch đào tạo mới nguồn nhân lực.
- Chương trình đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho nhân
lực: hàng năm có kế hoạch đào tạo lại và bồi dưỡng sát với yêu cầu sử dụng nguồn
nhân lực; Chương trình, dự án phát triển nhân lực các nhóm đặc thù; Chương trình,
dự án phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nhân lực
Về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng có 88,9% ý kiến cho rằng
chính sách hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, DN bồi dưỡng cán bộ, công nhân là phù
hợp và hấp dẫn, các lĩnh vực bồi dưỡng về chuyên môn, văn hoá, chính trị khá đồng
đều. Tuy nhiên, có 11% cho là chưa quan tâm. Điều này cũng có vấn đề cần xem xét,
bởi vì tùy theo ngành nghề mà mức hỗ trợ có thể khác nhau. Vì vậy, khi xem xét mức
độ hỗ trợ không đạt như mong muốn, lại phải thực hiện cơ chế xin cho, nên chính
sách này cần phải qui định rạch ròi, cụ thể hơn. Nhìn chung, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công nhân đã được tỉnh quan tâm nhưng chưa thực sự hấp dẫn.
54
Bảng 2.4: Tóm lược ý kiến đánh giá về chính sách đào tạo cán bộ
STT Chính sách đào tạo cán bộ
Các ý kiến
Rất
quan
tâm
Quan
tâm
Chưa
quan
tâm
1 Chính sách bồi dưỡng đào tạo đã được Tỉnh
quan tâm ở mức độ
21 9
2 Cán bộ, công nhân ở cơ quan, doanh nghiệp
cần bồi dưỡng lĩnh vực:
+ Về chuyên môn nghiệp vụ
+ Về bồi dưỡng trình độ văn hóa
+ Về bồi dưỡng trình độ chính trị
15
8
7
15
20
15
2
8
3 Chính sách bồi dưỡng cán bộ, công nhân
của tỉnh
4 18 8
Đào tạo
Bồi
dưỡng
4 Chính sách của tỉnh chú trọng về hình thức 13 17
Nguồn: Tổng kết thăm dò ý kiến của tác giả
2.2.5. Các chính sách về cải cách hành chính
Theo Quyết định số 1291/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2010 của
UBND tỉnh Phú Yên, Về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ
sơ theo quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong lĩnh vực đầu tư trên địa
bàn tỉnh Phú Yên. Thay thế Quyết định số 627/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4
năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định trình tự, thủ tục giải
quyết hồ sơ theo Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết hồ sơ, thủ tục thành lập DN và thủ tục chứng nhận đầu tư tại tỉnh Phú Yên.
Lý do: Quyết định số 627/2009/QĐ-UBND ban hành không theo đúng trình tự, thủ
tục, thẩm quyền quy định.
Theo đó, thủ tục cấp thông báo chủ trương đầu tư (trong và ngoài nước) có
thời gian giải quyết 28 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận đầu tư - dự án trong
nước theo yêu cầu của nhà đầu tư, trong 13 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận đầu
55
tư - dự án trong nước thuộc diện phải thẩm tra, trong 21 ngày làm việc; cấp giấy
chứng nhận đầu tư - dự án nước ngoài (thuộc diện đăng ký đầu tư mới và đăng ký
đầu tư điều chỉnh) trong 15 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận đầu tư mới, cấp
giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh - các dự án nước ngoài thuộc diện phải thẩm tra,
trong 23 ngày làm việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa liên
thông” đặt tại Sở Kế hoạch - Đầu tư. Quy định này không áp dụng đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn do nhà nước bảo lãnh; các dự án đầu tư bên
trong các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; các dự án phát triển
hạ tầng kỹ thuật KCN.
Triển khai Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 06/04/10 của UBND tỉnh về
việc tổ chức làm việc vào ngày thứ 7 hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính. Tập trung chỉ đạo khắc phục có hiệu quả những tồn tại trong công tác
cải cách hành chính; kiện toàn bộ máy, tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ công chức, viên chức đáp ứng nhiệm vụ. Kiểm tra xử lý nghiêm các trường
hợp cán bộ nhũng nhiễu, gây phiên hà cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Triển
khai thực hiện bước 3 Đề án 30. Chuẩn bị tổng kết thực hiện chương trình tổng thể
cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 và xây dựng chương trình cải cách hành
chính giai đoạn 2011-2020.
Các quy định trên, đã góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tại các
cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư và cải thiện môi
trường đầu tư của Tỉnh. Vì vậy, trong 5 năm trở lại đây, chỉ số PCI của Phú Yên
được đánh giá là khá so với các tỉnh, thành trong cả nước. Trong đó có 4 năm, Phú
Yên được xếp vào nhóm điều hành có chất lượng khá; riêng năm 2008 có sự sụt
giảm về điểm số nên tụt xuống nhóm trung bình. Năm 2010, chỉ số PCI của tỉnh đạt
58,18 điểm (tăng 3,41 điểm) và là điểm số cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.
Hiện PCI của Phú Yên được xếp hạng thứ 31/63 tỉnh, thành (tăng 18 bậc so với năm
2009) đứng trong top 10 tỉnh có điểm số cải thiện cao nhất. Đồng thời, hạn chế
những dự án chỉ đăng ký nhưng không triển khai đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư thực sự, có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện dự án.
56
Qua đây có thể thấy công tác cải cách hành chính-chính sách “một cửa liên
thông” ở tỉnh Phú Yên trong những năm qua cũng đã có những bước chuyển biến
tích cực. Bởi vậy, về tổ chức, thời gian làm việc và trình tự tiến hành thực hiện
chính sách “một cửa liên thông” tương đối phù hợp, còn thủ tục hành chính ở tỉnh
Phú Yên chỉ ở mức trung bình là chủ yếu và một số ý kiến đánh giá còn rườm rà.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, thu hút đầu tư, chủ trương đầu tư, thẩm định dự án: cơ
quan sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện chính sách “một cửa liên thông”. Đăng ký
KD: thực hiện theo Nghị định 43 Chính phủ, liên thông tại phòng Đăng ký KD.Quy
trình một chủ đầu tư, thẩm định dự án(kể cả quy hoạch) không phải một cơ quan xử
lý mà có sự phối hợp các cơ quan chức năng. Việc thực hiện dự án không có chứng
nhận đầu tư, nhà đầu tư thực hiện các bước theo quy định: thiết kế công trình, quy
hoạch chi tiết, giải phóng mặt bằng, thu đất, giao đất.
Bảng 2.5: Tóm lược ý kiến đánh giá về chính sách “Một cửa liên thông”
STT Chính sách “Một cửa liên thông”
Các ý kiến
Phù hợp
Chưa
phù
hợp
1 Về tổ chức có 3 thành viên: phòng kinh
doanh, cục thuế và công an
16 14
2 Thời gian làm việc và trình tự tiến hành 14 16
Gọn nhẹ tốt
Trung
bình
Còn
rườm
rà
3 Thủ tục hành chính ở tỉnh Phú Yên 2 1 15 12
Nguồn: Tổng kết thăm dò ý kiến của tác giả
Như vậy, Qua thăm dò ý kiến của 30 cá nhân là tổng giám đốc, giám đốc,
trưởng, phó các phòng ban và các chuyên viên công tác trong chuyên ngành đầu tư
và các cơ quan, các DN hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Những người được
thăm dò ý kiến có 100% trình độ văn hoá 12/12, có 90% trình độ chuyên môn đại
học, 10% thạc sỹ. Các nội dung thăm dò ý kiến về các chính sách ưu đãi đầu tư: Ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư, XTĐT, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và chính sách cải cách hành
chính, thủ tục đầu tư.
57
Tổng quan, qua các ý kiến được thăm dò về tạo môi trường chính sách
KKĐT ở tỉnh Phú Yên trên đây cho thấy, chỉ có 2/30 ý kiến chiếm 6,7% đánh giá
môi trường KKĐT hấp dẫn, có 15/30 ý kiến chiếm 50% đánh giá môi trường
KKĐT phù hợp, 13/30 ý kiến chiếm 43,3% đánh giá chưa phù hợp. Đây cũng là
những hạn chế trong việc tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng ở tỉnh Phú Yên
trong những năm qua vẫn chưa thực hiện được. Vì vậy, trong những năm tới cần
thiết phải dần hoàn thiện môi trường chính sách KKĐT vốn, nhằm thực hiện được
mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh đề ra. Hiện nay, chính sách tạo môi trường
khuyến khích KD, thu hút đầu tư tỉnh Phú Yên rất quan tâm nhằm cải thiện chỉ số
năng lực cạnh tranh của tỉnh, thẩm quyền của tỉnh chỉ áp dụng và thực hiện tốt các
quy định hiện hành còn những lĩnh vực chưa hợp lý, còn bất cập do những quy định
của nhà nước còn thiếu và chưa đồng bộ.
2.3. Tác động của môi trường chính sách đến thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Phú Yên
2.3.1. Những thành tựu đạt được
2.3.1.1. Về thực hiện chính sách KKĐT vốn trong những năm qua ở tỉnh Phú Yên
Quán triệt các quy định của Trung ương được ban hành, Tỉnh đã chỉ đạo các cơ
quan chức năng nghiên cứu, rà soát các qui trình, thủ tục đầu tư nhằm công khai các
trình tự, thủ tục, phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành và địa phương có
liên quan theo nguyên tắc tạo thuận lợi tốt nhất cho nhà đầu tư, cùng nhà đầu tư giải
quyết các khó khăn trong tổ chức thực hiện nhằm tạo môi trường thông thoáng và minh
bạch trong công tác thu hút đầu tư.
Trong giai đoạn 2006-2010, Tỉnh đã ban hành các quy định, thể chế các quy
định của Trung ương có liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư. Đặc biệt
là các chính sách KKĐT về ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư, XTĐT, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ, cải cách hành chính.
Với việc ban hành các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh đã huy động được
nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là các nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn
của Bộ, ngành Trung ương để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Trong 5 năm đã huy
động 26.525 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với giai đoạn 2001-2005 (9.488 tỷ đồng); trong
đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (cả nguồn trái phiếu Chính phủ và ODA)
chiếm 37,2%, vốn khu vực tư nhân và dân cư chiếm 35,1%, vốn FDI chiếm 21,9%,
vốn do DN nhà nước và các nguồn khác chiếm 5,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
58
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006-2010
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện 5.133 tỷ đồng, chiếm 19,4%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn này được tập trung ưu tiên cho các dự án
kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, các chương trình mục tiêu quan
trọng, đã góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo tiền đề thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần xóa đói,
giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện đạt khoảng 1.224 tỷ đồng, chiếm 4,6%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn này được đầu tư tập trung cho các công
trình giao thông, thủy lợi, kiên cố hóa trường lớp học, đầu tư nâng cấp hệ thống
bệnh viện tuyến huyện và tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực DN tư nhân và dân cư đã tăng lên qua các
năm, 5 năm thực hiện 9.310 tỷ đồng, chiếm 35,1% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và
ngày càng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế tỉnh Phú Yên.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt kết quả cao, trong 5 năm
vốn FDI thực hiện đạt 5.808 tỷ đồng, gấp trên 21,9% lần so với giai đoạn 2001-2005.
Đến cuối năm năm 2010, toàn tỉnh hiện có 258 dự án đầu tư với tổng vốn đăng
ký lên đến 50.856 tỉ đồng và 6,4 tỉ USD, trong đó có 34 dự án có vốn FDI. Số dự án đã
đầu tư và đi vào hoạt động là 111 dự án với kinh phí thực hiện hơn 8.000 tỉ đồng và
508 triệu USD. Các dự án được triển khai tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp chế
biến, du lịch, nông, lâm, thủy sản Ngoài thu hút đầu tư, trong năm 2010, UBND tỉnh
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Vốn đầu tư từ
ngân sách nhà
nước
Vốn khu vực tư
nhân và dân cư
Vốn FDI Vốn do DNNN
và các nguồn
khác
37.2%
35.1%
21.9%
5.8%
59
cũng đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của 20 dự án, nâng tổng số dự án bị thu hồi
trong 5 năm qua lên 65 dự án.
Các kết quả thu hút và thực hiện vốn đầu tư nêu trên thể hiện sự quan tâm hỗ
trợ của Trung ương. Đặc biệt tạo được môi trường chính sách KKĐT phù hợp đã
gây dựng sự tin tưởng của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong phát triển
trung và dài hạn của nền kinh tế tỉnh Phú Yên.
2.3.1.2. Thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Phú Yên
Đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho tổng vốn đầu tư xã hội,
góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Trong giai
đoạn 2001 - 2005, tổng vốn đầu tư phát triển của khu vực đầu tư nước ngoài 758 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 7% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; giai đoạn 2006 - 2010,
tổng vốn đầu tư phát triển khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 4.142 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 21,9 % tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và tăng gấp 5,5 lần so với giai đoạn
2001- 2005. Do vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên trong
năm 2010 các dự án có vốn đầu tư nước ngoài giải ngân còn chậm, vốn thực hiện đạt
khoảng 380 tỷ đồng.
Đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản
xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp của
Tỉnh, bình quân giai đoạn 2001 - 2005 tăng 52%; giai đoạn 2006 - 2010, bình quân
tăng 22,5% góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra một số ngành công nghiệp mới, tăng thêm năng
lực cho ngành công nghiệp của Tỉnh như: dầu khí, hoá chất, ô tô, công nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm.
Tác động lan toả của đầu tư nước ngoài đã ảnh hưởng đến các thành phần kinh
tế khác trong nền kinh tế. Tỷ trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong
cơ cấu GDP chung của Tỉnh qua các năm: năm 2006 chiếm 1,8%, năm 2007 chiếm
2,8%, năm 2008 chiếm 2,9%, năm 2009 chiếm khoảng 3%, ước năm 2010 chiếm
khoảng 3,5%. Hiệu quả hoạt động của DN đầu tư nước ngoài được nâng cao thể hiện
qua số lượng DN tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất có tác động lan tỏa đến các thành
phần kinh tế thông qua sự liên kết, chuyển giao công nghệ và năng lực kinh doanh và
60
cũng tạo động lực, môi trường cạnh tranh cho các DN trong nước nhằm thích ứng bối
cảnh toàn cầu hoá.
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên.
Cùng với sự phát triển các DN trong nước, mức đóng góp của khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2000 -
2005, các DN có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp ngân sách đạt 41,8 tỷ đồng chiếm
1,9% tổng thu ngân sách địa phương; giai đoạn 2006 -2010, các DN có vốn đầu tư
nước ngoài đã nộp ngân sách đạt 178 tỷ đồng tăng hơn gấp 4 lần so với giai đoạn
2000 - 2005 và chiếm 3,9 % so với tổng thu ngân sách địa phương.
Đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất
lao động, cải thiện nguồn nhân lực. Đến nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo
ra việc làm cho trên 3.456 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp với thu
nhập bình quân 1,4 triệu đồng/tháng/người. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt
động của các DN có vốn đầu tư nước ngoài, Phú Yên đã từng bước hình thành đội ngũ
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trình độ cao, lao động có tay nghề và có tác phong
công nghiệp, có kỷ luật lao động, học hỏi được cách tổ chức quản lý tiên tiến.
Các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh đa số chấp hành đúng các thủ tục về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. Sau khi được cấp giấy chứng
nhận đầu tư, các dự án đều thực hiện công tác báo cáo đánh giá tác động môi trường
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai thực hiện dự án.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
2006 2007 2008 2009 2010
Bảng 2.2: Tỷ trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong GDP giai đoạn
2006- 2010 (tỷ lệ %)
61
Tình hình cấp phép đầu tư: Trước năm 2006 (từ năm 1989 đến 2005), tình hình
thu hút và cấp phép đầu tư nước ngoài trên địa bàn Tỉnh còn í
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_moi_truong_chinh_sach_khuyen_khich_dau_tu_von_o_tinh_phu_yen_8681_1912050.pdf